Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Hiệp định TTP, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.62 KB, 8 trang )

Hiệp định TPP - Cơ hội và thách thức của Việt Nam
Chương 1: Giới thiệu về TPP & quá trình đàm phán của VN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTP

Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Strategic EconomicPartnership Agreement) là

Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủ 3 nước C
Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp tác trong khuôn
khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có th ể gia nhập nếu quan tâm. Xinh-ga-po
đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử dụng TPP như một công c ụ đ ể
hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự do Châu Á-Thái Bình D ương của APEC
(FTAAP).
Từ năm 2010 đến nay, có thêm 8 nước tham gia đàm phán gồm: Hoa Kỳ, Australia,
Peru, Canada, Mexico, Việt Nam, Nhật Bản và Malaysia. V ới 12 đối tác, trong đó có
những nền kinh tế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada, Australia, TPP tr ở thành m ột
khu vực kinh tế với thị trường hơn 790 triệu dân, tổng GDP là 27000 tỷ USD, đóng
góp 40% GDP và chiếm khoảng 1/3 kim ngạch thương mại toàn cầu.
1.2. Nguyên tắc hoạt động của TPP
Hiệp định TPP với nguyên tắc tự do trong hoạt động đầu tư, tạo cơ hội thu hút v ốn
đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế tạo, các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Đối với lĩnh vực viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải… v ới nguyên t ắc m ở r ộng
hơn trong việc tiếp cận thị trường, TPP tạo cơ hội cho gia tăng đầu tư trong các lĩnh
vực này, đặc biệt thu hút vốn đầu tư từ các dự án tái đầu tư, m ở r ộng s ản xu ất, kinh
doanh.
Nguyên tắc xuất xứ nội khối tạo ra những cơ hội, nhưng cũng là thách th ức v ới các
doanh nghiệp FDI xuất khẩu sang các quốc gia thành viên TPP. Nhà đ ầu tư từ Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan là những quốc gia có tỷ trọng đầu tư l ớn tại Vi ệt Nam mà
nguồn đầu vào không có đủ làm lượng xuất xứ từ TPP không được hưởng ưu đãi từ
hiệp định này sẽ tạo sự cạnh tranh gay gắt v ới s ản ph ẩm từ các n ước thu ộc n ội kh ối
TPP.




Một trong những nguyên tắc quan trọng trong TPP là cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư và nhà nước tiếp nhận đầu tư trong việc đảm bảo quyền lợi của nhà
đầu tư. Nguyên tắc này tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các
nước nội khối TPP, nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các qu ốc gia
đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam cần hoàn thiện một cách nhanh chóng, đ ồng b ộ
các thể chế về giải quyết, công nhận và thực thi các phán quyết của trọng tài qu ốc tế,
cải cách thủ tục hành chính, áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ, chuyên nghi ệp
trong việc thực thi các quy định có liên quan tới đầu tư.
1.3 Sự cần thiết gia nhập TPP

So với toàn thế giới, hiện các thành viên tham gia đàm phán TPP chi ếm 24,9% v ề di ện
tích; 11,1% về dân số; chiếm 37,7% về GDP; chiếm khoảng 19,3% v ề xuất kh ẩu,
khoảng 21,1% về nhập khẩu.
Trong 12 thành viên TPP, Việt Nam đứng thứ 8 về diện tích, thứ 4 về dân số, thứ 11 về
GDP, thứ 8 về xuất khẩu, thứ 8 về nhập khẩu. Trong 12 nước, có 4 nước nhập siêu,
lớn nhất là Mỹ; có 8 nước xuất siêu, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chiếm 0,5% về GDP, chiếm 2,2% tổng kim ngạch xuất kh ẩu, chi ếm g ần 2%
tổng kim ngạch nhập khẩu của TPP.
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào TPP năm 2010 chi ếm 43,3%, năm 2013 chi ếm
39%. Nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 từ TPP chiếm 22,8% tổng kim ng ạch nh ập
khẩu của Việt Nam.
Xuất khẩu của Việt Nam vào TPP chiếm khoảng 1% tổng kim ngạch nhập kh ẩu của
các nước thành viên TPP. Điều đó chứng tỏ TPP là thị trường tiềm năng của Vi ệt Nam.
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các thành viên còn lại của TPP, Vi ệt Nam ở
vị thế xuất siêu khá lớn (năm 2013 đạt 21,4 tỷ USD, bằng 41,5% kim ngạch xuất
khẩu). Trong 11 nước, Việt Nam xuất siêu với 6 nước, l ớn nhất là Mỹ, Nh ật B ản,
Australia, Canada…; nhập siêu với 5 nước, lớn nhất là Singapore.
Đầu tư trực tiếp của các thành viên TPP vào Việt Nam (tính từ 1988 đến h ết 2013)

như sau: Nhật Bản 30 tỷ USD, đứng thứ 1; Singapore 27,89 tỷ USD, đứng thứ 3; Mỹ
10,56 tỷ USD, đứng thứ 7; Malaysia 10,20 tỷ USD, đứng thứ 8; Australia 1,38 tỷ USD,


đứng thứ 15. Chỉ với 5 đối tác này tổng lượng vốn FDI đăng ký đã đạt trên 80 t ỷ USD,
chiếm khoảng 30% tổng lượng vốn FDI ở Việt Nam.

Chương 2: Nội dung chính các hiệp định của TPP
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, d ịch v ụ (ch ưa bao
gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn th ực ph ẩm (SPS), rào
cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, s ở hữu trí tu ệ, mua s ắm chính ph ủ và
minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác và 02 văn ki ện đi kèm về H ợp
tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ ti ếp tục đàm phán và ký 02 văn ki ện quan
trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ khi P4 chính th ức
có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008).
Điểm nổi bật nhất của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thu ế nh ập kh ẩu đ ược
xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu l ực.
Về dịch vụ, P4 thực hiện tự do hóa mạnh theo ph ương th ức ch ọn-b ỏ. Theo đó, t ất c ả
các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.

Chương 3: Quan hệ Việt Nam và TPP
3.1 Quá trình đàm phán
Hiệp định TPP hiện nay được kỳ vọng sẽ trở thành m ột khuôn kh ổ th ương mại toàn
diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hi ệp định th ế k ỷ 21. Ph ạm vi c ủa
Hiệp định sẽ bao gồm hầu hết các lĩnh vực có liên quan tới th ương m ại, trong đó có
nhiều lĩnh vực mới như môi trường, lao động, các vấn đề xuyên su ốt liên quan đ ến
thương mại như chuỗi cung ứng, doanh nghiệp vừa và nhỏ v.v…
TPP mới đang là giai đoạn đàm phán, chưa phải là m ột khuôn kh ổ pháp lý nh ư WTO.
Vì vậy, việc kết thúc đàm phán và đi đến ký kết TPP phụ thuộc vào kết qu ả đàm phán

giữa các bên. Hiện nay, khó có thể nói quá trình mất bao lâu.
Cho tới nay, Hiệp định TPP đã trải qua 7 vòng đàm phán, l ần lượt được tổ chức tại các
quốc gia thành viên là Úc (vào tháng 3 năm 2010), Hoa Kỳ (tháng 6 năm 2010), Brunây (tháng 10 năm 2010), Niu-di-lân (tháng 12 năm 2010), Chi-lê (tháng 2 năm 2011),
Xinh-ga-po (tháng 3 năm 2011) và Việt Nam (tháng 6 năm 2011).
3.2. Những cơ hội từ TTP đối với Việt nam
Các cơ hội do việc tham gia TPP mang lại có nhiều, trong đó, chủ y ếu gồm:


Thứ nhất, tạo điều kiện cho xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, nhờ
TPP gồm các thị trường lớn, trong đó có 2 thị trường lớn nhất của Vi ệt Nam; thu ế
nhập khẩu về mức 0%; Nhật Bản xóa bỏ thuế nhập khẩu cho hàng nông s ản trong
TPP. Các mặt hàng được hưởng lợi lớn là dệt may, giày dép, th ủy s ản, đ ồ g ỗ và nông
sản. Đó là những mặt hàng mà kim ngạch xuất khẩu vào các nước thành viên TPP
chiếm tỷ trọng lớn.
Thứ hai, việc tham gia TPP sẽ giúp cho Vi ệt Nam cân b ằng được quan h ệ th ương m ại
với các khu vực thị trường khác. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2013 từ Trung Qu ốc
là 36,95 tỷ USD, Hàn Quốc 20,7 tỷ USD, Đài Loan (Trung Qu ốc) 9,42 t ỷ USD, Thái Lan
6,31 tỷ USD, Singapore 5,7 tỷ USD (chỉ với 5 thị trường này đã đạt 79,1 t ỷ USD, chi ếm
59,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam).
Cũng chỉ với 5 thị trường này, tổng mức nhập siêu lên đến 51,22 tỷ USD, trong đó
riêng Trung Quốc đã chiếm gần một nửa. Đáng lưu ý, việc nh ập kh ẩu, nh ập siêu l ớn
từ Trung Quốc có một phần do là nước láng giềng có đường biên gi ới dài, m ột phần
lớn do nhiều người ở Việt Nam ham giá rẻ, trong khi máy móc thi ết bị chi ếm tỷ tr ọng
lớn thì không phải là công nghiệp nguồn, nhiều loại hàng tiêu dùng không được ki ểm
tra chặt chẽ, vệ sinh an toàn…
Theo quy tắc xuất xứ, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các thành viên TPP mu ốn
được hưởng thuế suất như trên, thì phải có nguyên liệu tự sản xuất trong nước ho ặc
nhập khẩu từ các nước thành viên TPP. Tuy nhiên, phần nguyên ph ụ liệu c ủa Vi ệt
Nam phần lớn lại phụ thuộc nhập khẩu từ các nước nằm ngoài TPP (nh ất là từ Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, một số nước trong khu vực ASEAN).

Vấn đề đặt ra là chúng ta cần đẩy mạnh phát tri ển công ngh ệ phụ tr ợ; đ ẩy m ạnh s ản
xuất nguyên vật liệu sản xuất ở trong nước; chuyển trọng tâm nhập khẩu sang các
thành viên TPP…Từ đó, Việt Nam có thể giảm nhập siêu và tang c ường kh ả năng s ản
xuất, nâng cao giá trị gia tăng ở tất cả các khâu.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam của các n ước thành viên TPP
và các nước khác ngoài TPP sẽ gia tăng để tận dụng c ơ h ội gia tăng xu ất kh ẩu vào TPP,
nhất là các thị trường lớn, như Mỹ, Nhật Bản, Canada…
Thứ tư, tham gia và với tác động của TPP với các cam kết sâu, rộng hơn WTO đòi h ỏi
Việt Nam đẩy nhanh công cuộc tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng…


Thứ năm, theo Thông điệp đầu năm của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới th ể ch ế, thì
việc tham gia TPP của Việt Nam sẽ có tác động tích cực trong vi ệc hoàn thi ện th ể ch ế
cũng như cải cách hành chính.

3.3. Những thách thức từ TTP
Thách thức lớn và dễ thấy nhất là sức ép cạnh tranh. Thách thức sức ép c ạnh tranh
xuất phát từ 3 động thái, đó là việc giảm thuế nhập khẩu về 0%; mở cửa th ị trường
dịch vụ đầu tư và mua sắm chính phủ trong khuôn khổ TPP.
Sức ép cạnh tranh do giảm thuế nhập khẩu về 0%, chủ yếu đến từ các n ước mà Vi ệt
Nam hiện chưa có quan hệ FTA, gồm Mỹ, Canada, Mexico và Peru; còn 7 n ước mà Vi ệt
Nam đã có quan hệ FTA như Brunei, Malaysia, Singapore, Australia, Chile, New
Zealand, Nhật Bản, thì trong tương lai gần, dù Việt Nam có tham gia hay không tham
gia TPP, thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa của nh ững n ước này v ẫn được h ạ v ề
0%. Ngay cả đối với 4 nước mà Việt Nam chưa có quan hệ FTA, thì hoặc là có c ơ c ấu
xuất nhập khẩu mang tính bổ sung hơn là cạnh tranh v ới cơ cấu xu ất nh ập kh ẩu c ủa
Việt Nam (như Mỹ, Canada), hoặc là không có tri ển v ọng nhâm nh ập th ị tr ường Vi ệt
Nam với mức độ lớn để gây ra sức ép cạnh tranh (như Peru, Mexico).
Nếu phân tích sâu cơ cấu xuất khẩu của các ngành công nghi ệp, có th ể th ấy m ức đ ộ
cạnh tranh cụ thể như sau:

- Những ngành sản xuất của Việt Nam thực sự gặp khó khăn sẽ là ô tô, th ịt l ợn, th ịt bò
và đường; sau đó là thực phẩm chế biến, rượu và hoá phẩm tiêu dùng;
- Những mặt hàng được bảo hộ cao như muối, lá thuốc lá, tr ứng gia c ầm, thép, gi ấy…,
do các nước TPP hoặc là không xuất khẩu hoặc là xuất khẩu hướng đến phân khúc thị
trường khác so với sản xuất trong nước;
- Riêng với xăng dầu, tác động được xét chủ yếu là Việt Nam sẽ m ất đi m ột trong
những công cụ điều hành giá quan trọng.
Trong việc mở cửa lĩnh vực dịch vụ, sau 7 năm thực hiện cam k ết khi gia nh ập T ổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), thì độ mở của lĩnh vực này đã khá h ơn, nh ưng s ức


ép cạnh tranh từ 3 ngành chính là ngân hàng, th ương mại bán l ẻ và m ột ph ần t ừ vi ễn
thông giá trị gia tăng.
Trong lĩnh vực mua sắm chính phủ, sức ép cạnh tranh tuy có nhưng sẽ tăng lên d ần.
Một thách thức không nhỏ khác là thu ngân sách. Năm 2013, thách th ức này ch ủ y ếu
đến từ hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trong nước và sự suy giảm tăng tr ưởng kinh
tế. Khi tham gia TPP, thách thức sẽ có thêm từ việc gi ảm thu ế nh ập kh ẩu. Vì v ậy, vi ệc
tăng quy mô xuất nhập khẩu sẽ được bù đắp bằng thu từ thuế giá tr ị gia tăng (loại
thuế không phải xoá bỏ trong FTA).
Một thách thức khác đối với chúng ta là việc chính ph ủ không can thi ệp v ới các doanh
nghiệp nhà nước để có sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
Việc lao động tay nghề đã tới hạn và cải cách h ệ th ống ngân hàng nh ằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho các doanh nghiệp cũng là hai v ấn đề v ướng m ắc Vi ệt Nam g ặp ph ải
trong giai đoạn hiện nay cần sớm chấn chỉnh để gia nhập vào đấu trường cạnh tranh
quốc tế.
Vấn đề quy định đấu thầu cũng đáng xem xét, khi gia nhập sân ch ơi TPP vi ệc đ ấu
thầu không được chỉ định, cũng không có sự ưu tiên với doanh nghi ệp trong nước mà
sẽ đấu thầu công khai, minh bạch và doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó trúng th ầu do
vốn và đội ngũ chuyên môn của chúng ta yếu kém hơn so v ới các n ước khác.

TPP là mô hình mới về hợp tác kinh tế, vừa có tính toàn di ện, v ừa có m ức đ ộ cam k ết
sâu. Vì thế, tận dụng được cơ hội để hạn chế và vượt qua thách thức sẽ t ạo ra kỳ
vọng mới.

Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị
Trong số 12 quốc gia tham gia TPP, Việt Nam là nước kém phát tri ển nh ất nh ưng ph ải
thực hiện các cam kết bình đẳng, không phân bi ệt đối x ử trên nguyên tắc “ có đi, có
lại”. Muốn trở thành đối tác TPP, Việt Nam buộc phải thực hiện nhiều cải cách, đó là:
Thứ nhất, Việt Nam phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật về bảo hộ quy ền s ở h ữu trí
tuệ. Tài sản trí tuệ là tiền, là nguồn lực tài chính của doanh nghi ệp và qu ốc gia.
Thương hiệu một mặt hàng có giá trị hàng tỷ USD, đó là một gia tài l ớn, c ần đ ược b ảo


vệ chặt chẽ. Vì vậy, bảo hộ tài sản trí tuệ là nghĩa vụ của m ọi qu ốc gia trong th ời đ ại
kinh tế tri thức. Nếu không bảo vệ được tài sản trí tu ệ, sẽ không có các ý t ưởng khoa
học, phát minh, sáng chế, không thể phát triển khoa học và công ngh ệ. Yêu c ầu đ ặt ra
với Việt Nam là phải có những chế tài đủ mạnh nhằm chặn đứng n ạn vi ph ạm quy ền
sở hữu trí tuệ để tăng cường hội nhập quốc tế.
Thứ hai, Việt Nam phải cải cách luật lao động để đạt được chuẩn mực do các thành
viên TPP đưa ra. Đó là các quyền thương lượng giữa công đoàn và gi ới chủ, quy ền
thành lập nghiệp đoàn. Đây là những vấn đề rất nhạy cảm và rất khó tìm được ti ếng
nói chung do thể chế chính trị của Việt Nam còn có sự khác bi ệt v ới các n ước thành
viên TPP.
Thứ ba, Việt Nam phải thực hiện các bước đi để các thành viên còn l ại trong TPP th ừa
nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường. Hiện có 8 nước trong TPP đã công nh ận. Ba
nước còn lại là Hoa Kỳ, Canada và Mexico thì chưa. Nghịch lý ở chỗ, đây l ại là những
đối tác thương mại rất quan trọng của Việt Nam, nhất là Hoa Kỳ, th ị tr ường l ớn nh ất
thế giới, đồng thời cũng là thị trường xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam. Vi ệc Hoa Kỳ
chưa công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường là một thách th ức l ớn. Vì r ằng, đ ể
được Hoa Kỳ công nhận là nước có nền kinh tế thị trường, những tiêu chí mà Hoa Kỳ

đưa ra rất khắt khe. Đó là khả năng chuyển đổi của đồng ti ền Việt Nam; các quy ền
lao động được quốc tế chấp nhận như tự do thảo thuận mức lương; đầu tư nước
ngoài; sở hữu và sự kiểm soát của nhà nước đối với các tư liệu sản xuất; ki ểm soát
của nhà nước với sự phân bố các nguồn lực và các nhân t ố khác. Trong quan h ệ kinh
tế thương mại với Hoa Kỳ, giả định rằng nếu Việt Nam là thành viên của TPP nh ưng
chưa được Hoa Kỳ công nhận là nền kinh tế thị trường, TPP cũng không giúp gì cho
Việt Nam loại bỏ các biện pháp chống bán phá giá, ch ống tr ợ c ấp mà Hoa Kỳ đang áp
dụng. Nguy cơ Hoa kỳ điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp trong tương lai vẫn
sẽ xảy ra. Hoa Kỳ sẽ tiếp tục áp dụng phương pháp cho nền kinh tế phi th ị tr ường đ ối
với Việt Nam trong các vụ kiện chống bán phá giá cho tới khi Vi ệt Nam đ ạt được các
tiêu chuẩn kinh tế thị trường theo cách tiếp cận của Hoa Kỳ. Đi ều này gây ph ương hại
rất lớn cho hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào thị trường lớn nhất thế giới.
Thứ tư, Việt Nam phải giải quyết các vấn đề về doanh nghi ệp nhà nước, cạnh tranh,
mua sắm công theo chuẩn mực mà các đối tác TPP đưa ra.
TPP là một khu vực tự do thương mại hoạt động theo nguyên t ắc th ị tr ường. Nguyên
tắc này đòi hỏi thị trường phải thông thoáng, cởi mở, công khai, minh bạch, không


phân biệt đối xử. Đó là những tiêu chí đảm bảo cho nền kinh tế phát tri ển lành m ạnh
và bền vững. Tham gia vào TPP, Việt Nam phải xoá bỏ sự phân bi ệt đối xử, áp d ụng
luật chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cả trên th ị tr ường l ẫn trong lĩnh v ực
mua sắm công (trừ lĩnh vực an ninh, quốc phòng). M ọi doanh nghi ệp đ ược bình đ ẳng
trong việc tiếp cận các nguồn lực, tài nguyên, vốn, thị trường. Doanh nghiệp nhà nước
vẫn tồn tại, nhưng kinh doanh phải công khai, minh bạch, phải bình đ ẳng v ới các
thành phần kinh tế khác. Từ khi ra nhập WTO đến nay, Việt Nam v ẫn ch ưa ki ến tạo
được môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chấp nhận vào TPP, Việt Nam phải sửa đổi
nhiều văn bản pháp luật hiện hành và quan tr ọng h ơn, ph ải đổi m ới c ả ph ương th ức
quản lý, điều hành nền kinh tế.
Sau cùng, Việt Nam phải tiếp tục xử lý nguồn gốc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu gi ữa
các thành viên TPP. Theo điều khoản về xuất xứ hàng hóa được đ ề xuất ở TPP, các s ản

phẩm xuất khẩu trong các nước thành viên phải có xuất xứ n ội khối mới đ ược h ưởng
thuế suất ưu đãi 0%. Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Vi ệt
Nam. Nếu so sánh quan hệ th ương mại giữa Việt Nam v ới Trung Qu ốc và Hoa Kỳ, cán
cân thương mại hai chiều của Việt Nam và Hoa Kỳ so v ới Trung Qu ốc tuy kém h ơn,
nhưng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ có thặng dư lớn. Hoa Kỳ mang l ại
cho xuất siêu của Việt Nam lên tới hơn 10% GDP- tương đ ương khoảng 14,8 t ỷ USD/
tổng GDP là 138,1 tỷ USD năm 2012. Trong khi đó, Việt Nam nhập siêu v ới Trung
Quốc chiếm hơn 11,5% GDP, tương đương 16 tỷ USD/138,1 tỷ USD.
Hai lĩnh vực xuất khẩu chủ lực từ Việt Nam sang Hoa Kỳ là hàng may m ặc, giày da và
nông hải sản. Về thuận lợi, hàng nông hải sản của Việt Nam tự sản xuất tương đối
tốt. Trở ng ại cần phải vượt qua là việc sử dụng phân bón, thức ăn và thu ốc bảo v ệ
thực vật cho đúng cách để vượt qua hàng rào kiểm soát của FDA (C ục qu ản lý Th ực
phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ). Quy định đó đặt ra cho các nhà khoa h ọc, nhà n ước và
người nông dân phải có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với nhau đ ể có quy trình s ản
xuất hợp chuẩn.
Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc và giày da, Việt Nam còn v ướng m ắc ở khâu
nguyên liệu sản xuất. Cho đến nay, ngành may mặc và giày da của Vi ệt Nam b ị l ệ
thuộc hoàn toàn vào nguyên liệu nhập khẩu. Trong hơn 20 năm qua, các doanh nghiệp
FDI đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên li ệu phục v ụ cho ngành d ệt may và
da giày trong nước không thể phát triển bằng cách nhập nguyên ph ụ li ệu từ Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2013, nhập kh ẩu nguyên li ệu
cho ngành may mặc và da giày của Việt Nam từ Trung Quốc là 36%; Hàn Qu ốc 18%;
Đài Loan 15%; Hồng Kông là 4% các nước khác là 18%. Trong khi đó, 2 đ ối tác trong
TPP tương lai là Nhật Bản và Hoa Kỳ chỉ chiếm tỷ l ệ rất khiêm t ốn là 5% và 4%. N ếu
tình trạng này không được cải thiện, hàng xuất khẩu của Vi ệt Nam vào các đ ối tác
TPP sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan 0%, tr ước hết là hàng may mặc và da
giày. Điều này rất bất lợi cho Việt Nam.




×