Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Thổ nhân sâm” (Talinum crassifolium Willd)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.73 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY THỔ NHÂN SÂM (Talinum crassifolium Willd)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY THỔ NHÂN SÂM (Talinum crassifolium Willd)
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiê ̣n dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm. Mọi trích dẫn trong luận văn
đều ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ai công bố trong một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Tâm, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn thầy cô giáo và các anh chi ̣ kỹ thuật viên tại phòng thí

nghiệm Công nghệ tế bào thực vật, Khoa Sinh học trường đại học Sư Phạm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.
Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ tại phòng thí nghiệm Công
nghệ sinh học, Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm Nghiệp - Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện, các
kỹ thuật viên tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn tôi làm các thí nghiệm của luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Khoa ho ̣c sự số ng và các thầ y cô
giáo, cán bộ trong Khoa, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị kỹ
thuâ ̣t viên phòng thí nghiệm khoa Khoa ho ̣c sự số ng.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn bên cạnh ủng hộ, khuyến
khích, động viên tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi
mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô và bạn bè để tôi có
thể làm tốt hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục các từ và chữ viết tắt ........................................................................ v
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Giới thiệu về cây Thổ nhân sâm ................................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái cây Thổ nhân sâm ............................ 4
1.1.2. Đặc điểm phân bố cây Thổ nhân sâm .................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm sinh thái, trồng trọt cây Thổ nhân sâm ................................ 5
1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây Thổ nhân sâm ........ 6
1.2. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật ............................................... 8
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật ................................ 9
1.2.2. Vai trò của một số chất kích thích sinh trưởng trong nuôi cấy
mô tế bào thực vật ....................................................................................... 11
1.3. Các giai đoạn trong quy trình nhân giống vô tính in vitro ....................... 15
1.3.1. Giai đoạn I - Cấy gây ......................................................................... 15
1.3.2. Giai đoạn II - Nhân nhanh ................................................................. 15
1.3.3. Giai đoạn III - Chuẩn bị và đưa ra ngoài đất ..................................... 16
1.4. Một số thành tựu nhân giống cây dược liệu bằng phương pháp nuôi
cấy mô tế bào thực vật..................................................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 21
2.1. Vật liệu, hoá chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu ..................................... 21
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 21
2.1.2. Hoá chất, thiết bị ................................................................................ 21
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.2.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy ........................................................... 21
2.2.2. Phương pháp nuôi cấy in vitro........................................................... 22
2.2.3. Đưa cây ra môi trường tự nhiên......................................................... 24
2.3. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 27
3.1. Kết quả nghiên cứu khử trùng hạt ............................................................ 27
3.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng
HgCl2 0,1% đến hiệu quả khử trùng ............................................................ 27
3.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng
dung dịch javel 60% đến hiệu quả khử trùng .............................................. 28
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh
trưởng đến khả năng nhân nhanh và sự sinh trưởng của chồi Thổ nhân
sâm trong ống nghiệm ..................................................................................... 31
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả
năng nhân chồi Thổ nhân sâm ..................................................................... 31
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp
kinetin đến khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm ........................................... 34
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và IBA tới
khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm ................................................................. 36
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ chồi
cây Thổ nhân sâm............................................................................................ 38
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống, sinh
trưởng và phát triển của cây con in vitro ngoài vườn ươm ............................. 39

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 47

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DNA

:

Deoxyribonucleic acid

BAP

:

6 - benzyl amino purine

CT

:

Công thức

CS


:

Cộng sự

ĐC

:

Đối chứng

IAA

:

3 - indol acetic acid

IBA

:

3 - indol butyric acid

Kinetin

:

6 - furfuryl- aminopurine

MS


:

Murashighe và Skoog, 1962

NAA

:

α - naphthalene acetic acid

2,4 - D

:

2,4 - dichlorophenoxy acetic acid

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khử trùng hạt Thổ nhân sâm bằng HgCl2 0,1% .............. 28
Bảng 3.2. Kết quả khử trùng hạt Thổ nhân sâm bằng javen 60% ................ 29
Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng nhân chồi Thổ

nhân sâm ....................................................................................... 32

Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết
hợp kinetin đến khả năng nhân chồi Thổ nhân sâm .................... 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp với IBA đến khả
năng nhân nhanh chồi Thổ nhân sâm .......................................... 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của của IBA đến khả năng ra rễ chồi Thổ nhân sâm ........ 38
Bảng 3.7. Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống, sinh trưởng
và phát triển của cây con in vitro ngoài vườn ươm ..................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây Thổ nhân sâm ngoài tự nhiên ................................................. 4
Hình 3.1:

Kết quả khử trùng hạt bằng HgCl2 0,1% và dung dịch javel 60% .........30

Hình 3.2: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng nhân nhanh
chồi Thổ nhân sâm ....................................................................... 33
Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp kinetin đến khả
năng nhân nhanh chồi Thổ nhân sâm ........................................... 36
Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng BAP kết hợp với IBA đến khả
năng nhân chồi cây Thổ nhân sâm ............................................... 37
Hình 3.5: Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ của chồi Thổ nhân sâm ... 39

Hình 3.6:

Cây con trồng trong các giá thể khác nhau sau 30 ngày ............... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo lịch sử y học cổ truyền của Trung Quốc từ 3000 năm trước Công
nguyên, nhân sâm đã được nói đến như là một thần dược trong “Thần nông
bản thảo” của vua Thần Nông.
Sâm là tên gọi khái quát chỉ một số loại cây thân thảo mà củ và rễ được
sử dụng làm thuốc từ rất lâu đời tại nhiều nước châu Á, thuộc nhiều chi họ
khác nhau nhưng chủ yếu là các loại thuộc chi Sâm [2].
Cây nhân sâm có tên khoa học là Panax Gingseng C.A Mey. Củ sâm
có rất nhiều hình dạng, tư thế giống con người, do đó được gọi là nhân sâm.
Nhân sâm thuộc họ Araliaceae là một loại dược phẩm quý hiếm có ở nhiều
nơi như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ và đặc biệt ở Hàn Quốc. Dân Hàn
Quốc coi nhân sâm là tặng phẩm của trời đất. Đông y coi nhân sâm là vị
thuốc đứng đầu các vị thuốc theo thứ tự: Sâm, Nhung, Quế, Phụ. Có rất
nhiều loại sâm, để phân biệt thường người ta gọi thêm tên địa phương hoặc
màu sắc vào tên gọi [2].
Ở Việt Nam có các giống sâm như: Sâm Ngọc Linh, Sâm Bố Chính,
Đảng Sâm, Tây Dương Sâm [2].
Thổ nhân sâm (Talinum crassifolium Willd) còn được gọi là Thổ cao ly

sâm hay Đông dương sâm, sâm thảo, thuộc họ rau sam - Portulacaceae [2].
Thổ nhân sâm gồm nhiều thành phần hóa học khác nhau, trong đó có saponin
tetracyclic nhóm Damavan gọi chung là gingsenosid. Ngoài ra, còn có
saponin với aglicon là acid oleanolic, các vitamin B1, vitamin B2,
phytosterol, tinh dầu, đường, tinh bột. Thổ nhân sâm có tác dụng bổ dưỡng
toàn thân, suy nhược thần kinh, cơ thể hao tổn, tăng sức lực cho người già,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
người mới ốm dậy, kém ăn mất ngủ, hay quên. Theo một số nghiên cứu, do
nhân sâm chứa nhiều chất chống oxy hóa nên có thể phòng ngừa một số bệnh
như: Ung thư, bệnh tim mạch, thần kinh, chống căng thẳng, tăng sức đề kháng
chống lại nhiễm trùng. Tác dụng của nhân sâm rất tốt nhưng phải biết dùng
phù hợp với từng đối tượng và theo liều lượng khuyến cáo. Đông y coi Thổ
nhân sâm là nhân sâm của người nghèo vì nó chứa nhiều công dụng giống
nhân sâm mà giá thành rẻ và sẵn có trong tự nhiên [2].
Hiện nay, với những kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân và
việc khai phá rừng một cách ồ ạt đã làm cho nguồn tài nguyên thực vật suy
giảm nghiêm trọng trong đó có những cây thuốc quý hiếm.
Chính vì vai trò quan trọng của cây Thổ nhân sâm nên việc nhân giống
chúng là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Thổ nhân sâm” (Talinum
crassifolium Willd).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được môi trường thích hợp cho nhân giống cây Thổ nhân sâm
trong ống nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu khử trùng hạt tạo mẫu sạch ban đầu trong ống nghiệm.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng
đến khả năng nhân nhanh và sự sinh trưởng của chồi Thổ nhân sâm trong
ống nghiệm.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ chồi Thổ nhân
sâm trong ống nghiệm.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống, sinh trưởng và
phát triển của cây con in vitro ngoài vườn ươm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu xác định được môi trường thích hợp cho nhân
giống cây Thổ nhân sâm bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, đánh
giá được tác động của các chất kích thích sinh trưởng, thành phần môi trường
nuôi cấy và thời gian khử trùng mẫu cấy, bổ sung thêm dữ liệu cho việc
nghiên cứu các loại cây dược liệu khác.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đảm bảo cung cấp được số lượng lớn cây giống có
chất lượng cao, đồng đều cho sản xuất không phụ thuộc vào mùa vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây Thổ nhân sâm
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái cây Thổ nhân sâm
Thổ nhân sâm có tên khoa học là: Talinum crassifolium Willd (Talinum
patens L., Talinum panicuiatum Gaertn). Ngoài ra, cây Thổ nhân sâm còn một số
tên gọi khác: Sâm cao ly, Thổ sâm cao ly, Giả nhân sâm, Sâm thảo, Sâm đất [31].
Thổ nhân sâm thuộc giới thực vật (Plantae), ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), bộ Cẩm Chướng (Caryophyllales),
họ Rau Sam (Portulacaceae), chi Sâm mùng tơi (Talinum) [34].
Thổ nhân sâm là cây thân thảo, sống hằng năm, cao 30-50 cm, thân
hình trụ nhẵn, phân cành ngay từ gốc [8].
Lá mọc so le, dày gần như không có cuống hoặc cuống rất ngắn, hình
bầu dục hoặc hình trứng, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn, gân lá mờ, hai mặt
nhẵn gần như cùng màu, phiến lá dày, lá dài 5 - 7cm, rộng 2,5 - 3,5cm [8].
Cụm hoa là một chùy kép mọc ở đầu cành, gồm nhiều hoa nhỏ
đường kính ước 6mm, tràng 5 cánh hoa màu tím đỏ nhạt, đài có hai răng
nhỏ, tràng năm cánh nhọn, nhị nhiều, bầu thượng hình cầu [8].
Quả nhỏ, hình cầu, khi chín màu đỏ nâu; hạt dẹt, rất nhỏ, màu đen
nhánh, trên mặt hơi nổi vân. Củ gần giống củ nhân sâm [8].
Mùa ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 9-10 [8].

Hình 1.1: Cây Thổ nhân sâm ngoài tự nhiên [31]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
1.1.2. Đặc điểm phân bố cây Thổ nhân sâm
Thổ nhân sâm có nguồn gốc từ Trung Mỹ, du nhập vào Việt Nam
khoảng năm 1909, sau đó mọc hoang khắp nơi, ra hoa quanh năm [8].
Thổ nhân sâm cũng mọc hoang và được trồng làm cảnh ở một số tỉnh
của Trung Quốc như: Triết Giang, Giang Tô, An Huy, Quảng Tây, Quảng
Đông, Tứ Xuyên, người ta gọi cây này với tên Thổ nhân sâm, Thổ cao ly sâm,
v.v… và cũng dùng làm thuốc bổ thay sâm [6], [8].
Ở Việt Nam, Thổ nhân sâm là cây trồng tự nhiên để làm thuốc, lấy rau
ăn và trồng làm cảnh. Cây gặp nhiều ở các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hải Phòng, Nghệ
An…[6].
1.1.3. Đặc điểm sinh thái, trồng trọt cây Thổ nhân sâm
Thổ nhân sâm ưa đất ẩm nhưng nhiều ánh nắng, rất dễ trồng, có thể thu
hoạch lá quanh năm. Khi thu hoạch thì cắt nhánh để đâm chồi, cho ra lứa rau
sâm khác. Ngoài ra, rau sâm còn được trồng trong các chậu kiểng vì cây cho
ra hoa bé xinh, phớt hồng rất đẹp [8].
Thổ nhân sâm có thể trồng từ rễ củ hoặc từ hạt. Có thể trồng trong
vườn, trong chậu cảnh hay thùng xốp. Cây mọc khỏe, sau 2 - 3 tháng có thể
hái ngọn và lá làm rau ăn, sau một năm có thể thu hoạch củ, nếu để lâu năm
củ sẽ to hơn. Lá và cành non dùng để nấu với thịt, tôm… Nấu canh rau vị
thơm mát dễ chịu gần giống rau mùng tơi [13].
 Nguồn giống từ hạt
Hạt giống sau khi thu hái được xử lý bằng nước ấm (2 sôi + 3 lạnh) ngâm
trong nước khoảng 6 - 8 giờ, vớt ra để ráo, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 1cm rồi
cho hạt vào (2 - 3 hạt/lỗ), lấp kín đất, dùng lưới che nắng cho luống gieo [13].
 Nguồn giống từ hom
Chọn hom: hom được lấy từ thân hoặc củ cây mẹ, lấy từ đoạn gốc đến hết
phần bánh tẻ của thân, hạn chế lấy phần ngọn quá non, dễ bị thối gốc khi giâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
Dùng dao hay kéo sắc để cắt hom. Hom được cắt từ thân có chiều dài
khoảng 10 - 20cm và ít nhất trên mỗi hom có 3 - 4 mắt lá, tỉa bớt lá trên hom
còn chừa khoảng 1/3 lá, đem giâm vào luống. Thường xuyên tưới ẩm. Sau khi
giâm 15 - 20 ngày hom giâm bắt đầu ra rễ thì đem trồng [13].
Cách trồng bằng hạt: Cây không kén đất, đất nào cũng mọc được trừ
những nơi ngập úng. Đất cày bừa lên thành luống cao 20 - 25cm, bón lót 10 15 tấn/ha phân chuồng, rạch thành hàng cách nhau 20cm. Hạt gieo theo hàng,
sau tỉa bớt, giữa các cây cách nhau khoảng cách 10 - 15cm. Đất trồng pha trộn
theo tỷ lệ: 80% đất thịt + 10% tro trấu hoặc rơm mục + 10% phân chuồng ủ
hoai. Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho đất, đặc biệt vào mùa nắng hạn.
Thường xuyên làm cỏ, xới xáo, vun gốc, bón thúc bằng nước phân chuồng,
nước giải hoặc đạm pha loãng. Kết hợp nhổ cỏ dại và phòng trừ sâu xám ăn lá
và chồi non. Thổ nhân sâm ra hoa quả hàng năm, mùa ra hoa tháng 6 - 7, mùa
ra quả tháng 9 - 10. Khi quả chín cần thu hoạch kịp thời nếu không quả sẽ bị
tách làm hạt bị rụng. Đem phơi cả quả, khi khô đập lấy hạt rồi phơi hạt trong
nắng yếu cho khô. Hạt tốt là những hạt có màu đen nhánh, bóng. Bảo quản
trong lọ sành, để nơi khô ráo [13].
Thổ nhân sâm thường dùng củ. Loại cây một năm đã có thể thu hoạch rễ
củ, nhưng tốt nhất là sau ba năm. Nếu dùng ngay cắt rễ con bỏ đầu để cả vỏ
thái miếng sấy nhẹ lửa (60 - 700C) cho khô. Nếu để lâu, đồ chín, bỏ rễ con, để
cả củ (hoặc thái miếng), sấy nhẹ lửa cho khô. Lúc mới đào rễ có màu hồng đẹp.
Đem phơi hay sấy khô và để lâu sẽ có màu đen xám. Khi dùng thái mỏng, tẩm
nước gừng hoặc nước đường, đồ chín. Lá thu hoạch quanh năm [13].
1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây Thổ nhân sâm
Nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây Thổ nhân sâm, người ta
đã phát hiện có các chất phitosterol, saponin, flavonoid, tannin, steroid và

các chất vô cơ kali, natri, canxi, magie, sắt. Rễ chứa I-hexacosanol, Ioctacosanol, I-triacontanol, campestrol, stigmasterol, jo-sitostero, rễ còn có
dẫn xuất phenolic [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Theo y học hiện đại, người ta đã nghiên cứu chất octacosanol trong cây
Thổ nhân sâm có tác dụng chống siêu vi gây bệnh Herp, các viêm nhiễm ngoài
da, hỗ trợ chữa bệnh Parkinson, bệnh tim và làm hạ Cholesterol máu [31].
Theo y học cổ truyền, Thổ nhân sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng
bổ trung ích khí, nhuận phế sinh tân [10].
Thổ nhân sâm thường dùng chữa suy nhược ốm yếu, thể hư ra nhiều
mồ hôi, tỳ hư tiêu chảy, đái dầm, kinh nguyệt không đều, thiếu sữa…[6].
Theo kinh nghiệm, nhân dân ta thường dùng lá Thổ nhân sâm nấu ăn
cho mát, để giải nhiệt, dễ tiêu hóa, nhuận tràng. Lá Thổ nhân sâm giã nát
dùng ngoài để chữa các vết loét, ung nhọt. Củ dùng làm thuốc bổ, chữa suy
nhược cơ thể, chữa ho, người ra nhiều mồ hôi, đái dầm, kinh nguyệt không
đều, thiếu sữa, ngày dùng 20 - 30g sắc uống trong ngày. Có thể dùng rễ Thổ
nhân sâm thái nhỏ, hãm với nước sôi làm trà uống hàng ngày [31].
Trên thế giới nhiều nước dùng Thổ nhân sâm làm thuốc bổ. Tại
Indonesia còn dùng chữa các bệnh về gan thận và làm thuốc tăng kích dục.
Tại Dominique nước cốt sắc từ lá Thổ nhân sâm dùng chữa đau cổ [31].
* Một số bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian
Bài 1: Chữa tiểu tiện nhiều, hỗ trợ đái tháo đường
Thổ nhân sâm 60g, kim anh tử 60g, các vị trên cho vào ấm đổ 550 ml
nước, sắc nhỏ lửa còn 250 ml nước chia 2 lần uống trong ngày, 5 ngày một liệu
trình [6].
Bài 2: Bổ khí huyết - chữa khí huyết yếu, người xanh gầy, thở yếu, hồi

hộp, ít ngủ, kém ăn, mệt mỏi
Thổ nhân sâm 40g, sắc nước uống trong ngày, cho vào ấm đổ 400ml
nước, sắc nhỏ lửa còn 150 ml nước chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một
liệu trình [6].
Bài 3: Chữa đại tiện lỏng do tỳ hư
Thổ nhân sâm 30g, đại táo 15g, cho vào ấm đổ 550 ml nước, sắc uống
thay trà trong ngày [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Bài 4: Hỗ trợ điều trị ho lâu ngày
Thổ nhân sâm, hà thủ ô trắng, thông thảo, mỗi vị 20g, gà một con nhỏ
tương đương với 400g. Cách chế biến: Cho các nguyên liệu trên rửa sạch cho
vào nồi hầm gà thêm khoảng 80 phút đến khi nước canh có màu trắng sữa, khi
gà chín nhừ, hớt bỏ bớt mỡ, múc gà ra một bát to, đổ hết nước hầm lên, bổ
sung thêm muối và hạt tiêu [6].
Bài 5: Chữa mồ hôi trộm
Thổ nhân sâm 60g, dạ dày lợn nửa cái. Cách chế biến: Dạ dày làm sạch
để ráo, cho vào nồi hầm Thổ nhân sâm, khi dạ dày chín nhừ bổ sung thêm
muối và hạt tiêu [6].
Bài 6: Người mới ốm dậy, sau phẫu thuật
Sườn lợn 300g, hoàng kỳ 200g, Thổ nhân sâm 200g. Xương sườn lợn
luộc qua rồi vớt bỏ bọt, hoàng kỳ sắc kỹ lấy nước, đun nhỏ lửa và om kỹ, khi
đạt độ nhừ cho Thổ nhân sâm vào đun tiếp 5 - 10 phút, nêm gia vị vừa đủ ăn
với cơm, mỗi tuần có thể ăn 2 - 3 bữa [6].
Bài 7: Chữa táo bón
Lá Thổ nhân sâm, rau đay, mùng tơi, liều vừa đủ nấu canh cua ăn

thường xuyên [6].
1.2. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật được hình thành và phát triển từ những
năm 80 của thế kỉ XX và được ứng dụng chủ yếu trong các lĩnh vực: Nhân
giống vô tính in vitro, nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng để tạo cây
sạch bệnh, bảo quản nguồn gen in vitro, tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo…[7].
Kỹ thuật nuôi cấy mô đã được trên 600 công ty lớn trên thế giới áp
dụng và đã nhân được khoảng 500 triệu cây giống trong 1 năm ở các công
ty giống cây trồng khác nhau. Dự kiến trên thị trường cây giống, kỹ thuật
nuôi cấy mô thu được khoảng 15 tỉ USD/năm và tốc độ tăng trưởng của thị
trường này hàng năm vào khoảng 15% [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Trong những năm gần đây, quy trình nhân giống bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro được nhiều cơ sở khoa học nghiên cứu và hoàn thiện trên các
đối tượng khác nhau như: Cây rừng, cây lương thực, thực phẩm, cây ăn
quả, hoa, cây cảnh, cây dược liệu…[7].
Rừng Việt Nam chiếm diện tích lớn nhưng hiện nay đã bị chặt phá
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Góp phần vào cung cấp nguồn giống cây
rừng phục vụ cho công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc của nhà nước,
hàng loạt quy trình nhân giống in vitro các loại cây rừng được nghiên cứu
nhằm tạo ra lượng lớn cây giống có chất lượng tốt [7].
Thuật ngữ nuôi cấy mô tế bào thực vật là phạm trù khái niệm chung
cho tất cả các loại nuôi cấy từ nguyên liệu thực vật hoàn toàn sạch các vi
sinh vật, trên môi trường nhân tạo trong điều kiện vô trùng. Cho đến nay,
nuôi cấy mô tế bào thực vật được xem là giải pháp công nghệ quan trọng

trong công nghệ sinh học nói chung. Trên môi trường nhân tạo, từ các mô
hoặc các cơ quan thực vật ban đầu có thể tái sinh thành cây hoàn chỉnh và
chỉ trong một thời gian ngắn có thể tạo ra một lượng lớn cây trồng có cấu
trúc di truyền và các đặc điểm sinh học giống hệt nhau [7].
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
1.2.1.1. Tính toàn năng (Totipotence) của tế bào
Cơ sở lý luận của phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật đó là
tính toàn năng của tế bào do Haberlandt nêu ra vào năm 1902. Haberlandt
lần đầu tiên đã quan niệm rằng mỗi tế bào bất kì của một cơ thể sinh vật
đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cá thể hoàn
chỉnh. Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì tính toàn năng của tế bào
là mỗi tế bào riêng rẽ đó phân hóa, sẽ mang toàn bộ thông tin di truyền
cần thiết và đủ của cơ thể sinh vật. Khi gặp điều kiện thích hợp, mỗi tế
bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Đó là tính toàn
năng của tế bào [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
1.2.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa
Cơ thể thực vật hình thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều
cơ quan chức năng khác nhau, được hình thành từ nhiều loại tế bào khác
nhau. Tuy nhiên, tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên
(tế bào hợp tử). Ở giai đoạn đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành
nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau đó,
từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục được biến đổi thành các tế bào
chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau [3].
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào

mô chuyên hóa, đảm bảo các chức năng khác nhau. Quá trình phân hóa tế bào
có thể biểu thị:
Tế bào phôi sinh → Tế bào dãn → Tế bào phân hoá có chức năng riêng biệt
Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng
chuyên, chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong
trường hợp cần thiết, ở điều kiện thích hợp, chúng có thể trở về dạng tế bào
phôi sinh và phân chia mạnh mẽ, quá trình đó gọi là phản phân hóa tế bào,
ngược lại với sự phân hóa tế bào.
phân hóa tế bào
tế bào phôi sinh

tế bào dãn

tế bào chuyên hóa

phản phân hóa tế bào
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa,
ức chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có
một số gen được hoạt hóa (mà vốn trước nay bị ức chế) để cho ta tính trạng
mới, còn một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một
chương trình đã được mã hóa trong cấu trúc của phân tử ADN của mỗi tế bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
khiến cho quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật luôn được hài
hòa. Mặt khác, khi tế bào nằm trong một khối mô của cơ thể thường bị ức
chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách riêng từng tế bào hoặc giảm kích

thước của khối mô sẽ tạo điều kiện cho sự hoạt hóa các gen của tế bào [3].
1.2.2. Vai trò của một số chất kích thích sinh trưởng trong nuôi cấy mô tế
bào thực vật
Chất điều hòa sinh trưởng là chất có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lí của cơ thể.
Các chất điều hòa sinh trưởng của thực vật bao gồm các phytohoocmon và
chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo. Chất điều hòa sinh trưởng của
thực vật được chia làm 2 nhóm có tác dụng đối kháng về sinh lý, đó là các
chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng. Các chất được sử
dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật chủ yếu thuộc nhóm các chất kích
thích sinh trưởng gồm: Auxin, giberelin, cytokinin [23].
1.2.2.1. Auxin
Năm 1880, người ta đã phát hiện ra bao lá mầm của cây lúa rất nhạy
cảm với ánh sáng. Nếu chiếu sáng một phía thì gây ra quang hướng động,
nhưng nếu che tối hoặc bỏ đỉnh sinh trưởng thì hiện tượng trên không xảy ra.
Đỉnh ngọn bao lá mầm là nơi tiếp nhận kích thích ánh sáng, đã sinh ra một
chất nào đấy liên quan đến hiện tượng trên.
Năm 1935, các nhà khoa học cũng tách được chất có hoạt tính tương tự
chất kích thích sinh trưởng từ nấm Rhyzopus và xác định được bản chất hóa
học là IAA, gọi là auxin [33].
Auxin là nhóm chất kích thích sinh trưởng chủ yếu và quan trọng của
tất cả các loài thực vật từ bậc thấp tới bậc cao. Thuộc nhóm auxin gồm có:
IAA, NAA, IBA và 2,4 - D [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

IAA được tổng hợp ở tất cả các thực vật bậc cao, tảo, nấm, và cả vi
khuẩn. Ở thực vật bậc cao, IAA được tổng hợp chủ yếu ở đỉnh chồi ngọn và
được vận chuyển xuống dưới [23].
Auxin có tác dụng sinh lý đến quá trình sinh trưởng của tế bào, hoạt
động của tầng phát sinh, sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế ngọn, tính hướng
của thực vật, sự sinh trưởng của quả và tạo quả không hạt,… [23].
Auxin kích thích sự sinh trưởng giãn của tế bào, đặc biệt giãn theo
chiều ngang của tế bào làm tế bào to về chiều ngang, vì vậy làm cho các bộ
phận của cây to về chiều ngang. Hiệu quả đặc trưng của auxin là tác động lên
sự giãn của thành tế bào: IAA gây ra sự giảm pH trong thành tế bào, hoạt hóa
enzyme phân hủy các polisacarit liên kết giữa các sợi xenluloz làm cho chúng
lỏng lẻo và tạo điều kiện cho thành tế bào giãn ra dưới tác dụng của áp suất
thẩm thấu của không bào trung tâm. Ngoài ra auxin cũng kích thích lên thành
tế bào đặc biệt là các xenluloz, pectin, hemixenluloz…. [23].
Auxin còn ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào. Tuy nhiên ảnh hưởng của
auxin lên sự giãn và sự phân chia tế bào phụ thuộc vào mối tác động tương hỗ
với các phytohoocmon khác (giberelin, cytokinin). Auxin còn có tác dụng hoạt
hóa quá trình sinh tổng hợp các chất như protein, xenluloz, pectin và kìm hãm
sự phân giải chúng, nhờ thế có thể kéo dài tuổi thọ của các cơ quan, đồng thời
làm tăng quá trình vận chuyển nước, muối khoáng, chất hữu cơ ở trong cây,
đặc biệt về các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ của cây [23].
Auxin gây ra tính hướng động của cây (tính hướng quang và tính hướng
địa). Bằng phương pháp sử dụng nguyên tử đánh dấu cho thấy IAA phóng xạ
được phân bố nhiều hơn ở phần khuất sáng cũng như ở phần dưới của bộ phận
nằm ngang và gây nên sự sinh trưởng không đều ở hai phía cơ quan, do đó gây
ra hiện tượng tính hướng động của các cơ quan, bộ phận của cây [23].
Auxin gây hiện tượng ưu thế ngọn, hiện tượng ưu thế ngọn là một
hiện tượng phổ biến ở trong cây. Khi chồi ngọn hoặc rễ chính sinh trưởng sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
ức chế sinh trưởng của chồi bên và rễ bên. Ðây là một sự ức chế tương quan
vì khi loại trừ ưu thế ngọn bằng cách cắt chồi ngọn và rễ chính thì cành bên
và rễ bên được giải phóng khỏi ức chế và lập tức sinh trưởng. Hiện tượng
này được giải thích rằng auxin được tổng hợp chủ yếu ở ngọn chính và vận
chuyển xuống dưới làm cho các chồi bên tích luỹ nhiều auxin nên ức chế
sinh trưởng. Khi cắt ngọn chính, lượng auxin tích luỹ trong chồi bên giảm sẽ
kích thích chồi bên sinh trưởng. Auxin kích thích sự hình thành rễ của cây.
Sự hình thành rễ phụ của các cành giâm, cành chiết có thể chia làm ba giai
đoạn: Giai đoạn đầu là phản phân hóa tế bào trước tầng phát sinh, tiếp theo
là xuất hiện mầm rễ và cuối cùng mầm rễ sinh trưởng thành rễ phụ chọc
thủng vỏ và ra ngoài. Ðể khởi xướng sự phản phân hóa tế bào mạnh mẽ thì
cần hàm lượng auxin khá cao. Các giai đoạn sinh trưởng của rễ cần ít auxin
hơn và có khi còn gây ức chế [23].
Nguồn auxin này có thể là nội sinh, có thể xử lý ngoại sinh. Vai trò của
auxin cho sự phân hóa rễ thể hiện rất rõ trong nuôi cấy mô. Trong kỹ thuật nhân
giống vô tính, sử dụng auxin để kích thích sự ra rễ là cực kỳ quan trọng [23].
Auxin kích thích sự hình thành, sự sinh trưởng của quả và tạo quả
không hạt [23].
Auxin kìm hãm sự rụng lá, hoa, quả của cây, vì nó ức chế sự hình thành
tầng rời ở cuống lá, hoa, quả vốn được cảm ứng bởi các chất ức chế sinh
trưởng. Vì vậy, phun auxin ngoại sinh có thể giảm sự rụng lá, tăng sự đậu quả
và hạn chế rụng nụ, quả non làm tăng năng suất. Cây tổng hợp đủ lượng auxin
sẽ ức chế sự rụng hoa, quả, lá [23].
Trong nuôi cấy mô auxin thường được dùng để kích thích sự phân chia
tế bào và sinh trưởng của mô sẹo. Những auxin thường được dùng trong nuôi
cấy là IBA, IAA, 2,4 - D [23].

1.2.2.2. Cytokinin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Năm 1963, người ta đã tách được cytokinin tự nhiên ở dạng kết tinh từ
hạt ngô gọi là zeatin và có hoạt tính tương tự kinetin. Sau đó, người ta đã phát
hiện cytokinin có ở trong tất cả các loại thực vật khác nhau và là một nhóm
phytohoocmon quan trọng ở trong cây. Trong các loại cytokinin thì 3 loại sau
đây là phổ biến nhất: kinetin, 6-benzin- aminopurin và zeatin tự nhiên [23].
Tính chất đặc trưng của cytokinin là kích thích sự phân chia tế bào
mạnh mẽ. Vì vậy, người ta xem chúng như là các chất hoạt hóa sự phân chia
tế bào, nguyên nhân là do cytokinin hoạt hóa mạnh mẽ quá trình tổng hợp axit
nucleic và protein dẫn đến kích sự phân chia tế bào [23].
Cytokinin ảnh hưởng rõ rệt lên sự hình thành và phân hóa cơ quan của
thực vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi. Người ta đã chứng minh rằng sự cân
bằng giữa tỷ lệ auxin (phân hóa rễ) và cytokinin (phân hóa chồi) có ý nghĩa
quyết định trong quá trình phát sinh hình thái của mô nuôi cấy in vitro cũng
như trên cây nguyên vẹn. Nếu tỷ lệ auxin cao hơn cytokinin thì kích thích sự
ra rễ, còn tỷ lệ cytokinin cao hơn auxin thì kích thích ra chồi. Ðể tăng hệ số
nhân giống, người ta thường tăng nồng độ cytokinin trong môi trường nuôi
cấy ở giai đoạn tạo chồi. Ở trong cây, cytokinin được tổng hợp chủ yếu ở rễ
nên rễ phát triển mạnh thì hình thành nhiều cytokinin và kích thích chồi trên
mặt đất hình thành nhiều [23].
Cytokinin kìm hãm quá trình già hóa của các cơ quan và của cây
nguyên vẹn. Nếu như lá tách rời được xử lý cytokinin thì duy trì được hàm
lượng protein và chlorophil trong thời gian lâu hơn và lá tồn tại màu xanh lâu

hơn. Hiệu quả kìm hãm sự già hóa, kéo dài tuổi thọ của các cơ quan có thể
chứng minh khi cành giâm ra rễ thì rễ tổng hợp cytokinin nội sinh và kéo dài
thời gian sống của lá lâu hơn. Hàm lượng cytokinin nhiều làm cho lá xanh lâu
do nó tăng quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng về nuôi lá. Trên cây nguyên
vẹn khi bộ rễ sinh trưởng tốt thì làm cho cây trẻ và sinh trưởng mạnh, nếu bộ
rễ bị tổn thương thì cơ quan trên mặt đất chóng già [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Cytokinin trong một số trường hợp ảnh hưởng lên sự nảy mầm của hạt
và của củ. Vì vậy, nếu xử lý cytokinin có thể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của
hạt, củ và chồi ngủ [32].
Ngoài ra, cytokinin còn có mối quan hệ tương tác với auxin, cytokinin
làm yếu hiện tượng ưu thế ngọn, làm phân cành nhiều. Cytokinin còn ảnh
hưởng lên các quá trình trao đổi chất như quá trình tổng hợp axit nucleic,
protein, chlorophil, ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cây [23].
Trong môi trường nuôi cấy mô, cytokinin cần cho sự phân chia tế bào,
kích thích phát sinh chồi nách, kìm hãm ảnh hưởng ưu thế của chồi đỉnh, tăng
cường phát sinh chồi phụ [32].
1.3. Các giai đoạn trong quy trình nhân giống vô tính in vitro
Theo Nguyễn Hoàng Lộc (2007), quy trình nhân giống vô tính in vitro
được thực hiện theo ba giai đoạn [5].
1.3.1. Giai đoạn I - Cấy gây
Đưa mẫu vật từ bên ngoài vào nuôi cấy vô trùng phải bảo đảm những
yêu cầu: Tỉ lệ nhiễm thấp, tỉ lệ sống cao, tốc độ sinh trưởng nhanh.
Chọn đúng phương pháp khử trùng sẽ cho tỉ lệ sống cao và môi trường
dinh dưỡng thích hợp sẽ đạt được tốc độ sinh trưởng nhanh [5].

1.3.2. Giai đoạn II - Nhân nhanh
Ở giai đoạn này, người ta kích thích tạo cơ quan phụ hoặc các cấu trúc
khác mà từ đó cây hoàn chỉnh có thể phát sinh.
Trong giai đoạn này cần nghiên cứu các tác nhân kích thích phân hóa
cơ quan, đặc biệt là chồi như: (1) Bổ sung riêng rẽ hoặc tổ hợp chất kích thích
sinh trưởng phù hợp. Tăng tỉ lệ auxin/cytokinin sẽ kích thích mô nuôi cấy tạo
rễ và ngược lại sẽ kích thích phát sinh chồi. (2) Đảm bảo điều kiện nhiệt độ,
ánh sáng phù hợp.
Mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này là xác định được phương thức
nhân nhanh nhất bằng môi trường dinh dưỡng và điều kiện khí hậu tối ưu [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
1.3.3. Giai đoạn III - Chuẩn bị và đưa ra ngoài đất
Chuẩn bị và đưa ra ngoài đất là giai đoạn quan trọng bao gồm việc tạo
rễ, huấn luyện thích nghi với thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, sự mất nước, sâu bệnh
và chuyển từ trạng thái dị dưỡng sang tự dưỡng hoàn toàn. Quá trình thích
nghi ở đây là quá trình thay đổi những đặc điểm sinh lí và giải phẫu của bản
thân cây non đó. Thời gian tối thiểu cho sự thích nghi là 2 - 3 tuần, trong thời
gian này cây phải được chăm sóc và bảo vệ trước những yếu tố bất lợi như
mất nước nhanh làm cho cây bị héo khô, nhiễm vi khuẩn và nấm gây nên hiện
tượng thối nhũn, cháy lá do nắng [5].
1.4. Một số thành tựu nhân giống cây dược liệu bằng phương pháp nuôi
cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô thực vật được áp dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới và
trong nước. Trên thế giới, hiện nay có hàng loạt các công ty về nhân giống in
vitro cây trồng thương mại với quy mô lớn. Kỹ thuật nuôi cấy mô đã thực sự

mở ra một cuộc cách mạng trong nhân giống thực vật [18].
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực
vật đã du nhập vào nước ta bắt đầu tại miền Nam. Đến đầu những năm 1970
đã có tại miền Bắc. Hiện nay, các hướng nghiên cứu nuôi cấy mô và tế bào
thực vật phát triển mạnh. Nhân giống thương mại với quy mô lớn đã được áp
dụng như nhân nhanh giống đu đủ [20], nhân nhanh giống khoai tây sạch
bệnh [19],…Ngoài ra còn sử dụng để nhân nhanh các loài cây trồng, các loài
hoa như hoa Loa Kèn [22], hoa Đồng Tiền [12].
Đối với tài nguyên cây thuốc, việc bảo tồn có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Cây thuốc không chỉ có giá trị trực tiếp để chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe, nếu biết bảo tồn và khai thác hợp lí thì đó còn là nguồn thu nhập trong
phạm vi gia đình và cộng đồng địa phương. Hiện nay, nhiều loại cây thuốc
quý hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Với những ưu điểm nổi trội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×