Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng công tác đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.56 KB, 33 trang )

Thực trạng công tác đa dạng hoá sản phẩm tại nhà
máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy chế tạo
thiết bị và kết cấu thép.
1. Các giai đoạn hình thành và phát triển
Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đợc hình thành và phát triển qua 4
giai đoạn.
Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là xởng Cơ khí 63 đợc thành lập theo
quyết định số 343 TNT/TC ngày 20- 4-1963 do thứ truởng Bộ Nông trờng Nguyễn
Văn Trí ký.
Xởng hoạt động dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Đội cơ khí - Bộ Nông trờng.
Chức năng: sửa chữa , phục hồi, đạI tu các loại ôtô máy kéo, máy động lực.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kịp thời việc sửa chữa các máy nông nghiệp, ôtô, máy
động lực phục vụ cho sản xuất tại các nông trờng quốc doanh thuộc các tỉnh Ninh
Bình, Nam Định, Hà Nam, Hoà Bình, Hà Tây.
Tổng cán bộ công nhân viên chức: 82 ngời.
Giai đoạn II: Theo quyết định số 159 NT/ TCCB- QĐ ngày 23-6-1984 do Bộ
trởng Nông nghiệp ký, Xởng Cơ khí 63 đợc chuyển thành nhà máy Cơ khí Nông
nghiệp 3 - Hà Nam Ninh. Lúc này nhà máy đã chuyển sang hoạt động dới sự quản
lý của bộ Nông nghiệp mà trực tiếp là tổng cục trang bị kỹ thuật - Bộ Nông nghiệp.
Chức năng: Đại tu, sửa chữa phục hồi ôtô máy kéo, máy động lực của các
nông trờng, các sở Nông nghiệp. Các trạm máy kéo của Bộ Nông nghiệp thuộc tỉnh
Hà nam ninh, Hà sơn bình, Hải Hng.
Nhiệm vụ : Thực hiện khoảng 300 ữ 400 đầu xe /năm
Giai đoạn III: Theo quyết định số 46- NN- TCCB/QĐ ngày 12-2-1992 của Bộ
Nông nghiêp và Công Nghiệp Thực phẩm. Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp 3 đợc đổi
tên thành nhà máy Cơ điện 3- Hà Nam Ninh. Đây là giai đoạn nhà máy hoạt động
dới sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Cơ khí - Kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 300 ngời
Chức năng chủ yếu của nhà máy trong giai đoạn này là:


1 1
- Trung đại tu sửa chữa phục hồi ô tô máy kéo.
- Phục hồi, sửa chữa các thiết bị, dây chuyền chế biến lơng thực nông sản.
- Sản xuất các dây chuyền chế biến sau thu hoạch nh máy xay sát liên hoàn,
máy sản xuất tinh bột, máy xay thức ăn gia súc.
- Sản xuất các t liệu tiêu dùng trong nông nghiệp nh máy tuốt lúa, máy tẽ
ngô...
Nhiệm vụ của nhà máy.
- Đáp ứng nhu cầu sửa chữa ôtô, máy kéo của bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tại các tỉnh Hà nam Ninh và lân cận.
- Đáp ứng nhu cầu các sản phẩm Cơ khí nông nghiệp của ngời nông dân trong
nội tỉnh và các tỉnh bạn.
Đây là giai đoạn phát triển mạnh của nhà máy. Trong giai đoạn này hầu hết
các sản phẩm, dịch vụ đều do nhà máy tự khai thác, hạch toán độc lập, số lợng
công việc nhiều, mức lơng cao, phúc lợi đảm bảo, đời sống ngời lao động đợc cải
thiện.
Giai đoạn IV: Sau năm 1996, do tình trạng thiếu việc làm, theo quyết định số
638/BXD- TCLĐ ngày 1-10-1997, nhà máy đợc đổi thành nhà máy Chế tạo thiết bị
và kết cấu thép trực thuộc Công ty Xây dựng và lắp máy 10 - Tổng Công ty lắp máy
Việt nam - Bộ Xây dựng.
Tổng số cán bộ công nhân viên gần 200 ngời.
Trong giai đoạn này, nhà máy từ lĩnh vực chuyên môn cơ khí nông nghiệp đã
chuyển hẳn sang lĩnh vực cơ khí xây lắp của ngành xây dựng. Sự chuyển đổi này đã
ảnh hởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Hoạt động trong sự quản lý của bộ xây dựng, nhà máy có một số chức năng
sau:
- San lấp, xây dựng nền móng
- Gia công các thiết bị, kết cấu thép trong xây dựng.
- Chế tạo khung nhà, cột điện, cột truyền dẫn, cột phát sóng bằng thép.
- Bình bể, áp lực.

- Đờng ống lớn.
- Các sản phẩm cơ khí t liệu sản xuất và dân dụng.
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này.
2 2
- Đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất theo đúng tiến độ chất lợng do
Công ty chủ quản giao xuống.
- Đợc phép hạch toán độc lập phần công việc do nhà máy tự khai thác.
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã đợc Nhà nớc giao, hoàn thành các nghĩa
vụ đối với cấp trên và Nhà nớc.
-Tổ chức quản lý lao động, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo đúng chủ
trơng chính sách của Nhà nớc.
Để phù hợp với tiến độ đổi mới phát huy đợc tính sáng tạo độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tuy là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty nhng nhà
máy đã đợc phép:
- Thực hiện song song chế độ hạch toán độc lập và chế độ hạch toán báo sổ
đối với những công việc do nhà máy tự khai thác hoặc do cấp trên giao xuống.
- Có tài khoản, con dấu riêng để tiện quan hệ công tác.
- Đợc phép ký các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài nhà máy theo sự
phân cấp của Công ty lắp máy 10 và Tổng Công ty.
Nhà máy có đăng ký kinh doanh tại thị xã Phủ lý - tỉnh Hà nam. Đồng thời
cũng là nơi sản xuất kinh doanh chính của nhà máy.
Nhà máy có t cách pháp nhân chịu trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong
phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình.
Ngoài việc sản xuất kinh doanh của nhà máy tại thị xã Phủ lý - tỉnh Hà Nam
khi công trình mà cấp trên giao cho ở các địa bàn khác nhà máy cần phải chủ động
đa máy móc thiết bị, ngời lao động đến để thi công.
Trải qua 4 giai đoạn phát triển, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đã đợc
chuyển qua nhiều đơn vị quản lý, từ Bộ Nông trờng sang Bộ Nông nghiệp và cuối
cùng là Bộ Xây dựng. Điều đó ảnh hởng tới công tác quản lý và tổ chức sản xuất
của nhà máy bởi vì chuyên môn của nhà máy đợc sử dụng cha thật hợp lý.

Đối với lĩnh vực xây dựng thì nhà máy chỉ là một đơn vị thành viên trực thuộc
cấp 4 với cấp chủ quản trực tiếp là Công ty lắp máy và xây dựng số 10.
Sơ đồ 1: Quan hệ quản lý của nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép
3
Bộ Xây dựng
3
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nhà máy
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đợc xây dựng theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Đây là một loại hình đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở n-
ớc ta hiện nay.
Cơ cấu tổ chức quản lý đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy
4
Tổng Công ty lắp máy Việt nam
Công ty xây dựng và lắp máy 10
Nhà máy chế tạo thiết bị
và kết cấu thép
Giám đốc nhà máy
P. Giám đốc điều
hành sản xuất
P. Giám đốc kỹ
thuật
4
Theo sơ
đồ trên:
* Giám đốc nhà máy : là
quản trị viên cao cấp, là ngời thay mặt và đại diện cho nhà máy trớc Nhà nớc và cấp
trên. Trong nhà máy giám đốc là ngời có quyền hạn cao nhất trong việc ra quyết
định và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động phụ trợ.

Giám đốc đợc bổ nhiệm theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng
Công ty, hoạt động dới sự điều hành chỉ đạo của giám đốcc Công ty lắp máy 10.
* Phó giám đốc nhà máy :
+Phó giám đốc điều hành sản xuất : Có nhiệm vụ thực hiện mọi quyết định
của giám đốc trong các công việc
- Điều hành sản xuất các phân xởng.
- Lập kế hoạch sản xuất chung với sự tham mu của phòng kinh tế kỹ thuật
- Phối hợp quá trình sản xuất của các phân xởng cho đồng bộ, thống nhất.
- Kiểm tra tiến độ sản xuất của toàn nhà máy
- Cùng giám đốc ký các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chuyên
môn.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ thực hiện mọi quyết định của giám đốc
trong mọi lĩnh vực.
- Phối hợp cùng phòng kinh tế lập qui trình công nghệ, lập định mức các loại.
- Thiết kế kiểm tra nghiên cứu kỹ thuật
5
Phòng
kinh tế
-kỹ
thuật
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng
vật t
Phòng
TC- HC
bảo vệ
Đội tạo
phôi i

Đội tạo
phôi ii
p. xởng cơ
khí
Tổ sửa
chữa
tổ tạo phôi 1
tổ tạo phôi 2
tổ tạo phôi 3
Hàn - rèn
tổ tạo phôi 1
tổ tạo phôi 2
tổ tạo phôi 3
tổ tiện
tổ nguội
phay
Tổ cơ điện
5
- Tham mu cho giám đốc khi ký kết hợp đồng trong lĩnh vực kỹ thuật chất l-
ợng .
- Kiểm tra, giám sát qui trình công nghệ và các biện pháp khắc phục sự cố kỹ
thuật trong nhà máy.
* Các phòng ban chức năng: Gồm 4 phòng chính.
+ Phòng kế toán tài vụ: Nhân viên gồm 5 ngời có nhiệm vụ :
- Lập kế hoạch tài chính cho nhà máy.
- Có biện pháp tạo vốn khi nhà máy có nhu cầu.
- Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức quản lý tốt tài chính, quỹ tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính
xác không hao hụt, mất mát.

- Tổ chức thanh quyết toán công trình về mặt tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo qui định
- Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp ngân sách.
-Tham mu cho giám đốc về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Báo cáo lu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo qui định.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo vệ: 8 ngời.
Có nhiệm vụ làm công tác quản trị nhân sự trong nhà máy bao gồm:
- Thành lập, giải thể các đơn vị nhỏ trong nhà máy.
- Sắp xếp lao động theo đúng ngành nghề, chức vụ...
- Lập kế hoạch tiền lơng - kế hoạch sử dụng quĩ phúc lợi
- Tổ chức công tác tuyển chọn lao động
- Tổ chức công tác đào tạo, bồi dỡng kiến thức nghiệp vụ cho nguời lao động
-Thực hiện công tác hành chính quản trị của nhà máy
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng
- Thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động nh: Lơng hu, bảo hiểm,
khen thởng...
+ Phòng kinh tế - kỹ thuật : đây là phòng chức năng có nhiệm vụ :
- Lập kế hoạch tổ chức sản xuất
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
6 6
- Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị
- Lập dự toán vật t, nhân công, khấu hao, lên đơn giá cho từng lô hàng
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản
- Khảo sát thị trờng, đa ra các chiến lợc kinh doanh
- Đa ra qui trình công nghệ cụ thể cho việc sản xuất các sản phẩm riêng biệt
của từng công trình xây lắp.
- Xây dựng các loại định mức: Nhân công, vật t, nguyên nhiên vật liệu cho
từng lô sản phẩm cụ thể.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện sản xuất ở các mặt: Tiến độ thời gian, chất

lợng kỹ thuật.
- Điều hành đôn đốc xử lý mọi sự cố về kỹ thuật giữa các đơn vị sản xuất
-Triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học- kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải
tạo, nâng cao năng suất lao động.
- Tham mu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế ở các mặt:
hiệu quả tiến độ, chất lợng ...
+ Phòng vật t: Trên cơ sở các thông tin do ban giám đốc và các phòng ban
cung cấp, phòng vật t chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch cung cấp vật t phục vụ cho sản xuất .
- Cung ứng vật t, nguyên nhiện vật liệu đúng thòi hạn, đủ về số lợng, đúng về
chất lợng.
- Đảm bảo yêu cầu: Hàng mua về phải có mức giá thấp hơn so với mức giá
chung.
- Lập kế hoạch dự trữ, tổ chức thu mua, bảo quản vật t, phế liệu thừa của nhà
máy .
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy
Quá trình tổ chức sản xuất của nhà máy đợc tiến hành theo các trình tự sau:
* Đối với các mặt hàng sản phẩm do cấp trên giao: (Trực tiếp là Công ty xây
dựng và lắp máy 10).
-Giám đốc nhận kế hoạch sản xuất từ Công ty, sau đó phân công công việc cho
hai phó giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật sẽ cùng bộ phận kỹ thuật của phòng kinh
tế -kỹ thuật xây dựng qui trình sản xuất, xây dựng các định mức chỉ tiêu.
7 7
- Phó giám đốc điều hành sản xuất cùng bộ phận kinh tế của phòng kinh tế -
kỹ thuật xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng phân xởng, đội về tiến độ thời gian
thực hiện công việc: số lợng công nhân, thời gian hoạt động của máy móc thiết bị,
yêu cầu về chủng loại, số lợng , thời gian cung ứng vật t.
- Sau đó giám đốc sẽ duyệt báo cáo của hai phó giám đốc và ký lệnh sản xuất
cho các phân xởng, đội phòng ban có liên quan. Ví dụ nh:
- Phòng tổ chức phải cùng phân xởng tuyển lao động theo đúng yêu cầu công

việc.
- Phòng kinh tế kỹ thuật phải lên qui trình công nghệ cho từng sản phẩm, định
mức lao động, vật t ... kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Phòng tài vụ phải lo vốn để phòng vật t mua nguyên liệu đầu vào, tiền mặt để
trả lơng.
- Tổ sửa chữa phải đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt.
- Các phân xởng phải lên kế hoạch sản xuất cho từng đội, từng loại máy: Đội 1
làm gì, trong bao lâu...
Thông thờng đối với các mặt hàng do cấp trên giao, nhà máy thờng chỉ lo tổ
chức sản xuất, còn hầu hết vật liệu, nguyên nhiên vật liệu là do Công ty chuyển
xuống, đơn giá, định mức thờng đợc sử dụng theo qui định chung. Phòng tài vụ
hạch toán báo sổ sau đó thanh quyết toán với Công ty.
* Đối với những mặt hàng sản phẩm do nhà máy tự khai thác:
Tuỳ theo từng loại sản phẩm nhà máy sẽ thực hiện sản xuất kinh doanh theo
cơ chế linh hoạt.
Các sản phẩm nhỏ, sửa chữa, thay thế.. khách hàng có thể trực tiếp ký với
quản đốc phân xởng hoặc trởng phòng kinh tế kỹ thuật sau khi thông qua giám đốc.
Công tác điều độ sản xuất đợc trực tiếp trởng phòng hoặc quản đốc phân xởng trực
tiếp chỉ đạo. Phần lợi nhuận đợc chia lại cho phân xởng 10% và phòng kinh tế kỹ
thuật 10%.
Thời gian sử dụng máy móc thiết bị kỹ thuật sẽ đợc tính riêng để tiện khấu
hao.
Đơn giá do nhà máy qui định:
Ví dụ: Tiền điện 850 đồng/kw giờ
- Giá một ca máy tiện T6M 16 là 70.000đồng
- Giá một ca máy hàn 30A là 20.000 đồng
- Giá cắt một chai hơi (cắt hơi oxy) là 150.000đồng
8 8
Mức lơng công nhân không thấp hơn 25.000 đồng/ngày.
Loại công việc này thờng ít, tỷ trọng số lợng không cao nên hầu hết lợi nhuận

đều đợc bổ sung vào quĩ phúc lợi nhằm tăng thu nhập của ngời lao động.
Các sản phẩm, dịch vụ lớn có giá trị cao nh: Nhà xởng, bình bể... các hợp
đồng do đích thân giám đốc hoặc phó giám đốc đợc uỷ quyền ký sau khi thông qua
giám đốc Công ty. Lúc này công tác điều độ sản xuất cũng đợc tiến hành giống nh
khi nhà máy sản xuất theo kế hoạch cấp trên giao. Nhng có một số điểm khác biệt:
- Nhà máy tự lo mua vật t, nguyên vật liệu
- Đơn giá, định mức do nhà máy tự xây dựng
-Thời gian, chất lợng, giá cả của hợp đồng do nhà máy chủ động bàn với
khách hàng.
- Hạch toán độc lập
- Phần lãi sẽ đợc trích nộp cấp trên theo qui định của Tổng Công ty.
Tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, phơng pháp sản xuất chủ yếu là
phơng pháp sản xuất theo nhóm. Do vậy việc bố trí máy móc thiết bị và ngời lao
động theo nhóm chế tạo sản phẩm. Tại nhà máy có 3 nhóm sản xuất chính là:
+ Phân xởng cơ khí: Chuyên sản xuất các sản phẩm có liên quan đến gia công
cơ khí nh gò, hàn, tiện, nguội, phay, bào, nguyên liệu đầu vào và hầu hết là bán
thành phẩm nh phôi đúc, phôi cắt từ đội tạo phôi I và II đa sang.
+ Đội phôi I: Gồm 4 tổ chính:
-Tổ rèn: Tạo phôi nhỏ nh Bulông, Êcu tho cho cơ khí, vai, bích, đệm cho lắp
ráp.
- Tổ tạo phôi I: Cắt thép khổ lớn theo qui cách thiết kế, chủ yếu là tôn thép có
> 12mm và kích thớc nhỏ hơn 2m*2m
- Tổ tạo phôi 2: Cắt thép khổ nhỏ theo qui cách thiết kế, chủ yếu là tôn thép có
> 12mm và kích thớc nhỏ hơn 2*2m
- Tổ tạo phôi 3: Cắt thép định hình phi tiêu chuẩn nh dầm U; I; L; T; phục vụ
cho việc làm xà cột...
+ Đội tạo phôi II: Gồm 3 tổ nhng không có tổ rèn. Cả 3 tổ đều làm các công
việc nh của đội I nhng chủ yếu là cắt thép có độ dày > 12mm.
9 9
Sơ đồ 3: Sơ đồ quan hệ sản xuất

Kế hoạch sản xuất
Đảm bảo máy móc
hoạt động tốt
Hàng bán thành phẩm
Theo phơnng pháp sản xuất theo nhóm nên nhà máy đã:
- Giảm bớt thời gian chuẩn bị kỹ thuật.
- Giảm bớt thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.
- Tận dụng tối đa năng lực sản xuất
- Nâng cao năng suất lao động
- Tránh tình trạng xây dựng định mức nhiều lần.
2.3. Đặc điểm về sản phẩm, về thị trờng về nguyên vật liệu đầu vào.
Do nhà máy là một đơn vị trực thuộc cấp 4 nên hầu hết sản phẩm của nhà máy
là do Công ty giao xuống.
Đối với nhà máy, việc làm gì, làm ở đâu, số lợng bao nhiêu, vào thời gian nào
là một vấn đề khó khăn.
Tuy nhà máy có khai thác đợc việc bên ngoài nhng tổng giá trị không lớn vì
sản xuất cho Công ty và sản xuất tự khai thác có kế hoạch không khớp nhau.
Mặt khác nhà máy là doanh nghiệp chế tạo trong ngành xây dựng nên sản
phẩm đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại.
10
Giám đốc
Đội tạo phôi I
Đội tạo phôi 2Phân xởng cơ khí
Tổ sửa chữa
10
Mỗi công trình là nhà máy phải chế tạo một loại sản phẩm, mỗi một loại sản
phẩm lại đòi hỏi chủng loại vật t riêng.
Đối với nhà máy, việc chuyên môn hoá sản phẩm là hết sức khó khăn, thị tr-
ờng sản phẩm của nhà máy chỉ phụ thuộc vào các công trình xây lắp mà Công ty
trúng thầu.

Ví dụ nh:
- Thuỷ điện YALY nhà máy chế tạo máy thông gió, cửa chống cháy.
- Nhiệt điện Phả lại 2 nhà máy chế tạo hệ thống giảm áp, các CiCLO lọc bụi.
- Xi măng Bút Sơn nhà máy chế tạ khung nhà xởng...
Có thể nhận thấy:
Thị trờng hẹp khó dự đoán.
Sản phẩm phục vụ đơn ngành, khó tiêu thụ rộng
Nguyên liệu đặc chủng, dễ phụ thuộc vào nhà cung cấp.
2.4. Đặc điểm về lao động
Là nhà máy chuyên sửa chữa đại tu ô tô, máy kéo gần 30 năm nên hầu hết lao
động của nhà máy thạo việc sửa chữa. Sau năm 1997, nhà máy chuyển sang Bộ xây
dựng làm nhiệm vụ chế tạo thiết bị và kết cấu thép nên lao động của nhà máy vẫn
cha quen với cách làm việc của ngành Xây lắp.
Bảng số 3: Bảng kê số lợng , chất lợng công nhân của nhà máy tính đến
15-10 - 1998.
Số TT Nghề Bậc I II III IV V VI VII
1
2
3
4
5
6
7
8
Điện
Phay- Bào
Nguội
Rèn
Đúc
Hàn

Mộc
Sơn
7
3
6
4
12
13
3
8
1
1
2
1
1
1
1
2
1
1
1
2
2
1
1
1
1
3
6
1

1
121
2
2
3
3
2
1
1
1
1
2
2
11 11
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Lái máy

Tiện
Sửa chữa
Mài - Doa
Luyện kim
Nhiên liệu

Vận hành
Lái xe
Tổng số
1
16
21
18
2
1
11
4
3
123
1
3
1
6
102
2
3
5
3
4
1
3
2
4
1
1
2

1
6
1
1
3
1
Bảng số 4: Bảng thống kê chất lợng cán bộ khoa học kỹ thuật
STT Chức danh cán bộ Tổng số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Kỹ s cơ khí chế tạo
Ký s kinh tế
Kỹ s cơ khí sửa chữa
Kỹ s động lực
Trung cấp kế toán
Trung cấp cơ khí
Trung cấp xây dựng
Trung cấp điện

Trung cấp y tế
Văn th
Thống kê
Giáo viên dạy nghề
Bảo vệ
Giữ trẻ + B7
5
4
7
7
3
3
3
2
1
1
1
1
3
2
Tổng cộng: 43 ngời
12 12
Qua hai bảng trên cho thấy:
- Tỷ lệ gián tiếp của nhà máy còn cao = 35%
- Tỷ lệ công nhân, cán bộ xây dựng quá thấp
- Tỷ lệ công nhân, kỹ s sửa chữa ôtô quá nhiều
Điều đó làm phân tán nguồn lực lao động của nhà máy vì hầu hết ngời lao
động và cán bộ quản lý làm trái nghề ảnh hởng đến năng suất lao động, chất lợng
lao động và thu nhập.
2.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị

Nh trên đã nêu, hầu hết máy móc thiết bị của nhà máy là phục vụ cho công tác
sửa chữa ôtô, máy kéo, do đó trang bị máy móc phục vụ cho hoạt động xây lắp, chế
tạo của nhà máy hầu nh thiếu. Theo kiểm kê của nhà máy cuối năm 1999 danh mục
máy móc thiết bị của nhà máy gồm:
Bảng số 5: Danh mục TSCĐ cuối năm 1996
Số TT Tên máy và ký hiệu Số l-
ợng
Tình trạng KT % Chất
lợng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Máy tiện Tiệp Khắc
Máy tiện Việt nam T6M16
Máy tiện Việt nam T6M20
T616
T630

T630L
Máy tiện Liên Xô 136
1K62
1K20
16
5
16
Máy cần cẩu của Liên Xô
Máy dột dập Việt nam (25T)
Máy dột dập Trung quốc (30T)
Máy phay Trung Quốc
Liên Xô
Việt nam
2
1
3
1
1
2
1
1
1
2
1
2
1
2
Hỏng
làm việc
-

-
-
-
Hỏng
Làm việc
-
-
Hỏng
1hỏng- 1 làm việc
-
-
-
-
20%
40%
40%
30%
30%
40%
40%
25%
25%
30%
30%
30%
-
-
13 13

×