ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ VÂN TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ VÂN TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THÚY HỒNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng …. năm 2020
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ VÂN TRANG
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Giáo dục dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Thúy Hồng, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới Tiến sĩ đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới các giang viên, cán bộ,
nhân viên Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên để luận văn này
được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng … năm 2020
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ VÂN TRANG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở một số nước trên thế giới ................................................................... 6
1.1.2. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 14
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ...................................... 14
1.2.1.1 Quản lý ................................................................................................ 14
1.2.1.2 Quản lý giáo dục ................................................................................. 15
1.2.1.3. Quản lý nhà trường ............................................................................ 15
1.2.2. Hướng nghiệp , giáo dục hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng nghiệp16
1.2.2.1 Hướng nghiệp ...................................................................................... 16
1.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp ...................................................................... 17
1.2.2.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ......................................................... 19
1.2.3. Hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ
thông ................................................................................................................ 19
1.2.3.1 Hoạt động giáo dục ............................................................................. 19
1.2.3.2 Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông................ 20
1.2.4. Chương trình GDPT, chương trình GDPT 2018, GDHN trong chương
trình giáo dục phổ thông 2018 ........................................................................ 32
iii
1.2.4.1 Chương trình giáo dục phổ thông ....................................................... 32
1.2.4.2 Chương trình giáo dục phổ thông 2018 .............................................. 33
1.2.4.3 Giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông 201834
1.3. Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ......................................................... 36
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................................... 36
1.3.2. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp .......................................................... 37
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình phổ thông mới
2018 ................................................................................................................. 38
1.3.3.1. Giáo dục hướng nghiệp trong môn Công nghệ .................................. 38
1.3.3.2. Giáo dục hướng nghiệp trong môn Tin học ....................................... 39
1.3.3.3. Giáo dục hướng nghiệp trong môn Giáo dục công dân ..................... 40
1.3.3.4. Giáo dục hướng nghiệp trong môn Nghệ thuật.................................. 40
1.3.3.5. Hướng nghiệp trong hoạt động trải nghiệm ....................................... 41
1.3.4. Phương thức giáo dục hướng nghiệp .................................................... 42
1.3.5. Lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp ......................................... 45
1.3.6. Các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường
phổ thông ......................................................................................................... 46
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT ........ 48
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ............................................. 48
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ............................................... 49
1.4.3. Quản lý phương thức giáo dục hướng nghiệp ......................................... 49
1.4.4. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp ..................... 50
1.4.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông ............................................................................................. 51
1.4.6 . Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................... 53
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động GDHN cho học sinh ... 55
iv
1.5.1. Yếu tố tâm lí - xã hội và nhận thức ....................................................... 55
1.5.2. Yếu tố việc làm ..................................................................................... 56
1.5.3. Yếu tố tác động của bản thân hệ thống giáo dục .................................. 57
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM KTTH-HN TỈNH PHÚ
THỌ ..........................................................................................................................59
2.1. Đặc điểm về dân cƣ, kinh tế, văn hóa-xã hội của Tỉnh Phú Thọ ....... 59
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ................................... 59
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục ............................................................................ 60
2.2. Đặc điểm Trung tâm KTTH -HN tỉnh Phú Thọ ................................. 61
2.2.1. Đặc điểm tình hình Trung tâm KTTH -HN tỉnh Phú Thọ .................... 61
2.2.2. Quy mô trường lớp, đặc điểm tình hình học sinh ................................. 62
2.2.3. Đội ngũ giáo viên, Cán bộ quản lý (CBQL) ......................................... 63
2.2.4. Kết quả học tập của học sinh THPT ở Trung tâm KTTH - HN tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 63
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
THPT ở Trung tâm KTTH - HN tỉnh Phú Thọ ......................................... 64
2.3.1. Giới thiệu quá trình điều tra .................................................................. 64
2.3.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ......................... 65
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ........................ 66
2.3.4. Thực trạng các hình thức giáo dục hướng nghiệp; ............................... 67
2.3.5. Lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........................ 68
2.3.6. Kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ở Trung
tâm KTTH - HN tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 68
2.3.6.1 Sự lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp ............................................ 69
2.3.6.2. Tiêu chí chọn nghề của học sinh ........................................................ 69
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
THPT ở Trung tâm KTTH - HN tỉnh Phú Thọ ......................................... 70
v
2.4.1. Nhận thức về mức độ cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động GDHN70
2.4.2. Quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp................................................ 71
2.4.3. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ............................................. 72
2.4.4. Quản lý phương thức giáo dục hướng nghiệp ....................................... 74
2.4.5. Lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp ........................................ 76
2.4.6. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả giáo dục hướng nghiệp ............. 78
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động GDHN cho
học sinh ........................................................................................................... 80
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ....... 83
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP
– HƢỚNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ .................................................................87
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 87
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 87
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................ 87
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 87
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 88
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động giáo dục
hƣớng nghiệp ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Phú Thọ .............................. 88
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh, học sinh và các lực lượng khác về GDHN cho học sinh
trung học phổ thông theo chương trình phổ thông 2018................................. 89
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ tư vấn hướng nghiệp phục vụ hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình phổ thông
2018 ................................................................................................................ 90
3.2.3. Quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN theo
chương trình GDPT 2018 ................................................................................ 92
vi
3.2.4. Tổ chức xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ
chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo CT GDPT 2018........ 95
3.2.5. Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo
chương trình Phổ thông 2018 .......................................................................... 96
3.2.6. Huy động các nguồn lực để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục dạy học vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo chương
trình phổ thông 2018 ....................................................................................... 99
3.3. Mức độ tƣơng quan giữa các biện pháp ............................................ 101
3.4. Khảo nghiệm, đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất ........................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa Tiếng Việt
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
TTKTTH – HN
Trung tâm Kĩ thật Tổng hợp – Hướng nghiệp
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
HS
Học sinh
PLHS
Phân luồng học sinh
QLGD
Quản lí giáo dục
GD
Giáo dục
XHH
Xã hội hóa
DNPT
Dạy nghề phổ thông
GDPT
Giáo dục phổ thông
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
GV
Giáo dục
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
GDTX
Giáo dục thường xuyên
CBQL
Cán bộ quản lí
GDN
Giáo dục nghề nghiệp
GD
Giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
viii
CB
Cán bộ
TVHN
Tư vấn hướng nghiệp
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
HN
Hướng nghiệp
ND
Nội dung
CT
Chương trình
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khung lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT ............54
...................................................................................................................................54
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại của học sinh THPT ở Trung tâm KTTH – HN tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................................63
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp của học sinh......69
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát tiêu chí chọn nghề của HS THPT tại Trung tâm ..........69
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát, đánh giá việc quản lý hoạt động GDHN ......................84
của CBQL (Theo 4 chức năng của quản lý) ..............................................................84
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp tại
Trung tâm KTTH-HN tỉnh Phú Thọ đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay .................104
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp tại
Trung tâm KTTH-HN tỉnh Phú Thọ đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay .................106
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp .............................................................................................................71
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp.............72
Biểu đồ 2.3: Đánh giá mức độ quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ................74
Biểu đồ 2.4: Đánh giá phương thức giáo dục hướng nghiệp ....................................75
Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức độ quản lý lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp 77
Biểu đồ 2.6: Đánh giá mức độ đảm bảo của các vấn đề điều kiện cần có để công tác
hướng nghiệp hiệu quả ..............................................................................................78
Biểu đồ 2.7: Nhận định của học sinh về ý nghĩa của nghề nghiệp ..........................81
Biểu đồ 2.8: Ý kiến của HS về những việc cần làm để thích ứng với sự chuyển dịch
cơ cấu lao động của địa phương ................................................................................82
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất ............................................................................................................108
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................103
xi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng công nghiệp 4.0 hay còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 trên thế giới đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Không thể phủ nhận
một điều đó là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cho nhân loại rất
nhiều cơ hội để thay đổi nền kinh tế nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro khôn lường. Chưa bao giờ trong lịch sử con người lại đứng trước cùng một
lúc nhiều cơ hội và rủi ro đến vậy.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Đảng Cộng
sản Việt Nam về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định
mục tiêu: “...Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học
phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chất lượng....”, Nghị quyết cũng chỉ rõ: “...Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tăng cường giáo
dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.....”. Như vậy,
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay góp phần rất lớn
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Giáo dục hướng nghiệp có vai tr rất lớn giúp học sinh nhận thức đúng đắn
về nghề nghiệp, chọn được nghề phù hợp với bản thân, đồng thời đáp ứng được
nhu cầu của xã hội, góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao
động. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện, cung cấp
cho học sinh những thông tin về thị trường lao động, về tính chất của các ngành
nghề trong xã hội. Nội dung chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT là: Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp; tổ chức
cho học sinh thực tập và làm quen với một số nghề chủ yếu trong xã hội và các
nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề
nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng
1
nghề nghiệp thích hợp nhất; đồng thời, động viên, hướng dẫn học sinh đi vào
những nghề, những nội dung cần lao động trẻ tuổi có văn hóa. Trên cơ sở hiểu
biết này và hoàn cảnh, năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân học sinh để
lựa chọn nghề.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành kèm theo thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì Hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện hành được thay bằng Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.
Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải
nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản
thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia
đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh
cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở cấp
trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn
vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng
nghiệp; đồng thời chú trọng phân luồng, hướng nghiệp định hướng xu hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động
hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ trong thời
gian qua đã triển khai nhiệm vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN), tuy
nhiên trong quá trình thực hiện cũng gặp một số khó khăn về cơ sở vật chất, đội
ngũ, tài liệu, nội dung chương trình giảng dạy. Đồng thời phụ huynh học sinh
chưa nhận thức được vị trí vai trò, tác dụng của hoạt động GDHN, vì vậy hiệu
2
quả của hoạt động GDHN trong thời gian qua c n chưa cao, chưa đáp ứng yêu
cầu xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và không xác định được khả năng của
mình để định hướng nghề nghiệp tương lai. Sự đổi mới trong quản lý, tổ chức
giáo dục nói chung và hoạt động GDHN nói riêng ở Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ còn một số việc bất cập.
Với những khó khăn, hạn chế đề cập đến trong tình hình hiện nay, việc đầu
tư phát triển ngành giáo dục nói chung, trong đó có việc định hướng cho học
sinh THPT vào các lĩnh vực nghề nghiệp hoặc tiếp tục học lên các bậc học cao
hơn, đã và đang trở thành một trong những yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục
để đáp ứng cho nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ theo chương trình Giáo dục phổ
thông 2018” làm đề tài nghiên cứu thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và điều tra thực trạng về hoạt động GDHN và
quản lý hoạt động GDHN, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
2018.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động GDHN cấp
trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú
Thọ
3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN cấp trung học phổ thông tại
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ
3
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đứng trước những yêu cầu mới của chương trình giáo dục phổ thông
2018, cần những biện pháp quản lý nào để chất lượng hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh
Phú Thọ theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đạt hiệu quả cao nhất?
5. Giả thuyết khoa học
Trong giai đoạn hiện nay, đứng trước những yêu cầu mới về chất lượng
giáo dục, đặc biệt là thực hiện những yêu cầu đặt ra về giáo dục hướng nghiệp
theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi nhà trường cần phải
có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp
THPT tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ để khắc
phục được những hạn chế và nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và công
tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh cấp THPT.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
tỉnh Phú Thọ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp
- Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ theo chương trình giáo dục phổ thông mới (2018)
Mẫu điều tra: 7 Cán bộ quản lý, 53 giáo viên, 250 học sinh và một số mẫu
là lực lượng khác ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Cơ sở dữ liệu: Dữ liệu sử dụng là dữ liệu 3 năm học: 2017- 2018; 20182019; 2019-2020.
4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã được tác giả sử dụng các nhóm nghiên cứu sau
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa được sử dụng để
xây dựng các vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm phương pháp điều tra, thu thập thông tin, quan sát, tọa đàm,
phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi…được sử dụng để tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp THPT tại
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Gồm các phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê toán học
được xử dụng để xử lý các tài liệu thu thập được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông 2018;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Phú Thọ.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT THEO CHƢƠNG TRÌNH
PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở một số nước trên thế giới
Hướng nghiệp và GDHN đã xuất hiện từ rất lâu ở các quốc gia trên thế
giới. Hầu hết, các công trình nghiên cứu về hướng nghiệp, GDHN đều khẳng
định vai trò của hướng nghiệp đối với thanh niên, học sinh là giúp các em chọn
được nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú của chính bản thân
các em, khuyến khích kết hợp hướng nghiệp trong nhà trường với lao động sản
xuất, tham quan, thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức
của học sinh các cấp về nghề nghiệp.
Trong những thập niên gần đây do sự gia tăng dân số và nhu cầu giáo dục
khiến giáo dục kỹ thuật nghề ở các quốc gia đã có nhiều thay đổi nhằm định
hướng cho mọi người nghề nghiệp tương lai. Công nghệ và đào tạo hướng
nghiệp trở thành nền tảng trong hệ thống giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng người học, giáo dục của phần lớn các nước đều có
xu hướng phân thành 2 luồng chính: luồng hàn lâm phát triển theo hướng học lên
đại học khoa học công nghệ và luồng nghề nghiệp phát triển theo hướng đào tạo
kỹ thuật- nghề nghiệp ở các trình độ trung học, cao đẳng, đại học. Công tác
hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học ở
một số nước trên thế giới diễn ra như sau:
Nhật Bản: Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển hàng đầu
trên thế giới về giáo dục với tỷ lệ người mù chữ thực tế gần như bằng không và
74.1% (năm 2010) số học sinh của Nhật theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng
và trung cấp, một con số ngang hàng với Mỹ và vượt trội một số nước ở châu
Âu. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trường trung học kỹ
6
thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ đào tạo 5 năm
với đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Trong một số chương trình,
học sinh có thể tham gia vào các khóa đào tạo nghề thông qua liên kết giữa nhà
trường và các nhà tuyển dụng địa phương. Sau trung học cơ sở, khoảng 70% học
sinh học tiếp lên trung học phổ thông để vào đại học, cao đẳng; khoảng 30% học
sinh c n lại đi theo hướng đào tạo nghề [47].
Trung Quốc: Trung Quốc đang ngày càng nỗ lực phát triển nền giáo dục
để trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về giáo dục trên thế giới.
Trung Quốc đã hình thành thể chế phân luồng giáo dục theo 3 tầng bậc là:
phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung (trung học
cơ sở) và phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (trung học phổ thông), trong đó
phân luồng sau sơ trung là chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt buộc ở
Trung Quốc là hai luồng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ
1:1 và phát triển theo hướng quy mô giáo dục nghề nghiệp trung cấp lớn hơn
giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông liên thông với
nhau và phát triển hài h a [47].
Singapore: Singapore được mệnh danh là con rồng của Châu Á vì sự
vươn lên mạnh mẽ của mình trong kinh tế. Tuy là một đảo quốc nhỏ bé, nhưng
Singapore luôn đặt giáo dục làm trọng tâm trong các chính sách của mình. Nền
giáo dục của Singapore được xây dựng trên nền tảng lâu đời của Anh quốc,
chính vì thế đã đạt được thành tựu khổng lồ, là quốc gia trong mơ của những ai
đang có giấc mơ du học.
Hệ thống giáo dục tại Singapore được xây dựng và phát triển trên nền
tảng: mỗi sinh viên đều có những năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt để
phát triển tố chất cá nhân. Hệ thống giáo dục được áp dụng một cách linh hoạt để
giúp học sinh thể hiện hết tài năng của bản thân một cách toàn diện nhất. Giáo
dục phổ thông và đại học Singapore có rút ngắn thời gian, cụ thể là trung học
phổ thông ở đây chỉ có 2 năm, đại học chỉ có 3 năm.
7
Công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ở Singapore
được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi từ
bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông. Giáo dục hướng nghiệp gồm 3 giai
đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề
nghiệp. Quá trình này giúp cho mỗi người nhận ra bản sắc riêng của chính mình,
khám phá ra khả năng ưu thế của bản thân, nhận thức những quyền lợi giá trị
nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó có những kế hoạch khả thi để phát triển nghề
nghiệp nhằm hướng tới xây dựng năng lực tình cảm xã hội giúp học sinh trở
thành chủ động, linh hoạt và dễ thích nghi với môi trường sống [47].
Malaysia: Giáo dục Malaysia có lịch sử lâu đời, các trường học đầu tiên
là những trường Mã Lai và các trường Hồi giáo. Trong và sau thời gian là thuộc
địa của Anh, xuất hiện các trường đào tạo bằng tiếng Anh và hệ thống giáo dục
chuyển đổi mạnh mẽ theo xu hướng Tây hóa, với các trường đào tạo bằng tiếng
Anh và bằng tiếng Trung Quốc. Nền giáo dục Malaysia được điều hành bởi hai
bộ: Bộ Giáo dục và Bộ Đại học và tại mỗi bang thì có sở giáo dục bang để quản
lý, điều hành. Chính sách giáo dục được thực hiện theo bộ luật giáo dục được
ban hành vào năm 1996. Học sinh có thể học ở trường công lập, miễn phí với các
công dân Malaysia, hoặc trường tư, hoặc giáo dục từ gia đình. Theo luật pháp
của Malaysia, giáo dục tiểu học là bắt buộc. Giống nhiều nước châu Á khác, các
bài kiểm tra phải đạt chuẩn quốc gia.
Hệ thống giáo dục của Malaysia được thiết kế như sau: Nhà trẻ: từ 3-4
tuổi; Mẫu giáo: từ 4-6 tuổi; Tiểu học: từ 7- 12 tuổi; Trung học: từ 13- 18 hoặc
19 tuổi; Giáo dục bậc cao (cao đẳng/ đại học): ở nhiều độ tuổi khác nhau.
Công tác giáo dục hướng nghiệp hiệu quả từ 4 hoạt động sau: Giáo dục
hướng nghiệp bắt đầu từ các giáo viên giảng dạy trong lớp học; các hướng dẫn
nghề nghiệp ngay từ tiểu học; hướng dẫn nghề nghiệp thông qua các câu lạc bộ
nghề nghiệp để học sinh có cơ hội thảo luận, tranh luận và hiểu sâu sắc cũng như
tự tìm kiếm, khám phá, khai thác và đàm phán các vấn đề liên quan đến nghề
nghiệp tương lai; khuyến khích tự tạo việc làm [47].
8
Cộng hòa liên bang Đức: Cộng h a liên bang Đức là quốc gia có chế độ
liên bang, giáo dục nằm trong thẩm quyền của mỗi bang. Việc tổ chức ngành
giáo dục có những khác biệt giữa các bang, mỗi bang có bộ luật và hệ thống giáo
dục riêng. Ở Đức, theo quy định của luật hiến pháp, toàn bộ ngành giáo dục –đào
tạo phải chịu sự quản lý của nhà nước. Quyền thành lập các trường tư được đảm
bảo thông qua những quy định đặc biệt.
Nghĩa vụ bắt buộc đến trường (giáo dục phổ cập) được quy định trong
hiến pháp các bang. Có sự phân biệt giữa nghĩa vụ học phổ thông (toàn thời
gian) và nghĩa vụ học nghề. Nghĩa vụ học phổ thông kéo dài đến khi kết thúc
năm thứ 9 đến trường (ở 4 bang cho đến năm thứ 10). Khái niệm “năm đến
trường” không được nhầm với khái niệm “bậc lớp” (ví dụ: với một học sinh ở lại
lớp hai lần, nghĩa vụ đi học toàn thời gian kết thúc ở cuối lớp 7 hoặc lớp 8).
Nghĩa vụ học nghề là 3 năm, bắt đầu sau khi kết thúc nghĩa vụ đi học phổ thông
nếu không học tiếp THCS hay THPT tại một trường giáo dục phổ thông.
Ở Đức, việc phân luồng rất sớm theo năng lực học sinh ngay sau trung
học cơ sở. Nhà nước có rất nhiều các loại chính sách để khuyến khích và tạo
điều kiện cho sự phân luồng này. Luật pháp vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện cho
khu vực tư nhân, khu vực phi chính phủ, các công ty/doanh nghiệp được/phải
tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống tạo việc làm cho học
sinh học nghề. Chính phủ không quản lý trực tiếp công tác dạy nghề, nhưng
quản lý chất lượng đào tạo nhằm thống nhất chuẩn chất lượng và buộc các cơ sở
đào tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề phải thực hiện theo chuẩn. Các cơ
sở đào tạo nghề, doanh nghiệp có quyền đưa các đặc điểm truyền thống, văn hóa,
kinh tế xã hội của địa phương, nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp vào
chương trình đào tạo. Do đó chương trình đào tạo thể hiện tính đa dạng và gắn
kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương, ngành nghề. Thông qua con đường này
các bên liên quan đều được hưởng lợi, có hiệu quả kinh tế – xã hội cao [48].
Hoa Kỳ: Tích hợp giáo dục văn hóa và giáo dục nghề đang là xu hướng
chính hiện nay ở bậc học trung học phổ thông Hoa Kỳ. Nhằm giúp học sinh xác
9
định đúng nghề, đội ngũ giáo viên cố vấn (3-5 người) sẽ đồng hành cùng học
sinh ngay từ đầu năm lớp 11 đến cuối năm lớp 12. Giáo viên cố vấn không giảng
dạy bất cứ môn học nào khác. Hầu hết các trường, trung bình một tuần sẽ có một
tiết học với giáo viên cố vấn. Ngoài ra, các giáo viên này c n liên hệ với các
trường đại học, công ty,… để thông báo và tạo điều kiện cho học sinh đến tham
dự các sự kiện giống như một thành viên chính thức của đơn vị đó. Những định
hướng này đã giúp học sinh xác định được hướng đi và có sự chuẩn bị cho nghề
nghiệp tương lai [48].
New Zealand: Giáo dục trung học được chia thành 4 chương trình khung
cấp quốc gia và định hướng nghề nghiệp ở 13 lĩnh vực khác nhau. Có 39 tổ chức
đào tạo nghiệp vụ nghề (ITO) tài trợ kinh phí cho hoạt động dạy nghề. Điểm đặc
biệt là ITO tổ chức đào tạo, nhưng đồng thời đặt ra tiêu chuẩn chung dựa trên
yêu cầu/quan điểm của các doanh nghiệp về kỹ năng cần thiết cho thị trường lao
động. Việc đào tạo nghề chủ yếu thực hiện thông qua “hệ thống kép: học sinh
học một phần ở trường dạy nghề, một phần thực tập tại công ty [50].
Trên cơ sở nghiên cứu về kinh nghiệm triển khai giáo dục hướng nghiệp,
định hướng phân luồng học sinh phổ thông ở một số nước trên cho thấy: Việc
phân luồng học sinh được thực hiện ngay sau cấp trung học cơ sở; công tác giáo
dục hướng nghiệp được thực hiện trong chương trình giáo dục trong nhà trường
ngay từ cấp Tiểu học; các giáo viên đều tham gia quá trình hướng nghiệp và
đồng thời có đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản về tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh; nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phân
luồng; các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp tham gia sâu vào hoạt động giáo
dục hướng nghiệp trong nhà trường.
1.1.2. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam giáo dục hướng nghiệp đã và đang được xếp ngang tầm quan
trọng với các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản
thân giáo dục hướng nghiệp lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và
10
thực tiễn, và thiếu rất nhiều về lực lượng giáo dục, thậm chí có lúc có nơi lại
không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp
nhiều khi không mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp chỉ
thực sự trở thành vấn đề nóng và cấp bách, được xã hội quan tâm khi nền kinh
tế đất nước bước sang cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước với sự
đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực để
phát triển đất nước.
Về công tác nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các
chuyên gia giáo dục thì ngành giáo dục hướng nghiệp Việt Nam bắt đầu có
những bước phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970, 1980 của thế kỷ XX.
Các nhà nghiên cứu như: Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh… là những
người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hướng nghiệp Việt Nam, đã dày
công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn cho giáo dục hướng nghiệp như
xác định mục đích, ý nghĩa, vai tr của hướng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động
cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp, các nội
dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp... Theo các tác giả nghiên
cứu về giáo dục hướng nghiệp, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, trong quá trình đó cơ cấu kinh tế sẽ
chuyển theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ
theo xu hướng phát triển chung của toàn thế giới. Xu hướng chọn nghề của thanh
niên phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH.
Trong đó, các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Nguyễn Danh Ánh,
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Thế Quảng, Trần Kiểm… thời gian
vừa qua đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác GDHN trong các trường
phổ thông và đề cập đến nhiều các hình thức GDHN, dạy nghề ở trong trường
phổ thông và trung tâm KTTH-HN như: tổ chức lao động sản xuất cho HS; tư
vấn nghề nghiệp cho HS, hướng cho HS lựa chọn nghề để học tập sau khi tốt
nghiệp THPT…
11
Các luận văn, luận án của các tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung (2012):
“Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông miền núi Tây Bắc”; Bùi Việt Phú (2014): “Tổ chức GDHN cho HS
trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hóa”; Huỳnh Thị Lam Thanh (2015):
“Tổ chức hoạt động GDHN cho HS bổ túc trung học phổ thông tại các trung tâm
giáo dục thường xuyên theo định hướng phát triển nhân lực”; Phạm Văn Khanh
(2016): “GDHN trong dạy học các môn học khoa học tự nhiên ở trường trung
học phổ thông KV Nam Trung Bộ”… đã tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề về
giáo dục hướng nghiệp dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, từ đó đề xuất
những giải pháp cụ thể, sát với thực tiễn để nâng cao chất lượng GDHN trong
nhà trường phổ thông theo các hướng khác nhau. Những công trình trên đều khái
quát và chỉ ra được các con đường GDHN cho HS THPT và đã chỉ ra được
những đặc trưng cơ bản của các con đường GDHN sẽ mang lại hiệu quả trong
công tác giáo dục hướng nghiệp lựa chọn nghề phù hợp cho HS THPT.
Trong những năm gần đây, khi mà tỷ lệ sinh viên ra trường không kiếm được
việc làm, thất nghiệp ngày càng cao, thì công tác Hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông được xã hội đặc biệt quan tâm. Công tác Hướng nghiệp đã góp phần quan
trọng vào việc hướng học, hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội và theo định hướng
phát triển nhân lực Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động GDHN cho học sinh phổ thông
còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Tón lại, các nhà khoa học giáo dục đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề
lí luận chung về hướng nghiệp và GDHN, đã khái quát mục tiêu, nội dung, con
đường hướng nghiệp cho HS trong nhà trường phổ thông. Khẳng định vị trí và
vai trò cấp thiếtcủa hướng nghiệp và GDHN trong nhà trường THPT. Chính các
nội dung nghiên cứu của các tác giả nêu trên là cơ sở lí luận, thực tiễn cho việc
thực hiện GDHN trong nhà trường phổ thông ở nước ta hiện nay.
Tổng lược các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy vấn đề
hướng nghiệp cho học sinh là vấn đề quan trọng trong định hướng nghề, giúp cho
12