Thực trạng công tác hoạch định và thực hiện
chiến lợc kinh doanh ở Công ty vận tải biển III-
VINASHIP.
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác
hoạch định và tổ chức thức hiện chiến lợc kinh doanh ở Công
ty vận tải biển III-VINASHIP.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 1984, công ty vận tải biển III- VINASHIP đợc thành lập trên cơ sở xí
nghiệp vận tải biển trực thuộc công ty vận tải biển miền Nam Việt Nam , cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Số lợng tàu công ty có là 4 tàu chủ yếu là tàu cũ,
tình trạng kỹ thuật khai thác của từng tàu kém hơn nữa công ty không tự chủ đợc
trong kinh doanh, không tự chủ trong việc tìm nguồn hàng và tuyến đờng vận
chuyển củ yếu thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc giao dẫn tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty bị đình trệ, đời sống cán bộ công nhân viên trong
công ty gặp nhiều khó khăn. Sau khi có luật doanh nghiệp Nhà nớc, công ty thành
lập lại theo quyết định số 463/QĐ - TCCB của Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải.
Trụ sở công ty đặt tại số 1- Hoàng Văn Thụ Quận Hồng Bàng-Thành phố Hải
Phòng, có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là VINASHIP. Công ty
là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng, đợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nớc, ngân hàng Nhà nớc và nớc ngoài
theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ tổ chức của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam với các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh vận tải biển.
- Đại lý Hàng hải.
- Môi giới Hàng hải.
- Đại lý vận tải hàng hoá và hàng khách.
- Kinh doanh kho bãi.
- Khai thác cầu cảng và xếp dỡ hàng hoá.
Trải qua bao khó khăn, đến nay công ty đã đợc Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam xếp vào một trong những con chim đầu đàn của ngành vận tải biển. Năm
1999, công ty đã có 11 tàu đang đợc khai thác, tình trạng kỹ thuật từng tàu hiện tại
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật khai thác tàu trên thế giới.
Tổng số vốn lu động đã tăng gấp 47 lần so với thời kỳ mới thành lập, vòng
quay của vốn tăng 7 lần/ năm. Doanh thu toàn bộ mỗi năm đều tăng, năm 1996
doanh thu là 54,578 tỷ thì năm 1999 là 104,192 tỷ tăng gần gấp 2 lần( tăng 90%).
Lợi nhuận năm 1996 là 374399507 đồng thì năm 1999 là 4300000000 đồng tăng
gấp 11,5 lần so với năm 1996. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng đợc nâng cao nhờ thu nhập bình quân tăng từ 789.405 đồng năm 1996
lên tới 1.850.000 năm 1999, tăng 2,4 lần.
Nhìn chung tình hình hoạt động của Công ty vận tải biển III-VINASHIP phát
triển tốt, vững chắc. Công ty có nhiều mặt sản xuất kinh doanh vận tải bằng đờng
biển, liên doanh với nớc ngoài, liên doanh trong nớc, nghiên cứu nhu cầu của thị
trờng, hiện đại hoá đội tàu, tổ chức quản lý nguồn nhân lực... Nhằm giữ vững,
phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cán bộ công nhân và hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
2. Đặc điểm chung về vận tải biển.
2.1. Đăc điểm hoạt động sản xuất vận tải.
Đặc điểm lớn nhất của sản xuất vận tải là mang tính phục vụ. Vận tải là
hoạt động phục vụ không chỉ trong phạm vi sản xuất: Vận chuyển nguyên nhiên
vật liệu... mà còn trong khâu lu thông phân phối, không có hoạt động vận tải thì
hoạt động sản xuất xã hội không tồn tại đợc, hoạt động vận tải là mạch máu của
nền kinh tế quốc dân. Vận tải là cơ sở sự ràng buộc sự phát triển của các ngành
khác. ở đây dùng với sự phân bố tài nguyên, nhân lực và nhân tố quốc phòng, vận
tải là một nhân tố quan trọng trong quy hoạch phân vùng kinh tế.
Đặc điểm thứ 2 của vận tải là tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu dùng:
Chúng ta biết rằng trong hoạt động sản xuất vận tải không có đặc tính vật hoá vì
kết quả của nó là sự di chuyển ngời hay hàng hoá từ nơi này đến nơi khác. Hay
nói cách khác hoạt động này gắn liền với sản xuất và tiêu thụ.
Đặc tính tiếp theo của vận tải trong hoạt động vận tải trong hoạt động vận
tải không có sản xuất dự trữ. Trong tất cả các hoạt động sản xuất chúng ta đều
biết rằng có thể sản xuất để tiêu dùng ngay và sản xuất để dự trữ. Lợng dự trữ này
nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào đặc tính của loại sản phẩm và từng ngành sản xuất.
Trong vận tải do sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không có sản xuất dự trữ.
Đặc điểm thứ 4 của sản xuất vận tải là trong vận tải không có hoạt động
trung gian giữa sản xuất và tiêu thụ. Trong các lĩnh vực khác giữa sản xuất và tiêu
thụ có hàng loạt các hoạt động khác nhau thuộc khâu lu thông phân phối, các hoạt
động tạo ra mối liên hệ kinh tế giữa sản xuất và ngời tiêu dùng nhng trong vận tải
điều này không xảy ra.
2.2. Chu kỳ sản xuất vận tải.
Chu kỳ sản xuất vận tải là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong vận tải.
Những yếu tố này là: Phơng tiện vận chuyển và thiết bị xếp dỡ hàng hoá, điều
kiện công tác của tuyến đờng và ga cảng, sức lao động của con ngời. Ngoài ra còn
có các hoạt động phụ trợ khác đó là: Chủ hàng, đại lý môi giới, xí nghiệp sửa
chữa...sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố trên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất vận tải. Nhìn chung chu kỳ sản xuất vận tải bao gồm các giai đoạn
sau:
+ Các hoạt động chuẩn bị.
+ Bố trí phơng tiện vận chuyển và nhận hàng.
+ Xếp hàng.
+ Lập đoàn tàu.
+ Vận chuyển.
+ Nhận phơng tiện tại nơi đến.
+ Giải phóng đoàn tàu.
+ Dỡ hàng.
+ Chạy rỗng đến nơi nhận hàng tiếp.
Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn chuẩn bị cho quá trình vận tải bao gồm các
công việc sau: Chuẩn bị hàng để vận chuyển và ký hợp đồng để vận chuyển. Việc
chuẩn bị hàng để vận chuyển chủ yếu là việc đóng gói và xác nhận nơi nhận đúng
và chính xác. Ngoài việc chuẩn bị hàng hoá còn một loạt công việc có tính pháp
lý chuẩn bị cho quá trình vận chuyển là việc ký kết hợp đồng vận chuyển.
Bố trí phơng tiện vận chuyển và nhận hàng: Sau khi thống nhất về thể thức
vận chuyển và chuẩn bị hàng hoá là việc đa phơng tiện đến nơi nhận hàng hoặc đa
hàng hoá tới nơi bố trí phơng tiện nhận hàng(tại ga, cảng). Tuỳ theo nội dung của
các loại hợp đồng nêu trên mà có thể có phơng án khác nhau hoặc đa phơng tiện
tới nơi nhận hàng hoặc đa hàng hoá tới ga, cảng nơi bố trí phơng tiện nhận hàng.
Xếp hàng: Sau khi bố trí phơng tiện vận chuyển đến lấy hàng thì bắt đầu
giai đoạn xếp hàng. Việc xếp hàng phụ thuộc hàng loạt các yếu tố nh: Độ lớn,
hình dạng, kích thớc, cách thức đóng gói, đặc tính lý hoá của hàng hoá cũng nh
đặc tính của phơng tiện và cuối cùng là sơ đồ xếp hàng và phơng tiện. Trong vận
tải biển kế hoạch bố trí hàng hoá trên tàu là rất quan trọng, khi mà đối tợng hàng
hoá trên tàu có thể có hàng chục vạn tấn. Không có kế hoạch này có thể dẫn tới
tình trạng phải dỡ hàng cả tàu để tìm một chủ hàng.
Lập đoàn tàu: Lập đoàn tàu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm an toàn đoàn tàu đi lại bằng cách phân bố lực hãm đồng đều cho
các thành phần của đoàn tàu.
- Giảm bớt thao tác khi lập và giải phóng đoàn tàu đến mức thấp nhất.
- Tận dụng sức kéo, đẩy của đầu máy.
Vận chuyển: Đây là giai đoạn chính của quá trình vận tải là giai đoạn dịch
chuyển đa hàng từ nơi phát hàng đến nơi nhận hàng. Giai đoạn vận chuyển có thể
liên tục từ ga cảng đến cảng cuối cùng và có thể bị gián đoạn bởi các thời gian
dừng đỗ dọc đờng.
Đón nhận phơng tiện từ nơi đến: Trớc tiên khi tiến hành giữ hàng hoá tại
nơi đến cần phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của phơng tiện và tình hình của hàng
hoá.
Giải phóng đoàn tàu: Cũng nh lập đoàn tàu, không phải tất cả các phơng
tiện vận tải đều phải trải qua giai đoạn tháo dỡ đội hình đoàn tàu. Những phơng
tiện nào có lập đoàn tàu mới có giai đoạn này. Giải phóng đoàn tàu là việc tháo dỡ
đội hình đoàn tàu và đa phơng tiện vào nơi dỡ hàng.
Dỡ hàng là công việc về nguyên tắc đợc gắn liền với xếp hàng.
Chạy rỗng đến nơi nhận hàng: Nếu nh sau khi dỡ hàng quá trình vận
chuyển hàng hoá là kết thúc thì đối với phơng tiện vận tải, chu kỳ hoạt động cha
kết thúc, chu kỳ này bắt đầu từ việc chuẩn bị nhận hàng và sẽ kết thúc bằng việc
chạy rỗng đến nơi nhận hàng mới.
2.3. Vai trò của vận tải:
Vận tải là ngành kinh tế ảnh hởng đến hàng loạt mặt sản xuất vật chất đó là:
Khuynh hớng định vị có thể đa vào hoặc là thiên hớng vơn tới thị trờng tiêu dùng
hoặc thị trờng nguyên vật liệu. Sự phát triển của vận tải đợc biểu hiện bằng việc
tăng mật độ mạng lới đờng vận tải, nâng cao tính đều đặn của những thao tác vận
tải và giảm chi phí của chúng điều này làm dễ dàng cho sự gần lại nhau giữa khu
vực sản xuất và khu vực tiêu dùng vận tải làm chắc chắn cho xí nghiệp công
nghiệp hoạt động khi mà nó đảm bảo cung cấp nhịp nhàng nguyên vật liệu trong
suốt cả năm. Sự bảo đảm này càng lớn nếu nh toàn bộ hệ thống vận tải của đất nớc
càng phát triển tốt hơn. Khi tồn tại khả năng lựa chọn phơng tiện vận tải thì triển
vọng hoạt động nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đợc tăng lên. ở mức ý
nghĩa nhỏ hơn vận tải ảnh hởng quy mô sản xuất. Quy mô sản xuất ở khu vực đã
cho phụ thuộc vào vận tải khi vận tải là cổ họng hẹp trong sự phát triển của ngành
sản xuất đó chẳng hạn việc khai thác nguyên liệu tự nhiên ở khu vực vận tải khó
khăn sẽ bị hạn chế bởi khả năng vận chuyển thậm chí khi tồn tại cả những việc lắp
đặt những thiết bị khai thác hiện đại có năng suất cao.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác hoạch định
và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh ở Công ty vận tải biển III-
VINASHIP.
3.1. Đặc điểm về đội tàu:
Để hiểu rõ và giải quyết các vấn đề kinh tế của Công ty VINASHIP trớc hết
chúng ta cần hiểu rõ đặc điểm, tính chất, tính trạng và các đặc trng kinh tế kỹ
thuật của đội tàu công ty bởi vì đội tàu của công ty là t liệu sản xuất chính của
Công ty VINASHIP . Từ năm 1996->1999, đội tàu khai thác của công ty đã tăng
lên qua hình sau:
Bảng 2.1: Số lợng tàu của công ty từ 1996->1999:
Năm 1996 1997 1998 1999
Số lợng tàu. 6 10 10 11
(Nguồn: Công ty vận tải biển III-VINASHIP)
Bảng 2.2: Đặc điểm kỹ thuật của tàu.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên tàu
Hà giang
Hng Yên
Hà Tây
Nam Định
Ninh Bình
HùngVơng 01
HùngVơng 02
HùngVơng 03
Tân trào
Bạch Long Vĩ
Thắng lợi
Nơi SX
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nga
Nhật
Nhật
Năm Sx
1984
1984
1986
1986
1985
1981
1981
1984
1976
1986
1981
Trọng tải(tấn)
11849
11849
8294
8294
8294
4747
4071
5932
4303
2118
8294
Tốcđộ(hải lý/h)
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
14-17
Đội tàu của công ty đang khai thác phát triển theo xu hớng tăng trọng tải tàu,
tăng tốc độ, đóng những tàu chuyên môn hoá hẹp, chế tạo và ứng dụng những
thiết bị tự động hoá quá trình vận hành và công tác buồng máy. Tàu của công ty
có độ tuổi trung bình là 16 tuổi, đa số tàu của công ty đợc sản xuất ở Nhật, hầu
hết đội tàu của công ty đều có tình hình kỹ thuật hiện đại. Tàu của công ty là loại
tàu có boong dùng để vận chuyển các loại hàng bao kiện dời nh: Xi măng, clanke,
than, phân bón, gạo... đảm bảo chất lợng vận chuyển tốt, thuận lợi cho công tác
xếp dỡ và yêu cầu khai thác. Khả năng vận chuyển của tàu là quy mô khối lợng
hàng hoá vận chuyển hoặc là quy mô công tác vận chuyển mà tàu thực hiện trong
những điều kiện khai thác cụ thể mà những điều kiện này giới hạn việc lợi dụng
trọng tải và tốc độ kỹ thuật tàu.
- Trọng tải toàn bộ tàu đợc đo bằng khồi lợng biểu thị sức tải lớn nhất của tàu
khi đầy hàng, nhiên liệu dầu nhờn và vật liệu khác. Nhìn chung tốc độ tàu của
công ty có trọng tải tơng đối lớn so với các loại tàu đang đợc khai thác và sử dụng
ở Việt Nam hiện nay.
- Tốc độ của tàu biển là 1 trong 2 thông số kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất
của con tàu đa vào khai thác. Tốc độ tàu biển của đội tàu công ty là
14-17 hải lý/h. Tốc độ tàu nhanh làm giảm thời gian khai thác trong 1 chuyến đi
và làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng chuyến đi cho từng tàu trong năm.
Nhìn chung đội tàu công ty đang đa vào khai thác và sử dụng có tình trạng
kỹ thuật tơng đối tốt, có một cơ cấu hợp lý về trọng tải, tốc độ phù hợp với xu h-
ớng phát triển của ngành vận tải biển, phù hợp với nguồn hàng, tuyến đờng vận
chuyển mà công ty đang khai thác.
3.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đờng công ty đang khai thác.
T liệu sản xuất của công ty là đội tàu thì đối tợng sản xuất của công ty là
nguồn hàng và tuyến đờng vận chuyển. Hàng hoá của công ty vận chuyển thuộc
loại hàng hoá vụn: Than, xi măng, gạo, phân... các loại hàng này thờng vận
chuyển một lần với khối lợng lớn và thờng là cả tàu, yêu cầu bảo quản các loại
hàng này cao, loại hàng trên không chỉ ra đợc khả năng tách biệt các lô hàng hoá
trong quá trình xếp dỡ và nh vậy cho phép sử dụng các thiết bị xếp dỡ hoạt động
liên tục. Bên cạnh hàng vụn là mặt hàng vận chuyển chính thì công ty vận chuyển
bách hoá là các hàng có khả năng tách biệt các đơn vị hàng hoá trong quá trình
xếp dỡ không kể hàng hoá trong bao. Hàng bách hoá cho phép sử dụng các chu kỳ
xếp dỡ có chu kỳ hoạt động. Bên cạnh nguồn hàng thì tuyến đờng vận chuyển của
công ty do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phân tuyến chủ yếu là vận chuyển
nội địa và tuyến nớc ngoài thì vận chuyển tuyến Đông Nam á. Công ty có tuyến
đờng vận chuyển ngắn, cha có tuyến vận chuyển sang Đông Âu, Bắc Mỹ những
thị trờng rộng lớn.
3.3. Đặc điểm về lao động:
Lao động của con ngời là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là
yếu tố quyết định dù kỹ thuật hiện đại và hoàn hảo đến đâu thì yếu tố lao động
vẫn giữ vai trò chủ đạo. Với doanh nghiệp vận tải nói chung và với công ty
VINASHIP nói riêng thì khối lợng công việc không hoàn toàn quy định số lợng
lao động. Công ty đã bố trí số thuyền viên phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng
tàu, công ty đã căn cứ vào điều lệ chức trách của các thuyền viên trên tàu biển
Việt Nam đã đợc Bộ Giao thông vận tải ký ngày5/2/1994 theo quyết định số 174/
QĐ-TCCB. Thuyền viên trên tàu gồm: Cán bộ thuỷ thủ và nhân viên làm việc trên
tàu. Cán bộ gồm có thuyền trởng và máy trởng, đại phó, phó 1, phó 2, phó 3, máy
1, máy 2, máy 3, điện trởng ngoài thuyền trởng và máy trởng các cán bộ khác còn
đợc gọi là sỹ quan trên tàu. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 1999
là 1570 trong đó:
- Thuyền viên: 1200
- Nhân viên gián tiếp:
+ Nhân viên hành chính: 150 ngời
+ Nhân viên kỹ thuật: 220 ngời.
- Nếu căn cứ theo trình độ học vấn thì số ngời có trình độ đại học là
706 ngời (chiếm gần 45%) trong tổng số công nhân viên, số còn lại có trình độ
cao đẳng và trung cấp.
- Nếu căn cứ theo độ tuổi và giới tính thì công ty có trên 95% là nam giới, có
độ tuổi trung bình là 35-40 tuổi.
Những con số đó nói lên công ty vận tải biển VINASHIP có một lực lợng lao
động tơng đối trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật đang độ tuổi sung sức trong sáng
tạo và điều này thể hiện qua số lợng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật tăng lên trong
những năm qua. Năm 1996 có 41 sáng kiến, năm 1997
có 45 sáng kiến cải tiến nhằm tiết kiệm cho công ty hàng tỷ đồng. Tổng số tiền th-
ởng cho 1 sáng kiến là 15 triệu đồng. Năm 1999 có trên 50 sáng kiến cải tiến mức
kỹ thuật về khai thác đội tàu trong đó có sáng kiến cải tiến trạng thái của hệ thống
P. Tổ chức hành chính
Giám đốc
P.Tài chính kế toán
P. Kinh doanh
P. Vật tư
P. Kĩ thuật
P. Pháp chế
Đội sửa chữa
Phó giám đốc
lực và tổ hợp máy-vỏ- chong chóng làm thay đổi chế độ làm việc của động cơ,
làm tăng tần số quay làm cho tàu sử dụng hết công suất của động cơ chính và cuối
cùng là tăng tốc độ của tàu. Cũng năm 1999 vừa qua, công ty có trên 90% công
nhân viên đạt lao động giỏi, 5 ngời đợc cấp bằng sáng tạo, 21 ngời đạt danh hiệu
lao động đặc biệt giỏi.
3.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý công ty VINASHIP:
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công ty VINASHIP mô hình tổ
chức đợc xây dựng hoàn chỉnh với một bộ máy phù hợp nhất: Cơ cấu tổ chức quản
lý đợc mô tả qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ tổ chức quản lý công ty VINASHIP).
Bộ phận chỉ huy: Ban giám đốc.
- Giám đốc chỉ huy chung: Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật,
cơ quan cấp trên và chính quyền địa phơng về nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Giám
đốc công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc phân công
quản lý một số lĩnh vức hoạt động theo chuyên môn nghiệp vụ và đợc ký một số
văn bản hợp đồng kinh tế khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật,
pháp chế Hàng hải, vật t, đội sửa chữa.
Các phòng chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị thực hiện chế
độ chính sách và các quy định về hành chính của Nhà nớc và các quy định của cấp
trên trực tiếp.
Nghiên cứu xây dựng bộ máy, tổ chức sản xuất cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở xếp lại lao động hợp lý
đảm bảo không ngừng tăng năng suất lao động. Nghiên cứu xây dựng và hớng dẫn
thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công nhân trong công ty nhằm không ngừng nâng
cao hiệu lực bộ máy quản lý, hớng dẫn đôn đốc, lập và thực hiện kế hoạch lao
động và tiền lơng, an toàn lao động và chế độ khen thởng, kỷ luật, nghiên cứu chế
độ của Nhà nớc. Tổng hợp và thông báo chơng trình công tác hàng tháng, hàng
tuần của giám đốc, có biện pháp chăm lo cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng giúp việc cho giám đốc công ty quản lý
về hành chính, thống kê kế toán, giá cả và hạch toán kế toán của công ty theo
đúng chế độ quy định của Nhà nớc và cấp trên. Cụ thể là: Lập kế hoạch tài chính
và biện pháp sử dụng nguồn vốn và quỹ để kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và dịch vụ của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Thờng xuyên tổ chức kiểm
tra các hoạt động tài chính kế toán, đảm bảo sổ sách chứng từ và chấp hành các
chế độ thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nớc, kịp thời phát hiện ngăn chặn hành
vi biểu hiện tham ô lãng phí và vi phạm chế độ chính sách pháp luật tài chính kế
toán đề xuất với giám đốc những biện pháp cụ thể ngăn ngừa và xử lý kịp thời.
- Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc chuẩn bi xây dựng các văn bản kế hoạch
hàng tháng, quý, năm dài hạn trên mọi hoạt động của công ty để báo cáo lên trên
cũng nh việc thực hiện triển khai các kế hoạch báo cáo tổng hợp. Phòng kinh
doanh còn có nhiệm vụ thăm dò nguồn hàng vận chuyển của công ty.
- Phòng vật t: Có chức năng tham mu cho giám đốc về vật t sử dụng dựa trên
kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
- Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu, tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong và ngoài nớc vào hoạt động khai thác tàu.
- Phòng pháp chế : Nghiên cứu về pháp chế để đảm bảo cho tàu đợc an toàn
khai thác.
- Đội sửa chữa.
II. Thực hiện công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến
lợc kinh doanh ở Công ty vận tải biển III-VINASHIP.
1.Qui trình hoạch định chiến lợc kinh doanh ở công ty.
Công ty vận tải biển III-VINASHIP khi hoạch định chiến lợc kinh doanh của
mình cũng áp dụng các bớc chủ yếu trong qui trình hoạch định chiến lợc kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
1.1 Phân tích môi trờng kinh doanh bên ngoài công ty.
1.1.1 Môi trờng vĩ mô.
a/ Các yếu tố kinh tế.