Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NCKHSPUD:Sử dụng phần mềm FSCapture để dạy bài thực hành 6 tin học 7 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7a4 trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.95 KB, 18 trang )

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

MỤC LỤC
I.GIỚI THIỆU.................................................................................................................... 2
1.Hiện trạng..................................................................................................................................................2
2.Giải pháp thay thế.....................................................................................................................................3
3.Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.....................................................................................4
4.Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................................................................4
5.Giả thuyết khoa học..................................................................................................................................4

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................4
1.Khách thể nghiên cứu................................................................................................................................4
2.Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................................................5
3.Quy trình nghiên cứu................................................................................................................................7

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ..................................................9
1.Mô tả dữ liệu.............................................................................................................................................9
2.So sánh dữ liệu..........................................................................................................................................9
3.Bàn luận...................................................................................................................................................11

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................11
1.Kết luận ...................................................................................................................................................11
2.Khuyến nghị.............................................................................................................................................12

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................13
VII. PHỤ LỤC.................................................................................................................14
I.

TÓM TẮT ĐỀ TÀI:

Sau thời gian 15 năm công tác tại trường THCS XXX, Tôi đã rút ra được kinh nghiệm


cho bản thân khi dạy bài thực hành 6 môn tin học 7. Ở bài này có rất nhiều thao tác thực
hiện nên đòi hỏi các em phải quan sát thật kỹ và liên tục khi giáo viên thực hành mẫu.
Nhưng ở đây những em có học lực trung bình, yếu, thường ít khi tập trung quan sát giáo
viên thực hành hoặc quan sát không liên tục, các em chỉ quan sát ở những bước làm cơ
bản, còn những bước làm khó hơn các em lại quay sang hỏi bạn bên cạnh. Thời gian trao
Người thực hiện:

Trang 1


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
đổi đó đã làm mất đi sự tập trung quan sát của cả hai em. Chính vì thế, trong lúc giáo viên
làm thực hành mẫu có rất nhiều em không theo dõi kịp cũng như không nhớ hết các thao
tác mà giáo viên đã thực hiện. Để giải quyết vấn đề này tôi đã đưa ra giải pháp: “Sử dụng
phần mềm Fscapture để quay lại các thao tác trên màn hình khi dạy bài thực hành 6 - Tin
học 7 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7a4 trường THCS XXX, Huyện
XXX.”
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm, được lựa chọn ngẫu nhiên từ hai lớp
7A4( thực nghiệm) và 7A2 (đối chứng) nhưng trên cơ sở có sự tương đương về học lực,
độ tuổi, giới tính. Sau đó tôi dùng giải pháp thay thế tác động lên lớp thực nghiệm khi
dạy bài thực hành 6. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú học
tập của học sinh: Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm của
nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,80 còn điểm của nhóm đối chứng có giá trị
trung bình là 7,90. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,01891 < 0,05 có nghĩa là có
sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó
chứng minh rằng sử dụng phần mềm FSCapture vào dạy bài thực hành 4 có nâng cao
hứng thú học tập của học sinh lớp 7A4 trường THCS XX, Huyện XXX.
I.

GIỚI THIỆU


1. Hiện trạng
Tin học là một môn học thuộc về lĩnh vực khoa học vì vậy việc học tin học phải
luôn kèm cả lý thuyết và thực hành. Do đó học sinh muốn học tốt môn tin học thì phải
nắm vững lý thuyết, làm nền tảng cho việc thực hành hiệu quả đem lại kiến thức cũng
như kỹ năng sử dụng máy tính của học sinh.
Với đặc thù của môn tin học chủ yếu là thực hành. Nhưng trong quá trình dạy tin
khối 7 tôi nhận thấy thực trạng của đa số học sinh như sau:
- Học sinh không tập trung quan sát khi giáo viên hướng dẫn, một số máy tính bị
thoát khoát khỏi chế độ Netopschool nên không thể xem giáo viên hướng dẫn từ đó các
em ngồi chơi game, lướt web.
- Đa số các em không có máy tính ở nhà để thực hành nên phần kỹ năng thao tác
trên máy của các em còn yếu.

Người thực hiện:

Trang 2


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Bài thực hành 6: “Định dạng trang tính” cần thực hiện tổng hợp tất cả thao tác ở
các bài học trước. Các em không thể ghi nhớ hết những thao tác đó, sau khi giáo viên
hướng dẫn xong thì đa số các em quên bước này hoặc bước khác, nhiều em yêu cầu giáo
viên hướng dẫn lại làm mất thời gian thực hành của lớp. Bên cạnh đó, nhiều em nhút
nhát không dám hỏi giáo viên nên đa số tiết thực hành đều không đạt được kết quả như
mong muốn.
- Về phía giáo viên thì không thể kề cận hướng dẫn từng em vì thời gian tiết dạy quá
ngắn.
- Sau khi giảng dạy tiết lý thuyết ở lớp thì giáo viên thường nghĩ rằng học sinh sẽ
nhớ được các bước, các thao tác để vào tiết thực hành thì các em sẽ làm việc một cách

thành thạo.
- Phòng học không có máy chiếu rất khó khăn cho việc hướng dẫn các em thực
hành, vì trong quá trình thực hành có khoảng 8 đến 10 em quên một số thao tác, mà giáo
viên thì không có thời gian hướng dẫn hết cho tất các em và nếu hướng dẫn qua
Netopschool thì làm gián đoạn việc thực hành của một số em khác.
- Trong những nguyên nhân trên tôi chọn nguyên nhân: Bài thực hành 6: “Định
dạng trang tính” cần thực hiện tổng hợp tất cả thao tác ở các bài học trước. Các em
không thể ghi nhớ hết những thao tác đó, sau khi giáo viên hướng dẫn xong thì đa số các
em quên bước này hoặc bước khác, nhiều em yêu cầu giáo viên hướng dẫn lại làm mất
thời gian thực hành của lớp. Bên cạnh đó, nhiều em nhút nhát không dám hỏi giáo viên
nên đa số tiết thực hành đều không đạt được kết quả như mong muốn, để tác động.
2. Giải pháp thay thế.
Để khắc phục được những nguyên nhân trên, tôi đã đưa ra rất nhiều giải pháp như:
+ Phát huy vai trò trong quá trình thảo luận nhóm.
+ Giáo viên tiến hành làm mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát.
+ Gọi một số em yếu lên thực hành để cho các em nhớ lâu hơn.
+ Thường xuyên dùng phần mềm Netopschool để theo dõi quá trình thực hành của
các em, tránh trường hợp các em chơi game, lướt web.
+ Tận tình đến từng máy hướng dẫn những em chưa làm được.

Người thực hiện:

Trang 3


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Sử dụng phần mềm FSCapture để quay video clip những thao tác giáo viên vừa
thực hành.
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được hiên trạng trên, tuy nhiên mỗi
giải pháp đều có những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong các giải pháp

đó tôi chọn giải pháp “Sử dụng phần mềm FSCapture vào dạy bài thực hành 6: Định
dạng trang tính” để tác động tới nhóm đối tượng học sinh trong khoảng thời gian một tuần
theo khung phân phối chương trình với mong muốn giải pháp này sẽ làm tăng kết quả
thực hành của các em lớp 7a4 trường THCS XXX, Huyện XXX.
3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh học tốt tin học 7 thông qua video mô phỏng
trực quan, sinh động của thầy Phan Hữu Điều, Đồng Nai.
Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Châu và Ths. Lê Thanh Quang giảng viên trường ĐH Vinh
thuộc khoa CNTT qua nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy cho thấy việc dạy học thực
hành bằng video clip làm sinh viên tiếp thu nhanh hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác trên màn hình khi dạy bài
thực hành 6 - Tin học 7 có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7a4 trường THCS
XXX, Huyện XXX không?
5. Giả thuyết khoa học.
Có. Việc sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác trên màn hình khi dạy
bài thực hành 6 - Tin học 7 sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7a4 trường XXX,
Huyện XXX.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể được tôi sử dụng để nghiên cứu là 15 học sinh lớp 7a4 và 15 học sinh
lớp 7a2 trường THCS XXX, huyện XXX, năm học 2016-2017. Vì đối tượng này có
nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu KHSPƯD về cả phía giáo viên và học sinh:
Về phía giáo viên: bản thân tôi là giáo viên chuyên Tin đã có 15 năm kinh nghiệm
giảng dạy, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy.
Người thực hiện:

Trang 4



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Về phía học sinh: Tôi được trực tiếp phân công dạy 2 lớp 7a4 và 7a2 và tôi đã chọn
ngẫu nhiên 2 nhóm gồm 30 học sinh có điểm tương đồng về giới tính độ tuổi, kết quả làm
bài kiểm tra 1 tiết thực hành trước tác động.
Nhóm

Số HS
Tổng số
Nữ

Độ tuổi
15
16

Học lực
K TB

G
Y
TN
3
6
5
1
15
6
9
1
Lớp 7a4

ĐC
6
2
5
2
15
7
8
1
Lớp 7a2
Bảng 1: So sánh điểm kiểm tra trước tác động của 2 nhóm.
2. Thiết kế nghiên cứu
Tôi chọn 2 nhóm với đầy đủ trình độ học tập: Giỏi, Khá, TB, Yếu ở 2 lớp 7a4 và
7a2, 15 học sinh ở lớp 7a4 là nhóm thực nghiệm và 15 học sinh ở lớp 7a2 là nhóm đối
chứng. Lấy bài kiểm tra 1 tiết thực hành sau khi học xong bài thực hành 5 của 2 nhóm
làm điểm trước tác động. Tôi sử dụng kết quả này và nghiên cứu sử dụng phương pháp
kiểm chứng T-test độc lập cho thấy kết quả như sau: (bảng điểm này được trích ra từ bảng
điểm chính của giáo viên)

BẢNG ĐIỂM
LỚP 7A4 (THỰC NGHIỆM)
STT

LỚP 7A2 (ĐỐI CHỨNG)
Điểm
KT
1 tiết

STT




7.5

1

Bùi Văn Hoàng

Anh

8

Anh

8

Họ và Tên

Điểm
KT
1 tiết

Họ và Tên

1

Hồ Văn

2


Nguyễn Thị Trúc

Đào

7

2

Mai Công Tuấn

3

Đoàn Công

Đạt

6

3

Nguyễn Thị Thùy

Dương

6

4

Trần Hải


Đăng

7.5

4

Phan Hoàng

Khanh

8

5

Cao Đại

Hiệp

5.5

5

Nguyễn Thị

Liêu

9

6


Nguyễn Hữu

Lâm

3

6

Huỳnh Trúc

Quyên

9

7

Nguyễn Thị Ánh

Loan

8

7

Phạm Thị Thanh

Quyên

8.5


Người thực hiện:

Trang 5


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
8



Minh

5

8

Chu Hồng

Sơn

6

9

Nguyễn Thị Quỳnh

Nga

7


9

Hoàng Anh

Tuấn

6

10

Trần Yến

Nhi

7

10

Lê Duy

Thành

7.5

11

Vũ Hoàng

Thi


9

11

Nguyễn Thị Thu

Thảo

3

12

Lê Thị Ánh

Thư

9

12

Đoàn Công

Thương

4

13

Đào Minh


Trọng

5

13

Nguyễn Văn

Trí

6

14

Phạm Hoàng



6

14

Vũ Phi Ưng

Vương

5.5

15


Phạm Thị Ngọc

Xuyến

7

15

Doãn Nguyễn Gia

Vy

6.5

Điểm trung bình

6.63

Kiểm chứng t-test độc lập

6.73
p = 0.4361

Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương.
-

Giá trị p trong phép kiểm chứng T-test độc lập p = 0.4361 > 0,05 từ đó kết luận sự
chênh lệch điểm số trung bình giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác
động là không có ý nghĩa. Như vậy chênh lệch giá trị trung bình của kết quả trước
tác động có khả năng xảy ra ngẫu nhiên, 2 nhóm được xem là tương đương.


-

Với p= 0.4361> 0.05 do đó sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không có ý
nghĩa, hai lớp được xem là tương đương.

Tôi sử dụng thiết kế 4:
Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.
Nhóm
Lớp 7ª4
Nhóm thực nghiệm
(15 học sinh)
Lớp 7A2
Nhóm đối chứng
Người
(15thực
học hiện:
sinh)

Tác động
Có sử dụng phần mềm
FSCapture để quay lại các
thao tác trên màn hình khi

Kiểm tra sau tác động

O3

dạy bài thực hành 6.
Không sử dụng phần mềm

FSCapture để quay lại các
thao tác trên màn hình khi
dạy bài thực hành 6

O4
Trang 6


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
NếuO3 - O4> 0 ta kết luận tác động sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các
thao tác trên màn hình khi dạy bài thực hành 6 có ảnh hưởng.
Thời gian thực nghiệm tại lớp 7A4– trường THCS XXX – huyện XXX là một tuần.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1.
-

Chuẩn bị bài của giáo viên:
Khi tôi dạy lớp 7A2 ( nhóm đối chứng): Tôi thiết kế bài học không áp dụng

phương pháp sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác trên màn hình, các
hoạt động trên lớp vẫn được tiến hành bình thường.
- Khi tôi dạy lớp 7A4 (nhóm thực nghiệm): Tôi thiết kế bài học có áp dụng phương
pháp sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác trên màn hình. Trước khi tiết
thực nghiệm diễn ra, tôi sắp xếp vị trí chỗ ngồi của 15 học sinh theo sơ đồ, mỗi học sinh
thực hành trên 1 máy và có cài đặt phần mềm NetopSchool để thuận lợi cho việc học sinh
quan sát khi giáo viên thực hành mẫu. Còn máy tính của giáo viên phải được cài đặt phần
mềm NetopShool và phần mền FSCapture.
3.2.
-


Chuẩn bị của học sinh:

Chuẩn bị SGK và xem lại lý thuyết của bài 6 và những bài học trước có liên quan
đến tiết thực hành này để thuận tiện cho việc thực hành của các em hơn.
3.3.
-

Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian dạy thực nghiệm vẫn theo kế hoạch dạy học của nhà trường và phân

phối chương trình môn tin học 7 để đảm bảo tính khách quan.
Thời gian
Tiết 1: 05/01/2016
Tiết 2: 06/01/2017

Tên bài

Tiết PPCT

Bài thực hành 6:

41,42
Định dạng bảng tính
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm

Địa điểm
Phòng tin

Quá trình tác động đối với lớp thực nghiệm được thực hiện như sau:

+ Khi vào bài thực hành 6: Trình bày bảng điểm lớp em, tôi cho các em nhắc lại
kiến thức cũ có liên quan đến bài thực hành như: Để định dạng phông chữ, cỡ chữ và kiểu
chữ các em cần thực hiện những bước nào? Biểu tượng nào dùng để canh giữa và biểu
tượng nào dùng để gộp nhiều ô thành 1 ô? Các bước sao chép công thức? Các bước chèn
Người thực hiện:

Trang 7


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
thêm hàng, cột và điều chỉnh hàng, cột như thế nào? Khi các em trả lời được các câu hỏi
tôi đưa ra và nắm vững những kiến thức cơ bản, tôi bắt đầu tiến hành vào bài thực hành.
+ Đầu tiên, tôi mở phần mềm NetopSchool kết nối với máy các em để các em quan
sát khi tôi thực hành mẫu. Sau đó, tôi mở phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác
trên màn hình khi tôi thực hiện.( hướng dẫn sử dụng phần mềm FSCapture tại phụ lục 7)
Khi hướng dẫn xong tất cả các thao tác trong bài thực hành 6: Trình bày bảng điểm lớp
em. Tôi lưu đoạn video clip đó và mời một số em lên thực hiện lại cho các bạn xem. Cuối
cùng tôi gửi video clip đã được quay lại từ đầu, xuống máy tính của từng em. Các em sẽ
xem lại 1 lần nữa và tiến hành thực hành.(video clip hướng dẫn thực hành xem tại phụ lục
6). Như vậy, đối với phương pháp này rất có hiệu quả với các em, vì khi có video clip
trong máy thì lúc thực hành quên bước nào thì các em có thể mở video clip lên xem đi
xem lại nhiều lần và sẽ thực hiện được, nhớ lâu hơn, thao tác sẽ nhanh hơn, tiết thực hành
sẽ được nghiêm túc hơn, không xảy ra trường hợp các em trao đổi với nhau làm mất trật
tự tiết học. Bên cạnh đó rất thuận lợi cho giáo viên có nhiều thời gian để quan sát tất cả
các em thực hành mà không phải mất thời gian để đi từng máy cầm tay hướng dẫn các
em.
Thiết kế bài giảng riêng dành cho lớp thực nghiệm.(xem phụ lục 5)
4. Đo lường
Quy trình đo lường: Sau khi tác động tại lớp thực nghiệm để tổ chức hoạt động
học tập bài thực hành 6: Trình bày bảng điểm lớp em. Tôi tiến hành kiểm tra chất lượng

của hai nhóm thực nghiệm (lớp 7A4) và đối chứng (lớp 7A2) bằng một bài kiểm tra
được thiết kế đặc biệt.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đo lường

Phương pháp

1. Kiến thức

Sử dụng bài kiểm tra được thiết kế đặc biệt.
Bảng 5: Phương pháp thu thập dữ liệu

Bài kiểm tra sau tác động là một bài thực hành với thời lượng là 45 phút, gồm: 1
bảng điểm học sinh, 4 câu hỏi yêu cầu các em thực hành và sau mỗi yêu cầu có thang
điểm cần đạt được, có nội dung kiến thức trong phạm vi từ bài 3 đến bài 6 (sgk tin học 7,

Người thực hiện:

Trang 8


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
quyển 2) và được kiểm tra sau khi học xong bài thực hành 6.(đề kiểm tra xem ở phần
phụ lục 2).
Quy trình đánh giá: Sau khi tiến hành bài kiểm tra sau tác động đối với nhóm thực
nghiệm (lớp 7A4) và nhóm đối chứng (lớp 7A2), tôi thu thập số liệu, sau đó đánh giá số
liệu dựa vào:
+ Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra bằng cách thu bài thực hành của các em
về máy chủ và được những giáo viên chuyên tin trong tổ chấm điểm nhiều lần để đảm
bảo tính chính xác hơn.

+ Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài kiểm tra sau tác động cũng: Tôi đã nhờ
giáo viên trong tổ ra đề trong phạm vi đã học, sau đó tham khảo ý kiến của tổ chuyên
môn và các thành viên trong tổ để bổ xung, chỉnh sửa cho hợp lí.
( Được minh chứng ở phần phụ lục 3)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Mô tả dữ liệu
Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

(7A4)

(7A2)

Mốt

8,0

7,0

Trung vị

8,5

8,0

Giá trị trung bình

8,80


7,90

Độ lệch chuẩn

0.919

0,876

Tham số

Bảng 6: Kết quả của nhóm thực nghiệm (7A4) và đối chứng(7A2). (phụ lục 4)
Theo bảng mô tả số liệu trên ta thấy các dữ liệu như: mốt, giá trị trung bình, trung
vị ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều có độ tập trung cao quanh mốc điểm 7 đến
điểm cận 9.
Độ phân tán của lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng.
2. So sánh dữ liệu
Như trong bảng 4 dưới đây, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm
thực nghiệm là 8,80 (SD = 0,919) và của nhóm đối chứng là 7,90 (SD = 0,976). Thực hiện
phép kiểm chứng t-test độc lập với kết quả trên tính được p = 0,01891. Điều này cho thấy
nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao vượt trội hơn so với nhóm đối chứng (Hình 1)
Người thực hiện:

Trang 9


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Số HS
Nhóm thực nghiệm (9A4)
Nhóm đối chứng
( 9A2)


Giá trị TB

Độ lệch chuẩn (SD)

10

8,80

0,919

10

7,90

0,976

Giá trị p

0,01891

Bảng 8: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Hình 1: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra
Thực hiện phép kiểm chứng T-test độc lập giữa điểm trung bình kiểm tra sau tác
động của nhóm thực nghiệm là: p=0,01891. Như vậy, sự chênh lệch điểm số giữa 2 bài
kiểm tra của nhóm thực nghiệm là có ý nghĩa (chênh lệch do tác động), hai nhóm không
tương đương.
Kiểm tra mức độ ảnh hưởng (SMD) là 1,0279, kết quả này khẳng định tác động có
ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm ( lớp

9A4). (Xem phần phụ lục 4)
- Giả thuyết của đề tài:“ Sử dụng phần mềm FSCapture vào dạy bài thực hành 4:
Tạo trang web đơn giản nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh lớp 9a4 trường
THCS Bùi Thị Xuân, Phú Giáo” đã được kiểm chứng.
- Hạn chế:
+ Việc sử dụng phần mềm FSCapture đòi hỏi người giáo viên phải thực sự nắm
vững kiến thức và thực hành thành thạo, để trong quá trình quay video clip không làm sai
thao tác nào, để khi học sinh xem không và làm theo không bị mắc lỗi tại những thao tác
đó.
Người thực hiện:

Trang 10


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Do một số máy không kết nối được đến máy chủ nên phải tốn thời gian sử dụng
usb copy vào từng máy.
3. Bàn luận
Từ những kết quả phân tích dữ liệu ở trên khẳng định nghiên cứu đã đạt được mục
tiêu đề ra là Sử dụng phần mềm FSCapture vào dạy bài thực hành 4: Tạo trang web đơn
giản nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh lớp 7a4 trường THCS XXX, HUYỆN
XXX. Kết quả này cũng thống nhất với những nghiên cứu về sử dụng phần mềm
FSCapture trong dạy tất cả các bài thực hành tin học.
Kết quả đạt được của vấn đề nghiên cứu này theo tôi nhận thấy có thể tiếp tục áp
dụng đối với những bài thực hành trong chương trình tin học không chỉ ở khối lớp 7 mà
còn vận dụng được ở các khối lớp khác. Không chỉ áp dụng được ở trường THCS XXX
mà vẫn có thể dễ dàng thực hiện ở các nơi khác.
Tuy nhiên, muốn nhân rộng nghiên cứu này giáo viên cần phải chú ý những điều
sau:
-


Giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện, đồ dùng dạy học, giáo án
thiết kế hợp lý, hệ thống câu hỏi logic gợi mở và có chất lượng.

-

Giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động học tập theo
nhóm.

-

Giáo viên phải chuẩn bị tốt phần thực hành mẫu.
Nếu trong quá trình thực hiện giáo viên không lưu ý đến những điều trên thì rất có

thể không thành công vì mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị, tổ chức học nhóm
không tốt, học sinh không tích cực thực hành thì cũng không có kết quả tốt.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, đặt ra giả thiết và kiểm chứng giả thiết thì tôi
có thể khẳng định rằng giả thiết tôi đặt ra hoàn toàn chính xác.Sử dụng phần mềm
FSCapture vào dạy bài thực hành 6: Định dạng trang tính nhằm nâng cao hứng thú học
tập của học sinh lớp 7a4 trường THCS XXX, huyện XXX. Học sinh rất hứng thú học tập,
tích cực, tập trung, học sinh hiểu và ghi nhớ tốt nội dung thực hành và thực hành hăng say
hơn.
Người thực hiện:

Trang 11


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Nghiên cứu này không chỉ sử dụng trong một bài mà có thể vận dụng linh hoạt
trong tất cả các bài thực hành môn tin học và việc áp dụng phương pháp này không chỉ
dừng ở bậc THCS mà cả bậc cao đẳng, đại học vẫn có thể áp dụng phương pháp này khi
dạy thực hành.
2. Khuyến nghị
Tổ chức những cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy môn Tin học để giáo viên
rút kinh nghiệm và tìm ra các phương pháp giảng dạy hay, phù hợp.
Bổ sung kịp thời các loại phương tiện, thiết bị dạy học cho bộ môn như có máy
chiếu riêng phục vụ cho tiết dạy tốt hơn.
Yêu cầu phòng máy tính hoạt động tốt (40 máy), một máy chiếu, màn chiếu.
Yêu cầu giờ thực hành được xếp thành 2 tiết đôi, để thuận tiện cho việc thực hành
tránh làm mất thời gian thực của các em.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng thành công tại
trường mình, kính mong sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô giáo để tôi thành công hơn
trong quá trình dạy học của mình.

Người thực hiện:

Trang 12


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tập huấn: Nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng, Bộ Giáo dục & Đào
tạo, năm 2010.
Tài liệu tập huấn: Đổi mới PPDH có sử dụng CNTT, Sở Giáo dục & Đào tạo Gia
Lai, năm 2010.
- Nguyễn Hải Chuân, Quách Tất Kiên, Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục trung học phổ thông môn tin học, NXB Giáo dục, 2007.
- Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học đại cương môn tin học. NXB Đại học sư

phạm, 2006.
- Phạm Thế Long (chủ biên), SGK và SGV Tin học dành cho THCS quyển 2, NXB
giáo dục, 2012.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm FSCapture – Nguồn Internet.
Tân Long, ngày

tháng

năm 2016

Người viết

Người thực hiện:

Trang 13


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
VII. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kế hoạch nghiên cứu KHSPƯD.
Phụ lục 2: Đề kiểm tra, đáp án và thang điểm chấm bài kiểm tra sau tác động.
Phụ lục 3: Điểm và bài kiểm tra của học sinh ( tệp đính kèm).
Phụ lục 4: Bảng mô tả, so sánh dữ liệu.
Phụ lục 5: Kế hoạch bài dạy.
Phụ lục 6: Video clip hướng dẫn học sinh làm bài (tệp đính kèm).
Phụ lục 7: Phần mềm và hướng dẫn sử dụng phần mềm FSCapture 6.9.
Phụ lục 8: Bảng điểm 1 tiết so sánh sự tương đương giữa hai lớp.
Phụ lục 9: Đĩa CD lưu toàn bộ nội dung của nghiên cứu.

Nhóm

Lớp 7A4
Nhóm thực nghiệm
(15 học sinh)
Lớp 7A2
Nhóm đối chứng
(15 học sinh)

Người thực hiện:

Kiểm tra sau

Tác động

tác động

Có sử dụng phần mềm
FSCapture để quay lại các
thao tác trên màn hình khi dạy

O3

bài thực hành 6.
Không sử dụng phần mềm
FSCapture

để quay lại các

thao tác trên màn hình khi dạy

O4


bài thực hành 6

Trang 14


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH NCKHSPƯD
Tên đề tài: “Sử dụng phần mềm FSCapture để quay lại các thao tác trên màn hình khi
dạy bài thực hành 6 - Tin học 7 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7a4
trường THCS XXX, Huyện XXX.”
Người nghiên cứu: GV XXX.
Trường: THCS XXX.

Người thực hiện:

Trang 15


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC 2
ĐỀ BÀI:
THANG ĐIỂM :
Đáp án
(tệp đính kèm)

Người thực hiện:

Trang 16



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC 4

BẢNG ĐIỂM
LỚP 7A4 (THỰC NGHIỆM)
STT

Điểm
KT
1 tiết

Họ và Tên

1

Hồ Văn

2

LỚP 7A2 (ĐỐI CHỨNG)
STT

Điểm
KT
1 tiết

Họ và Tên




1

Bùi Văn Hoàng

Anh

Nguyễn Thị Trúc

Đào

2

Mai Công Tuấn

Anh

3

Đoàn Công

Đạt

3

Nguyễn Thị Thùy

Dương


4

Trần Hải

Đăng

4

Phan Hoàng

Khanh

5

Cao Đại

Hiệp

5

Nguyễn Thị

Liêu

6

Nguyễn Hữu

Lâm


6

Huỳnh Trúc

Quyên

7

Nguyễn Thị Ánh

Loan

7

Phạm Thị Thanh

Quyên

8



Minh

8

Chu Hồng

Sơn


9

Nguyễn Thị Quỳnh

Nga

9

Hoàng Anh

Tuấn

10

Trần Yến

Nhi

10

Lê Duy

Thành

11

Vũ Hoàng

Thi


11

Nguyễn Thị Thu

Thảo

12

Lê Thị Ánh

Thư

12

Đoàn Công

Thương

13

Đào Minh

Trọng

13

Nguyễn Văn

Trí


14

Phạm Hoàng



14

Vũ Phi Ưng

Vương

15

Phạm Thị Ngọc

Xuyến

15

Doãn Nguyễn Gia

Vy

Điểm trung bình
Kiểm chứng t-test độc lập

Người thực hiện:

Trang 17



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC 5
Tuần: 10
Tiết PPCT: 20
BÀI THỰC HÀNH 6:

Người thực hiện:

Ngày Soạn: 15/10/2016
Ngày dạy: 22/ 10 / 206: Lớp: 7a4
Định dạng trang tính

Trang 18



×