Tải bản đầy đủ (.docx) (233 trang)

luận án tiến sĩ vốn đầu tư cho phát triển kinh tếbiển khu vực nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 233 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Lê Nguyên Dung


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học Học viện Ngân hàng và đặc biệt là
Ban Giám đốc Học viện đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học
tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham
gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Những kiến thức, phương pháp nghiên
cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện
nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn các chuyên gia của các cơ quan ban ngành như Sở Kế
hoạch và Đầu tư, NHNN,Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi cũng như khu vực
Nam Trung Bộ đã hỗ trợ thông tin, tư vấn và giúp sức trong quá trình thực hiện điều
tra khảo sát.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà hướng dẫn khoa học cho tác giả là
NGND.PGS.TS.Tô Ngọc Hưng và TS.Tống Thiện Phước đã nhiệt tình hướng dẫn,
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho
việc viết luận án. Các định hướng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận tâm của thầy và cô
đã giúp tác giả hoàn thành luận án. Trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, 2020
Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: KINH TẾ BIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN............................................ 25
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ BIỂN.................................................................. 25
1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển.............................................................................. 25
1.1.2. Các ngành kinh tế biển.................................................................................. 29
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế biển............................................................................. 32
1.1.4. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế.......................................... 33
1.2. VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN...................................... 36
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.......................................... 36
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.......................................... 39
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.......................................... 52
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển...............52
1.2.5. Tiêu chí đánh giá vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển...............................58
1.3. KINH NGHIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI

VIỆT NAM.............................................................................................................. 60
1.3.1. Kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở các nước...............60
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam. .67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 69
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ................................................................... 70
2.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ.. 70


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực Nam trung Bộ..........70
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ............................ 72
2.1.3. Những hạn chế trong phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ............84


2.2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU
VỰC NAM TRUNG BỘ......................................................................................... 87
2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.......87
2.2.2. Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ giai
đoạn 2015 - 2019..................................................................................................... 89
2.2.3. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển........................112
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ................................................................................................113
2.3.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu........................................................113
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................124
2.3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng...................................................................128
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................138
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ...................................................139
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................139
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................142
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................148
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ.................................................................149
3.1. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045........................149
3.1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế biển......149
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển................................................................151
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

CỦA KHU VỰC NAM TRUNG BỘ TRONG NHỮNG NĂM TỚI.....................155
3.2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế biển của khu vực Nam Trung Bộ................155
3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ...157
3.2.3. Định hướng về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
............................................................................................................................... 160


3.3. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ...................................................................162
3.3.1. Các giải pháp chính.....................................................................................162
3.3.2. Các giải pháp bổ trợ.....................................................................................183
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................189
3.3.1. Đối với Chính Phủ.............................................................................................................. 189
3.3.2. Đối với các Bộ ngành..................................................................................191
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................192
KẾT LUẬN..........................................................................................................193
HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN................................................................................194
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển


NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TDĐT

Tín dụng đầu tư

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nuôi trồng hải sản các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 –

2019. ............................................................................................................... 74
Bảng 2.2. Số lượng tàu khai thác hải sản có công suất từ 90CV


trở lên phân theo

địa phương. ............................................................................................................... 76
Bảng 2.3. Danh sách cảng biển trên địa bàn Nam Trung Bộ quy hoạch đến năm
2020 .......................................................................................................................... 78

Bảng 2.4. Khối lượng hàng hóa thông qua các cảng biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................................................. 80
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch biển của các tỉnh Nam Trung bộ giai đoạn 2015 –
2019 .......................................................................................................................... 83

Bảng 2.6. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 -2019 ............................................................................... 88
Bảng 2.7. Vốn đầu tư NSNN cho các ngành nghề kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ giai đoạn 2015– 2019 ......................................................................................... 90
Bảng 2.8. Doanh số cho vay của NHPT đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015-2019 ................................................................................................. 95
Bảng 2.9. Doanh số cho vay kinh tế biển của các NHTM khu vực Nam Trung Bộ
phân theo ngành nghề giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 98
Bảng 2.10. Số doanh nghiệp thành lập mới và tổng vốn đăng ký thành lập ........ 104
Bảng 2.11. Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ giai
đoạn 2015 - 2019 .................................................................................................... 106
Bảng 2.12. Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019............................................................................ 112
Bảng 2.13. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .......................................... 117
Bảng 2.14. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính .......................... 121
Bảng 2.15. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ............................................................. 123



Bảng 2.16. Địa phương công tác của nhân viên................................................... 130
Bảng 2.17. Đơn vị công tác của nhân viên........................................................... 130
Bảng 2.18. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha..................................... 132
Bảng 2.19. Kết quả phân tích KMO và Barlett..................................................... 133
Bảng 2.20. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển khu vực Nam Trung Bộ................................................................................. 134
Bảng 2.21. Kết quả EFA thang đo vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.............136
Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy.................................................................... 136


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Vốn Tín dụng Nhà nước đầu tư vào kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 -2019 ............................................................................................... 97
Hình 2.2. Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 20152019 ......................................................................................................................... 100

Hình 2.3. Tổng số vốn đăng ký thành lập của DN và DN kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................. 105
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 120
Hình 2.5. Giới tính của nhân viên .......................................................................... 129
Hình 2.6. Tỷ lệ độ tuổi của nhân viên .................................................................... 129
Hình 2.7. Tỷ lệ kinh nghiệm làm việc của nhân viên ............................................ 131
Hình 2.8. Biểu đồ Histogram: Giả định phân phối chuẩn của phần dư ................ 137


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực Nam Trung bộ gồm 8 tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,

Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, nằm trên các trục
giao thông từ đường bộ đến đường sắt, hàng hải và hàng không nối liền Bắc Nam và
các tỉnh trong khu vực; là cửa ngõ của Tây nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối
với đường hàng hải quốc tế, làm đầu mối trung chuyển và trung tâm giao thương
của vùng Mê Kông lớn và khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Vùng có đường bờ biển có chiều dài khoảng 1.000 km, với nhiều cảng biển
lớn, nhiều bãi biển đẹp và với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, có giá trị kinh
tế cao như titan, liti, thiếc, vàng sa khoáng, sắt, nhôm, đá granite, vật liệu xây dựng;
vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế có các mỏ dầu, khí, băng cháy và
nhiều hải sản quý hiếm. Ngoài ra, ngư dân trong vùng có truyền thống, kinh nghiệm
quý trong bám biển, đánh bắt hải sản; góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế
biển gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Đây là những đặc điểm thuận lợi của vùng để phát triển các ngành kinh tế
quan trọng gắn với biển như kinh tế hàng hải, hải sản, khai thác và chế biến dầu khí,
du lịch biển đảo, nghề làm muối, kinh tế đảo, và dịch vụ tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương và chính sách
phát triển nhằm phát huy những thế mạnh của vùng như nỗ lực trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, xây dựng nền hành chính ngày càng thông thoáng, minh bạch,
bình đẳng, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, được
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế, nhất là các ngành kinh tế biển, du lịch và dịch vụ.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế biển hiện nay tại khu vực Nam Trung Bộ cũng
đang đối mặt với một số thách thức, khó khăn. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển
còn hạn chế và thiếu tính hiệu quả. Trong thời gian qua, thông qua các cơ chế, chính
sách khu vực Nam Trung Bộ đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn cho


2


đầu tư phát triển kinh tế biển của khu vực thể hiện qua số lượng vốn đầu tư tăng
nhanh, các kênh huy động vốn từng bước được đa dạng hóa, thu hút nhiều thành
phần kinh tế tham gia đầu tư. Song, vốn đầu tư phát triển kinh tế biển nhìn chung
vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tư, chưa tương xứng với những tiềm năng về
phát triển kinh tế biển của vùng, đặc biệt là còn thiếu các giải pháp chính sách huy
động vốn đầu tư phát triển các ngành nghề, lĩnh vực đặc thù. Do đó, còn không ít
khó khăn, vướng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ.
Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự
phát triển đồng bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ.
Điều đó đòi hỏi, mỗi địa phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường
giao thông, hệ thống cảng biển, sân bay, nhà hàng, khách sạn hiện đại và một đội
ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển
đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn đầu tư là một nhân tố không
thể thiếu.
Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu
bằng biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn
ngân sách nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân
và các doanh nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là
những biện pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm
nhìn trong dài hạn giải quyết vấn đề về vốn đầu tư đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế biển.
Để tiếp tục tăng cường vốn đầu tư đảm bảo điều kiện cho kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề ra thì việc tìm ra
các giải pháp để tháo gỡ vướng mắc từ thực tiễn, tạo điều kiện cho kinh tế biển của
vùng phát triển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài
nghiên cứu sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn đầu



3

tư tạo điều kiện cho kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
2. Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài, với mục tiêu trở thành quốc gia biển
trong tương lai cho nên phát triển kinh tế biển hiệu quả và bền vững có ý nghĩa vô cùng
quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước. Phát triển các lĩnh vực kinh tế biển đòi hỏi
khả năng phối hợp liên ngành, vốn đầu tư lớn và cách thức tổ chức chặt chẽ nhưng đây
lại là điểm yếu cơ bản bộc lộ trong quá trình triển khai thời gian vừa qua.

Trong những năm qua, giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
liên quan đến các ngành nghề hải sản, du lịch biển, vận tải biển...đã bắt đầu được
nghiên cứu nhưng số lượng các công trình không nhiều. Về lý thuyết, vốn đầu tư nói
chung rất nhiều nhưng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển thì rất ít, chủ yếu được
đề cập dưới dạng công trình nghiên cứu ở các viện nghiên cứu như Viện khoa học
xã hội. Về mặt thực tiễn, ở Việt Nam và đặc biệt là khu vực Nam Trung Bộ cho đến
nay chưa có nhiều nghiên cứu về vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế biển, các đề tài
khoa học cũng rất ít, mà chủ yếu là các bài báo đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí
hay các bài viết hội thảo.
2.1. Nghiên cứu trong nước
2.1.1. Các nghiên cứu về vốn đầu tư
Nghiên cứu về vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt
Nam, khu vực, hay một địa phương:
Một là, đề tài khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước và Đề án quốc gia:
Võ Duy Khương (2004), đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số giải pháp
huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến
năm 2010”, đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn đầu tư trong nước cho Đà Nẵng
qua các kênh: NSNN, tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp giai đoạn 1996 – 2003;
đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trong nước để phát triển kinh tế xã hội thành

phố Đà Nẵng; tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy động vốn đầu tư
trong nước. Từ đó, đề xuất giải pháp để huy động vốn nhằm phát triển kinh tế xã hội
thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là


4

huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển KT - XH thành phố Đà Nẵng mà
chưa đi sâu vào vấn đề vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia (2018), “Cơ chế và chính sách tạo lập
nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, kỷ yếu gồm có hai phần.
Phần 1 – Cơ chế, chính sách và nguồn lực tạo lập nguồn vốn phát triển kinh tế vùng
trọng điểm phía Nam và liên vùng với các nội dung chủ yếu liên quan như kinh
nghiệm quốc tế về nguồn lực tạo lập nguồn vốn phát triển kinh tế vùng, các yếu tố
về nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế vùng, dự báo về trữ lượng vốn của vùng, vai
trò của liên kết các nguồn lực, liên kết ngành kinh tế,…Phần 2 – Thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – thực trạng và giải
pháp với các nội dung chủ yếu liên quan về kinh nghiệm, thực tế thu hút nguồn vốn
đầu tư liên quan đến 8 tỉnh, thành phố bao gồm TP. HCM, Bình Phước, Tây Ninh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Kỷ yếu đã đúc
kết được những thành tựu, khó khăn, hạn chế của từng tỉnh, thành phố và đề xuất
các giải pháp cũng như nhu cầu tạo giá trị gia tăng từ nguồn lực liên kết vùng.
Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế
Đặng Thị Hà (2013), “Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước để
thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”, luận án đã hệ thống hóa
các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tư ngoài NSNN để
thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam. Qua phân tích các bài học
kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra các điều kiện để áp dụng thành công ở
Việt Nam không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia dự án mà cả đối với Nhà
nước. Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng và kết quả huy động vốn ngoài ngân

sách vào thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam thời gian vừa qua.
Đồng thời, luận án chỉ ra những nguyên nhân khiến việc huy động vốn ngoài ngân
sách để thực hiện các dự án xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đường cao
tốc ở Việt Nam chưa đạt kết quả như mong muốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn ngoài NSNN để xây dựng các dự án đường cao tốc
ở Việt nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án mới chỉ dựng lại ở đánh giá việc


5

huy động vốn ngoài NSNN cho xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam mà chưa đề
cập đến vốn đầu tư cho phát triển KT - XH nói chung và kinh tế biển nói riêng.
Trần Viết Nguyên (2015), “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và thực
tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, rút ra bài học kinh nghiệm và
thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Luận án
xác định xu thế biến động GDP nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
dưới dạng hàm bậc hai (các nghiên cứu trước là hàm tuyến tính bậc nhất) nhằm
phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp; tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên
Huế Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngô Văn Thiện (2017), “Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú
Quốc”, luận án tập trung nghiên cứu tình hình vốn đầu tư cho phát triển KT - XH
của đảo Phú Quốc giai đoạn 2011 - 2016 trên cả 2 mặt huy động và sử dụng vốn;
đánh giá tác động của vốn đầu tư đối với tình hình phát triển KT - XH cùng khoảng
thời gian trên; nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thu hút vốn đầu tư.
Trên cơ sở thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội huyện đảo Phú Quốc
qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát 230 doanh nghiệp
trên địa bàn Phú Quốc; lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào

Phú Quốc, luận án đã rút ra được những kết luận khách quan về kết quả đạt được,
đặc biệt là phát hiện được nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về vốn
đầu tư cho phát triển KT - XH.
Cao Tấn Huy (2019), “Các yếu tố tác động đến thu thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia; trong đó có các yếu tố nội tại của vùng, các
yếu tố bên ngoài vùng, yếu tố liên kết vùng ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI vào vùng
kinh tế. Luận án cũng phân tích làm rõ vai trò của các yếu tố tác động


6

đến thu hút vốn FDI và tác động của FDI ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ năm 2013
đến 2018. Qua đó, luận án đề xuất kiến nghị và giải pháp phát huy các yếu tố tích
cực để tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Hồng Hà (2015), “Nghiên cứu về các giải pháp tăng cường huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh”, luận án đã dùng phương
pháp tổng hợp, so sánh để phân tích tình hình huy động vốn đầu tư của Trà Vinh giai
đoạn 2007-2013; đồng thời sử dụng mô hình phân tích khám phá kết hợp với hồi
quy đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư. Dựa vào
các kết quả nghiên cứu đã đạt được theo tác giả muốn tăng cường huy động vốn đầu
tư vào tỉnh Trà Vinh thì cần phải có các giải pháp như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, có
chính sách thuê đất thích hợp, cải thiện chính sách thuế, tăng cường xúc tiến thương
mại địa phương, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nghề, bảo vệ môi trường và
thực hiện tốt việc liên kết vùng.
Nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển có một số số công
trình cụ thể như sau:
Thứ nhất, các luận án bao gồm:

Đoàn Vĩnh Tường (2008), “Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, nội dung của luận án bao gồm: Tổng quan về vốn đầu
tư đối với phá triển kinh tế biển, thực trạng về vốn đối với phát triển kinh tế biển
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và giải pháp về vốn nhằm góp phần phát triển kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh Khán Hòa. Từ nghiên cứu thực trạng về vốn đối với sự phát
triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa, luận án đã đánh giá được những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân trong việc tìm vốn cho kinh tế biển của tỉnh. Luận án đã đề
xuất được những giải pháp và khuyến nghị để thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong luận án các nghiên cứu về kinh tế biển chưa
đi sâu vào phân tích cho từng ngành của kinh tế biển, chưa có sự chia tách nguồn
vốn theo các kênh huy động cụ thể.
Bùi Bá Khiêm (2012), “Nghiên cứu giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng


7

biển Việt Nam”, luận án góp phần hoàn thiện lý luận về khái niệm cảng biển, khai
thác cảng biển, vốn đầu tư khai thác cảng biển, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư khai thác cảng biển và mô hình huy động vốn đầu tư khai
thác cảng biển; nghiên cứu kinh nghiệm về huy động và sử dụng vốn đầu tư khai
thác cảng biển của một số quốc gia tiên tiến từ đó rút ra một số bài học hữu ích cho
Việt Nam. Trên nền tảng lý luận và thực trạng huy động, sử dụng vốn đầu tư khai
thác cảng biển, luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đa dạng hóa khả
năng huy động vốn như: huy động vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI, sử dụng mô
hình kết hợp giữa hình thức chính quyền và PPP…Luận án cũng đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn đầu tư khai thác cảng biển: dành
vốn đầu tư cho quy hoạch cảng, hiện đại hóa trang thiết bị, tăng cường giao thông
kết nối cảng,…và tập trung quản lý vốn đầu tư khai thác cảng biển.
Đỗ Thị Hà Thương (2016), “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
ở tỉnh Thanh Hóa”, luận án nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề huy động vốn đầu tư

cho phát triển kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn ; phân tích các bài học kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và của một số địa phương về hoạt động huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong việc huy động vốn cho
phát triển kinh tế biển. Đồng thời, luận án cũng đánh giá có hệ thống về huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa trong những năm từ 2010 đến
2014, tìm ra được nguyên nhân chính của những bất cập về tình trạng huy động vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, luận án đã đề xuất hệ
thống các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp có tính khả thi nhằm
tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa.
Thứ hai, các bài viết đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học
-

Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cường liên kết vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ để
thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển ngành du lịch” đăng trên tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á, tháng 7 năm 2015. Bài viết nêu lên lợi thế và tiềm năng của


8

vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ về phát triển du lịch, qua đó đưa ra các giải pháp
tăng cường liên kết vùng để thu hút FDI cho phát triển du lịch bền vững.
Ngô Trần Xuất (2017), “Xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải
pháp để thu hút vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” đăng trên tạp chí Khoa
học xã hội miền Trung, số 2 (46) – 2017. Bài viết đưa ra xu hướng của dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, cơ hội và thách thức đối với vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung trong thu hút vốn FDI; qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút
vốn FDI tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Nguyễn Hiệp (2017) “Liên kết giữa các địa phương trong thu hút vốn đầu


tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung: lợi ích, chi phí và rủi
ro” đăng trên tạp chí Kinh tế & Phát triển số 243 tháng 9/2017. Bài viết tập trung
vào cơ sở lý luận về liên kết vùng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghiên
cứu trường hợp thực tế là liên kết vùng trong thu hút FDI của Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, từ đó đưa ra kết luận và các hàm ý chính sách.
-

Bùi Thị Minh Thu, Phan Anh Tú (2015), “Tác động của môi trường đầu tư đến đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Thành phố Đà Nẵng” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội
miền trung, số 03 (35) – 2015. Bài viết nêu lên cơ sở lý thuyết về môi trường
đầu tư, các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư; thực trạng môi trường đầu tư nhằm thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2014; từ
đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư FDI ở thành phố Đà Nẵng.

-

Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 6 (26) –
2013. Bài viết nêu lên thực trạng thu hút các dự án FDI ở tỉnh Quảng

Ngãi trong giai đoạn 1995- 2013; tình hình hoạt động của các dự án, thực trạng quản
lý nhà nước đối với các dự án FDI ở tỉnh Quảng Ngãi; qua đó bài viết đã đưa ra một
số quan điểm và giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về các dự án đầu tư FDI của
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
-

Đỗ Văn Tính (2013), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung” đăng trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 424, tháng



9

9/2013. Bài viết chủ yếu phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong thời gian qua; đánh giá những
đóng góp tích cực, những hạn chế; đồng thời đưa ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
-

Huỳnh Văn Đặng (2017), “ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế biển
tại Bình Định” đăng trên tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, số 144. Bài
báo nêu lên thực trạng thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình
Định, kinh nghiệm của một số nước và bài học cho tỉnh Bình Định.

-

Chu Minh Anh và Nguyễn Phương Thanh (2016), “Kinh nghiệm của một số nước
trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao và bài học cho Việt
Nam” đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 10 năm 2016. Bài viết phân tích
cách thức một số Quốc gia thu hút vốn nước ngoài có hiệu quả; đưa ra kinh nghiệm của
các nước này trong việc thu hút vốn và hàm ý chính sách cho Việt Nam.

-

Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển
kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ” đăng trên kỷ yếu khoa học, Học viện
ngân hàng năm 2014. Bài viết đưa ra những tiềm năng, cũng như những khó khăn
cần khắc phục trong phát triển kinh tế biển; thực trạng chính sách tín dụng ngân
hàng đối với phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Nam Trung Bộ; từ đó đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.

- Cấn Văn Lực (2014), “ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
- xã hội của khu vực Nam Trung Bộ” đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện

ngân hàng năm 2014. Bài viết đưa ra tiềm năng phát triển kinh tế của các tỉnh khu
vực Nam Trung Bộ; vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội
khu vực Nam Trung Bộ và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp.
- Võ Văn Bình (2017), “Thực trạng và giải pháp tăng cường nguồn vốn đầu

tư phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam” đăng trên tạp chí Công thương số 08 tháng 7
năm 2017. Bài viết nghiên cứu về tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển,
đảo Việt Nam qua phân tích thực trạng tình hình quản lý hoạt động đầu tư; các chính
sách có liên quan đến hoạt động đầu tư biển, đảo Việt Nam. Từ đó, tác giả đề


10

ra các giải pháp tăng cường vốn đầu tư hiệu quả; các chính sách được tác giả gợi ý
gồm: tăng cường nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, tăng cường vốn từ tư
nhân, tăng cường vốn đầu tư từ nước ngoài, tăng cường sự hỗ trợ từ các TCTD và
cuối cùng là phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Ngoài ra còn nhiều công trình có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tuy nhiên
thời gian thực hiện khá lâu, có nhiều khác biệt về chủ trương, chính sách, nên không
còn phù hợp. Trong phạm vi đề tài tác giả, chỉ tham khảo những công trình mới, có
những điểm tương đồng.
2.1.2. Các nghiên cứu về kinh tế biển
Một là, các nghiên cứu dưới dạng sách, giáo trình, đề án:
Chu Đức Dũng (2011), đề tài cấp Nhà nước “Chiến lược phát triển kinh tế
biển Đông của một số nước Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt
Nam”, đề tài đã đưa ra những quan niệm để luận giải khái niệm về kinh tế biển và
các chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á. Từ đó, đề tài

chỉ ra một số vấn đề đối với Việt Nam để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới.
Tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
và phát triển kinh tế biển, đồng thời cũng nêu ra một số quan điểm khá mới mẻ về
kinh tế biển. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu đi vào phân tích các chiến lược và đưa ra
định hướng phát triển kinh tế biển Việt Nam mà không đi sâu vào nghiên cứu các
lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển cũng như các kênh huy động vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế biển.
Bộ Tài nguyên và môi Trường (2006), “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. Đề án
đã đề ra mục tiêu trong việc điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và môi trường biển ở Việt Nam để xây dựng những luận cứ khoa học trong
việc quản lý và phát huy tiềm năng, lợi thế của biển và vùng ven biển, phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững vùng biển và ven biển, bảo vệ chủ quyền quốc gia, đưa
nước ta từng bước vững chắc trở thành quốc gia mạnh về biển.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), “ Đề án hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020”


11

trình Thủ tướng phê duyệt ngày 13/6/2008. Đề án đã xác định những quan điểm, mục
tiêu và nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể như
dầu khí; kinh tế hàng hải; kinh tế đảo và du lịch biển; lĩnh vực hải sản; sản xuất muối
biển; phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; xây dựng kết cấu hạ tầng
về biển; hợp tác trong bảo đảm an ninh - an toàn trên biển, trong lĩnh vực thăm dò và
khai thác tài nguyên; phát triển khoa học công nghệ về biển và hợp tác quốc tế.

Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia (2012), “ Khai thác tiềm năng biển, đảo
vì sự phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền Trung”, nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa. Kỷ yếu gồm có ba phần: phần thứ nhất là những vấn đề chung; phần thứ
hai là tiềm năng, lợi thế và các nhân tố ảnh hưởng tới khai thác tiềm năng biển, đảo;

phần thứ ba là thực tiễn khai thác, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế xã hội
biển, đảo. Các bài viết trong kỷ yếu thể hiện sự tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác
nhau, từ góc độ địa phương cho đến toàn vùng; từ lĩnh vực tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và môi trường cho đế các vấn đề kinh tế, lịch sử, xã hội, con người và
văn hóa. Với mục tiêu đánh giá tổng hợp các tiềm năng, lợi thế về biển, đảo; đánh
giá thực tiễn khai thác biển, đảo.
Lại Lâm Anh (2014), sách “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia,
Singapore và gợi ý chính sách cho Việt Nam” nhà xuất bản khoa học xã hội. Nội dung bao
gồm những vấn đề chung về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển của một số nước và gợi ý
chính sách cho Việt Nam. Cuốn sách gồm có 5 chương, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaysia, Singapore và bài học cho Việt Nam về phát triển
kinh tế biển mà trọng tâm là phát triển kinh tế hàng hải (phát triển cảng biển và phát triển
vận tải bằng tàu biển), khai thác khoáng sản và dầu mỏ, khai thác hải sản, phát triển du lịch
biển đảo, phát triển các khu kinh tế ven biển. Từ đó, tìm ra được các vấn đề có tính quy luật
trong phát triển kinh tế biển để vận dụng vào Việt Nam.

Phạm Thuy Ninh (2014), sách “Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển”, nhà xuất bản Hồng Đức. Nội dung chính bao gồm hai
phần: phần thức nhất là những vấn đề về khai thác, sử dụng hợp lý, phát triển bền
vững tài nguyên biển; phần thứ hai là những quy định, chiến lược của Việt Nam


12

trong việc khai thác, bảo vệ môi trường biển theo hướng phát triển bền vững. Những
nội dung trong sách nhằm mục tiêu chính là tuyên truyền, phổ biến đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc
gia đối với biển, đảo, thềm lục địa và vùng trời của Tổ quốc góp phần nâng cao hiểu
biết, kiến thức cơ bản về vùng biển Việt Nam.
Ngô Tài Lực (2012), sách “Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội

nhập”, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. Các bài viết trong cuốn sách đều phân tích sâu
sắc vấn đề dưới một góc nhìn bao quát cả về không gian lẫn thời gian, trong mối tương
quan với các lĩnh vực giao thông thủy bộ, với tình trạng biến đổi khí hậu và nước biển
dâng đang tác động lớn đến nước ta hiện nay. Từ đó, các bài viết đã đưa ra những đề
xuất cụ thể trong việc khơi dậy tiềm năng biển của nước ta, sớm đưa nước ta giành vị
trí xứng đáng của một quốc gia biển trong cộng đồng quốc tế.

Trung tâm thông tin FOCOTECH (2008), sách “ Kinh tế biển Việt Nam, tiềm
năng, cơ hội và thách thức”, NXB Lao động – Xã hội. Cuốn sách đã giới thiệu các
tiềm năng về kinh tế biển Việt Nam, những cơ hội cho phát triển các ngành nghề và
những thách thức trong quá trình phát triển. Nội dung gồm hai phần: phần 1 nêu lên
những định hướng lớn trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam trong thời gian
tới, khẳng định phát triển kinh tế biển là nguồn động lực mới cho sự tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam, công tác quy hoạch phát triển kinh tế
biển của ngành thủy sản và các địa phương có lợi thế trong thời gian tới, trong đó
nhấn mạnh tới việc phát triển cảng biển, phát triển ngành thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa, tăng sức cạnh tranh đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển kinh
tế biển theo hướng phát triển bền vững. Phần 2, tập hợp các bài viết về khai thác
tiềm năng phát triển kinh tế biển tại các địa phương vùng duyên hải và của các tập
đoàn kinh tế. Hầu hết các bài viết đã nêu lên thực trạng kinh tế biển trong từng địa
phương, từng ngành, những tiềm năng cũng như những thách thức đặt ra trong quá
trình hội nhập và phát triển, qua đó nêu lên những phương hướng và các giải pháp
nhằm phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững.
Ban Tuyên giáo Trương ương (2008), sách “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ


13

quyền biển, đảo Việt Nam”. Nội dung chính trong cuốn sách là nghiên cứu về vị trí,
vai trò và tiềm năng của biển Việt Nam; các ngành kinh tế biển Việt Nam trong quá

trình hội nhập như: dầu khí; hàng hải; công nghiệp đóng tàu; về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; về bảo vệ tài nguyên môi trường biển; về xây dựng kết cấu hạ
tầng vùng biển, ven biển Việt Nam và các định hướng, giải pháp để thực hiện chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Thế Đạt (2009), sách “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam” (2009) của
NXB Lao Động, Hà Nội. Tác giả đã giới thiệu khái quát đặc trưng nền KT - XH các
tỉnh và khu vực ven biển của đất nước với các bài viết chi tiết về các phức hệ sinh
thái; về kinh tế biển của 3 khu vực Bắc, Trung và Nam Bộ; giới thiệu khái quát nền
KT - XH các tỉnh. Qua đó, tác giả đưa ra những thuận lợi cơ bản và thách thức trong
phát triển kinh tế biển của các tỉnh ven biển Việt Nam.
Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế
Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), “Phát triển kinh tế biển: nghiên cứu trường
hợp của tỉnh Bình Định” của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện
Khoa học Xã hội. Luận án đã nêu được cơ sở lý luận, kinh nghiệm về phát triển
kinh tế biển của một số nước bao gồm: Trung Quốc, Singapore, Malaysia và kinh
nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số tỉnh thành của Việt Nam từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định.
Lại Lâm Anh (2013), “Quản lý kinh tế biển: Kinh nghiệm Quốc tế và vận
dụng vào Việt Nam” của Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa
học Xã hội. Luận án đã phân tích quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và
Singapore; trong đó nêu lên quan điểm, chiến lược phát triển kinh tế biển, thực trạng
quản lý kinh tế biển, đánh giá thực trạng và một số bài học kinh nghiệm trong quản
lý kinh tế biển của các nước trên. Luận án đã có những đóng góp quan trọng như lần
đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống những cơ sở lý luận của quản lý kinh tế biển:
khái niệm, vai trò, các quan điểm và cách tiếp cận… nghiên cứu thực tiễn quản lý
kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore để tìm ra các vấn đề có tính
quy luật trong quản lý kinh tế biển nói chung.


14


Dương Trọng Trung (2018), “Chính sách phát triển kinh tế biển của một số
Quốc gia Asean trong hội nhập kinh tế quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam”, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội. Luận
án đã nêu lên cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh
tế Quốc tế, thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế
Quốc tế của Malaysia và Singapore, trong đó phân tích các chính sách mà các nước
này đã sử dụng để đưa kinh tế biển phát triển, chính sách về vốn đầu tư cũng được
phân tích kỹ trong luận án này.
Nguyễn Bá Ninh (2007), “Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung bộ Việt Nam
trong hội nhập quốc tế”. Luận án nghiên cứu kinh tế biển của 3 tỉnh Nam Trung Bộ
trong điều kiện hội nhập quốc tế dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị; nghiên cứu
những nội dung chủ yếu, đặc trưng, vai trò của kinh tế biển trong điều kiện hội nhập
quốc tế trong mối liên hệ với những vấn đề chính trị - xã hội và dưới góc độ khái
quát; đưa ra định hướng và các giải pháp mang tầm vĩ mô. Từ việc phân tích các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiềm năng tài nguyên biển, luận án đã rút ra
những lợi thế và khó khăn trong phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
Luận án đã đề xuất các giải pháp có tính hệ thống và toàn diện, có căn cứ lý luận,
phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thúc đẩy kinh tế biển phát triển có
hiệu quả trong thời kỳ 2011 – 2020. Trong đó, giải pháp nổi bật của luận án là quy
hoạch tổng thể và phối hợp hoạt động của 3 tỉnh Nam Trung Bộ.
Lê Minh Thông (2011), “ Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển
tỉnh Thanh Hóa”. Luận án phân tích các lợi thế về nguồn lực tự nhiên ven biển của
tỉnh Thanh Hóa; phân tích các chính sách như đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng, đất
đai, tài chính, thuế, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực có tác động như thế nào
đến các ngành nghề kinh tế ven biển mà Thanh Hóa có lợi thế như thủy sản, công
nghiệp, du lịch, nông nghiệp,…Từ đó, luận án đánh giá các chính sách đã ban hành
tác động như thế nào đến việc khai thác tiềm năng lợi thế để phát triển các ngành
nghề kinh tế vùng ven biển, chỉ ra những hạn chế tồn tại và đề ra hướng hoàn thiện.
Ba là, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí

- Hoàng Xuân Hòa (2018), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế biển Việt


15

Nam” đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số 256. Bài viết nêu lên những vấn đề
chung về kinh tế biển, thực trạng phát triển kinh tế biển ở Việt Nam trong những
năm qua, phân tích một số vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế biển hiện nay và
đưa ra giải pháp trọng tâm trong bối cảnh mới.
-

Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Những giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam
trong bối cảnh mới” đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 6 năm 2016. Bài báo
nêu lên những định hướng lớn trong phát triển kinh tế biển của Đảng ta, đánh
giá những kết quả đạt được trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp cần thực
hiện trong thời gian tới.

-

Bùi Tất Thắng (2014), “ Chiến lược phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”
đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng. Bài viết phân tích những
ưu thế vượt trội trong phát triển kinh tế biển, đồng thời đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong chíến lược biển đến năm 2020 của
các tỉnh khu vực Nam Trung bộ.

-

Phan Ngọc Phương Mai, Hồ Công Hường (2014), “Phát triển kinh tế ven biển ở
nước ta theo tinh thần chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đăng trên
Tạp chí thông tin đối ngoại, tháng 7 năm 2014. Bài viết đưa ra chiến lược trong khai

thác lợi thế vùng ven biển để phát triển kinh tế gắn với chủ quyền biển đảo bao gồm
các khu vực: khu vực Bắc Bộ, khu vực Trung Bộ, khu vực Đông Nam Bộ và khu
vực Tây Nam Bộ.
2.1.3. Các nghiên cứu kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
của các nước
- Bùi Thị Thanh Hương (2011), “Phát triển kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế

và một số vấn đề đối với Việt Nam” đăng trên tạp chí Thông tin Khoa học xã hội,
Viện Thông tin Khoa học xã hội. Bài viết nêu lên khái quát tình hình phát triển kinh
tế biển ở Trung Quốc, Singapore và Anh; kinh nghiệm về phát triển kinh tế biển ở
các nước trên và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
-

Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Phát triển kinh tế biển ở một số nước và bài học cho Việt
Nam” đăng trên tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 3 năm 2016. Bài viết nêu lên kinh


16

nghiệm của một số nước trong phát triển kinh tế biển và bài học cho Việt Nam.
-

Hà Thị Thanh Thủy, Đỗ Diệu Linh (2017), “Kinh tế biển xanh của Mỹ, Trung Quốc
và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đăng trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế
số 7 năm 2017. Bài viết nêu lên khái niệm kinh tế biển xanh, các chỉ số đặc trưng
trong kinh tế biển xanh, kinh tế biển xanh ở một số quốc gia trên thế giới. Bài viết
cũng đánh giá kinh tế biển xanh ở Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm từ Mỹ
và Trung Quốc.

-


Bùi Tất Thắng (2008), “Chiến lược kinh tế biển - một số kinh nghiệm thế giới” đăng
trên tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương số 218 tháng 6 năm
2008. Bài viết phân tích chiến lược biển của Mỹ, Trung Quốc, Nga, Canada và đưa
ra bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển Việt Nam.

-

Đỗ Ngọc Toàn (2012), “Tiến trình phát triển kinh tế biển và chiến lược hiện nay của
Trung Quốc” đăng trên tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 7 (131) - 2012. Bài báo
nêu lên các giai đoạn phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, chiến lược phát triển
kinh tế biển của Trung Quốc hiện nay, trong đó nêu bật những thành quả phát triển
kinh tế biển của Trung Quốc trong thời gian qua.

-

Lại Lâm Anh (2012), “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc” đăng trên tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 12 (200) năm 2012. Bài báo nêu được
thực trạng phát triển kinh tế biển của Trung Quốc bao gồm phát triển cảng biển,
thương mại, vận tải biển, khai thác dầu khí, khai thác hải sản, du lịch biển và phát
triển các khu kinh tế ven biển của Trung Quốc.

-

Lại Lâm Anh (2013), “Phát triển kinh tế biển của Singapore” đăng trên tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 11 (211) năm 2013. Bài báo nêu lên
trọng tâm chiến lược phát triển kinh tế biển của Singapore; thực trạng phát triển
kinh tế biển bao gồm các ngành kinh tế hàng hải, khai thác dầu mỏ, khoáng sản và
du lịch biển. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển, những thành công trong
quản lý kinh tế biển của Singapore và các vấn đề còn hạn chế.

2.2. Nghiên cứu nước ngoài
Yang Jinsen (1984), “Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cách tiếp cận cân
bằng”. Tác giả đi vào phân tích các chính sách phát triển kinh tế biển của Trung


×