Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY GẠCH LÁT HÀ NỘI (VIGLACERA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.59 KB, 30 trang )

Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệu tại công ty
gạch lát hà nội (viglacera)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội (viglacera) tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hữu Hng,
trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Sành sứ Thuỷ tinh. Đợc thành lập tháng 6/ 1959 theo quyết
định số 094A/BXD TCLĐ, với tên gọi là xí nghiệp gạch ngói Hữu Hng. Đến năm 1994
phát triển thành công ty Gốm Xây dựng Hữu Hng gồm 2 cơ sở sản xuất chính:
Cơ sở 1: Nhà máy Gạch ốp lát Hà Nội Thanh Xuân - Đống Đa Hà Nội
Cơ sở 2: Nhà máy Gạch ốp lát Hữu Hng - Đại Mỗ Hà Nội
Theo dự báo phát triển kinh tế đô thị Việt Nam đến năm 2010, diện tích nhà ở sẽ tăng từ
7,5m
2
/ngời lên 10m
2
/ngời.
Với tốc độ phát triển nhanh về xây dựng nh vậy nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung và
gạch ốp lát nói riêng sẽ cũng tăng lên đáng kể. Cùng với sự phát triển mạnh về mọi mặt kinh
tế, chính trị, xã hội, nhu cầu của con ngời về hàng hoá cũng tăng cả về số lợng và chất lợng.
Trớc đây sản phẩm gạch lát nền chủ yếu là gạch xi măng. Loại này có trọng lợng trung bình
trên 1m
2
lớn (khoảng 40 50 kg/m
2
) bề mặt làm bằng chất liệu xi măng bột màu không có
độ bóng. Màu sắc và tính chất cơ lý hoá không thể so sánh với gạch lát nền tráng men cao
cấp có độ bền và tính thẩm mỹ cao.
ở Việt Nam, thị trờng gạch ốp lát cao cấp đang là sản phẩm có sức hấp dẫn đối với các
công trình kiến trúc đa dạng và cao cấp, nhng giá cả rất cao do phải nhập khẩu từ nớc ngoài
để thoả mãn nhu cầu đó, đồng thời đẩy nhanh tốc độ phát triển của mình. Tháng 2/ 1994 Công
ty Gốm Xây dựng Hữu Hng (nay là Công ty Gạch ốp lát Hà Nội) đã đầu t trên 70 tỷ đồng xây
dựng dây truyền sản xuất gạch lát nền với công suất 1.015000m


2
/năm, thiết bị công nghệ đợc
nhập từ ITALIA.
Tháng 11- 1994 công ty đã chính thức đa dây chuyền này vào sản xuất và đầu năm 1995
sản phẩm gạch lát nền mang nhãn hiệu VICERA đợc bán rộng rãi trên thị trờng cả nớc, đợc
khách hàng đón nhận và tín nhiệm. Đây là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam nhập đồng bộ dây
chuyền thiết bị và công nghệ của ITALIA chuyên sản xuất gạch ốp tờng và lát nền. Sản phẩm
của công ty đã đợc các chuyên gia Châu Âu đánh giá ngang tầm với các sản phẩm hiện tại ở
các nớc đứng đầu về công nghệ và chất lợng sản phẩm nh ITALIA, Tây Ban Nha,...Chính vì
thế, sản phẩm của VICERA đã đợc cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn Châu Âu CEN/CT67.
Tháng 4/1996 đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây dựng,
công ty tiếp tục đầu t trên 60 tỷ đồng xây dựng lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất đồng bộ
cùng với thiết bị và công nghệ của ITALIA nâng công suất sản xuất gạch ốp lát của công ty từ
hơn 1 triệu m
2
/năm lên hơn 3 triệu m
2
/năm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Theo quyết định số 284/QĐ/BXD ngày 19 / 5 / 1998 Công ty Gốm Xây dựng Hữu Hng đợc
tách thành công ty gạch ốp lát Hà Nội và Nhà máy Gạch Hữu Hng. Công ty Gạch ốp lát Hà
Nội trở thành một công ty độc lập chuyên sản xuất gạch men ốp tờng và lát nền với năng lực
sản xuất cao, trang thiết bị đồng bộ, công nghệ hiện đại. Đội ngũ cán bộ, công nhân đợc trang
bị tốt về năng lực và có ý thức trách nhiệm, lòng ham mê đối với nghề nghiệp. Sản phẩm của
công ty luôn có chất lợng ổn định, mẫu mã phong phú, đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng, thay thế đợc hàng nhập khẩu, chuẩn bị xuất sang các nớc Châu Âu.
Từ ngày 1/1/1999 sản phẩm gạch ốp lát của công ty đợc mang nhãn hiệu mới là
viglacera.
Tháng 8/2000 Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đợc tổ chức BVQI của Anh cấp chứng chỉ ISO
9002.
Trụ sở chính của công ty hiện nay đợc đặt tại phờng Trung Hoà quận Cầu Giấy Hà Nội,

có tổng vốn kinh doanh là 123.266.892.000 VNĐ.
Trong đó:
Vốn lu động : 4.332.445.000 VNĐ
Vốn cố định : 118.934.447.000 VNĐ
Bảng 1. Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm qua
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT TH 1998 TH 1999 TH 2000 TH 2001
Giá trị sản xuất Tr.đ 58.698 184.613 245.485 240.725
Doanh thu Tr.đ 64.469 167.960 211.733 216.522
Nộp ngân sách Tr.đ 2.731 6.024 8.783 5.657
Thu nhập BQ ngời / Th 1000đ 809 1.516 1.663 1.602
Qua biểu trên ta nhận thấy giá trị sản xuất và doanh thu của công ty tăng liên tục qua các
năm, điều này chứng tỏ hớng đi của công ty là đúng đắn và sản phẩm của công ty đợc thị tr-
ờng chấp nhận. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc, thu nhập bình quân cán bộ
công nhân viên từng bớc đợc nâng cao và ổn định.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng tới công
tác quản trị nguyên vật liệu của công ty
2.1 - Đặc điểm sản phẩm và dây chuyền công nghệ
* Đặc tính sản phẩm
Theo quyết định số 284/QĐ/BXD ngày 19/5/1998 Công ty Gốm Xây dựng Hữu Hng đợc
tách thành:
- Công ty gạch ốp lát Hà Nội
- Nhà máy Gạch Hữu Hng
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trở thành một công ty độc lập chuyên sản xuất gạch men ốp t-
ờng. Sản phẩm của công ty nhằm phục vụ trang trí nội ngoại thất cho các công trình xây dựng,
đáp ứng nhu cầu trong nớc thay thế đợc hàng nhập khẩu, từng bớc xuất khẩu sang các nớc
trong khu vực cũng nh mở rộng xuất khẩu sang Châu Âu.
Gạch ốp lát là vật liệu không thể thiếu đợc trong các công trình xây dựng, nó là một trong
những yếu tố quyết định chất lợng sử dụng cũng nh đánh giá về mặt kỹ thuật và mỹ thuật của
mỗi công trình.

Do đặc tính của sản phẩm gạch ốp lát không những phục vụ cho công năng sử dụng mà
còn phải đáp ứng đợc vẻ mỹ thuật cho mỗi công trình. Chính vì vậy giá cả của các loại gạch
ốp lát lại khá cao thông thờng nó chiếm từ 3 - 5% toàn bộ giá trị công trình và đòi hỏi phong
phú về mẫu mã kích thớc . Tuy nhiên để hoạt động sản xuất đợc diễn ra liên tục đòi hỏi công
ty phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghiên cứu mẫu mã sản phẩm mới.
* Quy trình sản xuất
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hiện đang sản xuất 2 loại sản phẩm chính là gạch men lát
nền nung 1 lần. Quy trình sản xuất tơng tự nhau và là quy trình sản xuất liên tục, dây truyền
công nghệ hiện đại với những u việt là:
- Chu trình sản xuất ngắn
- Khả năng tự động hoá cao
- Chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản xuất thấp
- Mặt bằng sản xuất gọn
- Lao động chuyên môn hoá cao.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ :
Sơ đồ 2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ
2.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản trị nhân sự
Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng. Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty,
các phòng ban tham mu cho Giám Đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
Ban Giám Đốc:
Gồm 4 ngời (1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc) chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô và đa ra
quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn công ty, đề ra phơng hớng và chính
sách kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của nhà nớc và theo điều lệ hoạt động của
tổng công ty, của công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ
tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quí, năm của công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc công
ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá 1 cách toàn diện và có hệ thống

tình hình sản xuấ kinh doanh của công ty, từ đó đề ra phơng hớng, biện pháp chỉ đạo sát sao
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc hiệu quả hơn.

Phòng kinh doanh:
- Thực hiện các công việc về thơng mại nhằm tiêu thụ tối đa số lợng sản phẩm của
công ty sản xuất ra.
- Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trờng và đề ra các chiến lợc kinh doanh của
công ty.
- Phối hợp với các đơn vị của công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trờng, đề xuất các mẫu mã đợc khách hàng a
chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
- Thiết lập và quản lý mạng lới đại lý, đề xuất các phơng án, mạng lới bán hàng, các hình
thức quảng cáo, khuyến mại,... nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Phòng kế hoạch sản xuất:
- Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch cung ứng dự trữ vật t, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng số l-
ợng, chất lợng theo kế hoạch sản xuất của công ty.
- Lập kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản, theo dõi giám sát việc thực hiện xây dựng cơ
bản, công tác sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng, nhà làm việc và các công trình
kiến trúc khác trong công ty.
- Phân tích, đánh giá và lập báo cáo sản xuất hàng ngày cho ban Giám đốc và báo cáo
định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật t nguyên liệu, tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty cho ban Giám đốc công ty, tổng công ty và các cơ quan chức
năng.
- Thực hiện điều độ sản xuất và công tác an toàn vệ sinh lao động trong công ty.
Phòng kỹ thuật - KCS
- Xây dựng và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ mẫu mã sản phẩm, lập qui trình công nghệ mới, mẫu
mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo từng thời kỳ.

- Xây dựng tiêu chuẩn chất lợng cho các loại vật t nguyên liệu sản xuất, sản phẩm của
công ty.
- Xác định các thông số kỹ thuật cơ lý của nguyên liệu bán thành phẩm và thành phẩm
để kịp thời có biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất.
- Phân tích thành phần hoá học của các loại vật t nguyên liệu phục vụ cho công nghệ
sản xuất và cho nghiên cứu sản phẩm mới.
- Kết hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong việc khảo sát, đánh giá nguồn cung ứng
nguyên liệu cho công nghệ sản xuất hiện có và cho công nghệ mới.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của công ty.
- Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và nâng cao tay
nghề của công nhân.
- Kiểm tra, đánh giá chất lợng vật t nguyên liệu nhập kho.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện qui định trình công nghệ
- Hớng dẫn, kiểm tra giám sát việc phân loại sản phẩm.
- Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm
nhập kho.
- Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng.
Phòng tổ chức lao động tiền l ơng:
- Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lơng, định mức lao động, bảo
hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến ngời lao động, xây dựng nội qui, qui chế của công ty.
- Quản lý công tác đào tạo, công tác nâng bậc lơng của cán bộ công nhân viên, theo
dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
- Quản lý hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc,...
- Xây dựng và quản lý công tác thi đua khen thởng kỷ luật và các công tác xã hội
khác.
Phòng hành chính (văn phòng)
- Quản lý, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong công ty theo qui định chung về
pháp lý hành chính hiện hành của nhà nớc.
- Quản lý theo dõi việc sử dụng tài sản của công ty nh: nhà xởng đất đai, phơng tiện,
thiết bị văn phòng,...

- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca,
đảm bảo công tác an ninh trật tự trong công ty thực hiện các chính sách, qui định của các cơ
quan, chính quyền địa phơng mà công ty chiụ sự quản lý.
- Quản lý công tác y tế cơ sở.
Phân x ởng sản xuất:
- Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của công ty giao cho về số lợng và chất
lợng.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định, vật t nguyên liệu,
công cụ dụng cụ theo định mức.
- Quản lý điều hành trực tiếp công nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý, thực hiện tốt
công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động theo qui định của công ty.
- Giữ bí mật công nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất.
- Vận động cán bộ công nhân trong đơn vị tham gia các phong trào, các nội qui, qui
định của công ty, của các đoàn thể.
Phân x ởng cơ điện:
- Quản lý kỹ thuật về thiết bị máy móc của công ty, bảo quản hồ sơ thiết bị, lập hồ sơ
theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện qui trình vận hành máy móc thiết bị của công nhân
phân xởng sản xuất.
- Tiến hành bảo dỡng định kỳ máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các sự cố xảy ra
hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu quả.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.3. Đặc điểm về công tác tài chính
Công ty gạch ốp lát Hà nội đến 1998 đợc tách ra thành công ty độc lập, vì vậy nguồn tài
chính của công ty bị hạn chế, chi phí vốn cho đầu t xây dựng cơ bản là rất cao đây cũng chính
là khó khăn của công ty nhng đồng thời nó cũng phản ánh t tởng táo bạo đầu t đổi mới công
nghệ của lãnh đạo công ty.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu về tài chính của công ty
TT Chỉ tiêu ĐVT TH 1998 TH 1999 TH 2000 TH 2001

1
Các khoản nộp ngân sách
Tr. đ 2.731 6.024 8.783 5.657
2
Giá trị SX công nghiệp
Tr. đ 58.698 184.613 245.485 240.725
3
Sản lợng sản xuất
m2 946.745 2.977.625 3.835.705 3.597.037
4
Lao động và thu nhập
Lao động bình quân ngời 337 386 446 517
Thu nhập BQ/ng/tháng 1000đ 809 1.516 1.663 1.602
5
Tài chính
Mức trích KHTSCĐ Tr.đ 7.150 16.719 23.722 15.760
Doanh thu thuần Tr.đ 64.469 167.960 211.733 210.864
Gía vốn Tr.đ 60.342 124.295 159.048 176.357
Chi phí QLDN Tr.đ 19.325 34.087 32.104 13.095
- Lãi vay NH
Tr.đ 13.359 22.626 9.918 9.259
- Chênh lệch tỷ giá
Tr.đ 3.506 7.004 14.271 1.024
Chi phí bán hàng Tr.đ 5.581 5.318 14.740 19.131
Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ (19.688) 5.261 5.049 2.263

Thông qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận năm 1998 cho thấy doanh nghiệp phải trải
qua một năm đầy sóng gió (lỗ 19.6 tỷ đồng), nguyên nhân chủ yếu của nó là do mức tiêu hao
nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm hỏng,...quá cao làm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp quá
lớn đã dẫn tới thua lỗ. Sang các năm kế tiếp lợi nhuận của công ty đã tăng cao, điều này

khẳng định công ty đã có những quyết sách đúng đắn, tìm mọi biện pháp giảm chi phí kinh
doanh.
Chỉ tiêu doanh thu có chiều hớng gia tăng đến năm 2001 có chững lại do khối lợng sản
xuất trong năm có giảm đi, đây là nguyên nhân bão hoà thị trờng và sản phẩm có xu hớng
giảm giá, điều này giải thích tại sao lợi nhuận năm 2001 lại giảm sút đáng kể.
Tình hình sử sụng vốn tại công ty trong những năm vừa qua đợc thông qua bảng sau:
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về sử dụng vốn
TT Chỉ tiêu ĐVT TH 1999 TH 2000 TH 2001 KH 2002
1
Trả nợ NH về đầu t
Tổng số : Tr. đ 40.204 37.703 32.422 35.996
+ Trả gốc
Tr. đ 28.519 29.625 26.781 23.149
+ Trả lãi
Tr. đ 11.685 8.078 5.641 12.847
2 Đầu t XDCB
Tổng mức vốn đầu t Tr. đ 6.598 5.433 33.916 9.500
+ Xây lắp
Tr. đ 3.361 1.000 8.015 9.500
+ Thiết bị
Tr. đ 3.142 4.433 20.897 -
+ KTCB khác
Tr. đ 95 - 5.004 -
Từ những kết quả trên, công ty không chỉ đảm bảo đủ vốn phục vụ kịp thời các nhu
cầu cho sản xuất và cho đầu t phát triển. Đồng vốn đợc luân chuyển nhanh, khả năng trả nợ
ngân hàng luôn kịp thời và đảm bảo đồng thời giải quyết đợc một phần lớn những tồn tại về
tài chính của những năm trớc còn lại.

×