Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.27 KB, 21 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
hoạch định chiến lợc sản phẩm ở công ty cơ khí Hà
Nội.
I. Một số chỉ tiêu cơ bản của chiến lợc sản phẩm
trong những năm tới
Bớc vào thế kỷ 21 tríc sù héi nhËp nỊn kinh tÕ ViƯt Nam víi khu vực
và thế giới, đà mở ra cho nền kinh tế nớc ta và công ty cơ khí Hà Nội nói
riêng những cơ hội lớn đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn mà nền
kinh tế và công ty cơ khí Hà Nội phải vợt qua. Cơ hội lớn mở ra cho sự phát
triển của công ty khi hội nhập với khu vực và thế giới sẽ gợi mở cho công ty
những thị trờng đầy tiền năng mà công ty có thể khai thác không sợ thị trờng nhỏ hĐp nh tríc kia. Tuy nhiªn chÝnh sù më cưa hội nhập cũng đồng
thời đặt ra thách thức không nhỏ với công ty đó là sự cạnh tranh sẽ rất tàn
khốc, cạnh tranh bình đẳng bằng chất lợng và uy tín là chính nhà nớc sẽ rất
hạn chế can thiệp b»ng th nh hiƯn nay khi AFTA chÝnh thøc ®i vào hoạt
động vào năm 2006. Do đó việc cần làm của công ty là trong 4 năm tới cần
trang bị máy móc công nghệ hiện đại, tiến hành nâng cao và đa dạng hoá
sản phẩm, tạo thế mạnh trong cuộc cạnh tranh mới sắp tới.
Trong thời gian này, chiến lợc sản phẩm cần đạt các mục tiêu nh:
Phần đầu đa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt tốc độ tăng
trởng 25 35% năm.
Dành lại thị trờng máy công cụ truyền thống ổn định ở mức 22% so với
tổng sản phẩm trong nớc đạt các chỉ tiêu tăng trởng cơ bản sau:
Giá trị tổng sản lợng (theo giá CĐ 1994) đạt 65tỷ đồng tăng 37% so với
năm 2001.
Doanh thu bán hàng đạt 76,8 tỷ tăng 20% so với năm 2001 trong đó:
doanh thu sản xuất công nghiệp: 66,25 tỷ đồng.
Gồm: + Máy công cụ và phụ tùng: 9,87 tỷ đồng
+ Thép cán
: 14 tỷ đồng
+ Thiết bị phụ tùng
: 41,38 tỷ đồng


Doanh thu hàng xuất khẩu tăng 200% so năm 2001
Thu nhập bình quân đầu ngời 1000.000 tháng/ngời
Các khoản nộp ngân sách tăng sản xuất kinh doanh cã l·i:

1

1


II. Một số định hớng cơ bản về chiến lợc khoa học
công nghệ và chiến lợc sản phẩm của Công ty
Để tồn tại và phát triển trong xà hội thế héi nhËp cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
C¸c doanh nghiƯp cần có chiến lợc phát triển lâu dài về sản phẩm và thị trờng
của mình xác định cạnh tranh bình đẳng bằng chất lợng và giá cả là chủ yếu.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo này công ty cơ khí Hà Nội đề ra định hớng cơ
bản về phát triển đa dạng hoá sản phẩm.
1. Duy trì và phát triển đa dạng hoá sản phẩm theo hớng hỗn hợp tức là kết
hợp giữa nâng cao chất lợng, cải tiến đa dạng hoá mẫu mÃ, hình dáng sản
phẩm truyền thống đồng thời đa ra thị trờng những sản phẩm hoàn toàn mới
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng, bắt kịp sự thay đổi của thị trờng để tồn
tại và phát triển.
Cách thức thực hiện: Đó là đầu t theo chiều rộng và chiều sâu cho việc
nghiên cứu khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của công ty phục vụ cho
công tác nghiên cứu thực nghiệm và sản xuất. Đẩy nhanh quá trình ứng dụng
hệ điều khiển PLC (bán tự động) CLC (tự động) vào máy công cụ và các thiết
bị công nghiệp nâng cấp và hiện đại hoá các máy thông thờng thành máy có hệ
thống CLC. Mà hiện nay công ty đang áp dụng đà thực hiện đợc một phần
nhỏ.
Tiến hành tìm kiếm bạn hàng và đối tác cùng hợp tác trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, và hợp tác trong lĩnh vực sản xuất

trong và ngoài nớc. Trong đó chú trọng tới yếu tố nớc ngoài tạo ra những sản
phẩm mới, đa dạng, chất lợng cao phù hợp yêu cầu thị trờng. Đẩy mạnh khâu
nghiên cứu thị trờng tìm kiếm những lĩnh vực kinh tế mới đợc nhà nớc u tiên
để tiến hành cung cấp các sản phẩm phục vụ thị trờng đó.
2. Chiến lợc khoa học và công nghệ
2.1. Chính sách đầu t
chính sách đầu t của Công ty trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện
các chơng trình sản xuất mà hớng chính là sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trờng trong nớc và xuất khÈu cơ
thĨ:
2

2


- Chỉ nhập những thiết bị mà trong nớc không thể sản xuất đợc hoặc chỉ
mua thiết kế để sản xuất tại Công ty và phối hơp sản xuất trong nớc
- Thiết bị nhập vừa hiện đại vừa thích hợp với trình độ công nghệ của
Việt Nam. u tiên nhập các thiết bị mới, nhập các công nghệ có lợi cho các
công nghệ khác
- Nghiên cứu chế tạo các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính
năng tơng tụ nh đà nhập để tranh bị và mở rộng cung cập nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu
2.2. Chính sách về khoa học công nghệ
- Gắn chặt các hoạt động công nghƯ khoa häc víi thùc tÕ s¶n xt kinh
doanh cđa Công ty: thông qua các chơng trình sản xuất để nâng cấp và đổi mới
công nghệ của Công ty. Từng bớc xây dựng Công ty cơ khí Hà Nội trở thành
một đơn vị sản xuất hiện đại, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá
hiên đại hoá đất nớc
- Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu t đồng bộ vào bốn
yếu tố cơ bản của khoa học công nghệ là: Kỹ thuật- con ngời- thông tin - tổ

chức.
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hoạch
định chiến lợc sản phẩm .
Từ thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua và với những tồn tại lớn đang cần khắc phục. Hiện tại công ty cơ khí
Hà Nội cần có những biện pháp về chiến lợc sản phẩm hợp lý để ngày càng
thích nghi với thị trờng trong và ngoài nớc khẳng định vị trí của công ty. Dới
đây là một số biện pháp có tính chất gợi mở để nâng cao công tác hoạch định
chiến lợc sản phẩm và phát triển sản phẩm công ty cũng nh duy trì sự ổn định
và phát triển công ty.
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả.
Để tồn tại phát triển vững chắc, mỗi công ty đều mong muốn có một bộ
máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo mà vẫn bảo đảm hoạt động khoa học
hiệu quả. Bộ máy quản lý công ty đầu tàu, nơi đa ra những quyết định ®Ó kÐo
3

3


đoàn tàu sẽ qua những khúc quanh định mệnh. Do vậy nếu có bộ máy quản lý
hợp lý là điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm đợc diễn ra thuận lợi. Công ty cơ khí Hà Nội với đội ngũ cán bộ công
nhân viên đông đảo, các phòng ban là khá nhiều, bộ máy quản lý bao gồm một
giám đốc, năm phó giám đốc và nhiều xí nghiệp, xởng mới đội ngũ cán bộ
quản lý cấp dới khá nhiều. Bộ máy quản lý công ty trong những năm qua tỏ ra
hoạt động khá hiệu quả. Tuy vậy cha phải là hoàn hảo với công ty hiện nay. Do
vậy vấn đề đặt ra là luôn kiện toàn, tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ,
hiệu quả phù hợp với những yêu cầu từng giai đoạn khác nhau. Để hội nhập
AFTA cùng với các doanh nghiệp khác công ty cơ khí Hà Nội cần kiện toàn bộ
máy theo hớng sau:

Kiện toàn, Tổ chức bộ máy quản lý theo hớng hiện đại với những cán bộ
quản lý đủ kinh nghiệm tài năng để đa công ty phát triển không quá lệ thuộc
tuổi tác.
Kiện toàn, tổ chức bộ máy quản lý phải đi đôi với luôn đào tạo bồi dỡng
cán bộ quản lý cấp cao, trẻ hoá đội hình, bộ máy quản lý công ty để có đợc bộ
máy có năng lực năng động linh hoạt đó là một yêu cầu cần thiết cho phát
triển công ty.
2. Tăng cờng và nâng cao chất lợng hoạt động nghiên cứu thị trờng
Hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng có vai trò đặc biệt quan trọng
với mọi doanh nghiệp nói chung và với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh lại có vai trò quan trọng hơn. Bởi thực chất của hoạt động nghiên cứu
tìm hiểu thị trờng là nghiên cứu nhu cầu của thị trờng từ đó xác định khả năng
tiêu thụ một sản phẩm nào đó hay một nhóm sản phẩm nào đó. Cũng bên
cạnh đó ngoài việc tìm hiểu về khả năng tiêu thụ sản phẩm nào đó, công ty còn
có thể đa ra một gợi ý gợi mở hay đánh thức nhu cầu của khách hàng khi đa
ra một sản phẩm với những tính năng và công dụng mới. Đồng thời tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trờng tức là công ty đà chú trọng bám sát thị trờng gắn hoạt động thị trờng với hoạt động công ty.
Thực tế đà chứng minh rằng trong thời gian qua công ty đà có những
hoạt động tích cực trong nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm bạn hàng. Lựa chọn
4

4


cho mình lĩnh vực thị trờng mảng thị trờng dù cha ổn định nhng đó là những
giải pháp tình thế vô cùng quan trọng. Vì nh thế thời kỳ đầu chuyển sang cơ
chế thị trờng, lúc đó công ty đà gặp rất nhiều khó khăn đà có lúc tởng nh
không thể vợt qua. Sảm phẩm truyền thống công ty là máy công cụ bị bÃo hoà,
để cứu vÃn tình hình công ty đà lao vào thị trờng nghiên cứu tìm hiểu và hàng
loạt những quyết định khá hợp lý đà đợc ra đời từ đó nh việc sản xuất phụ tùng

thiết bị cho các nhà máy công nghiệp, và rồi thép cán xây dựng những năm 90
cùng đợc tung ra sản phẩm trang thiết bị cho các ngành mía, đờng, xi măng ...
công ty đang dẫn đầu, còn sản phẩm thép cán xây dựng không ngừng tăng trởng về doanh thu qua các năm và năm 2001 tăng 26,8% so năm 2000 dự kiến
năm 2002 tăng khá hơn năm trớc.
Công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng trong thời gian tới của công ty cơ
khí Hà Nội cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây.
* Tìm hiểu khách hàng và dự báo nhu cầu sản phẩm trong tơng lai
Tìm hiểu khách hàng là tìm hiểu xem trong thị trờng rộng lớn và đa
dạng này những nhóm ngời nào sẽ có thế là khách hàng của công ty trong
thời gian tới để có những báo cáo cho cấp trên, có kế hoạch ứng phối đạt
hiệu qủa. Tìm hiểu khách hàng còn phải dự báo sẽ có những ngành công
nghiệp nào cần máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất sản phẩm của
họ.
Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tơng lai bao gồm những loại sản phẩm
nh:
+ Nhu cầu về máy công cụ trong toàn quốc từ đó căn cứ vào thực trạng
của công ty để ra kế hoạch sản xuất và dự kiến chiếm lĩnh bao nhiêu phần
trăm của thị trờng.

5

5


Biểu14: Nhu cầu máy công cụ trong toàn quốc.
Danh mục

1997

2000


2001-2004

2005

2010

Máy công cụ (cái)

1973

2500

63000

11000

30000

(Nguồn số liệu từ tạp chí cơ khí Việt Nam năm 2000)
* Nhận xét: Kinh tế nớc ta đang phát triển trong thời gian tới để tiến
hành CNH HĐH đất nớc sẽ có nhiều nhà máy xí nghiệp đợc xây dựng
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời. Nhu cầu máy công cụ tăng cao
với chất lợng cũng đòi hỏi đợc nâng lên không thể sử dụng những máy móc
kém hiện đại trang bị cho ngành của họ. Vì vậy để tạo đợc cơ sở vững chắc
hơn cho sự phát triển trong tơng lai gần bên cạnh việc tiến hành các hoạt
động sản xuất sản phẩm truyền thống với trang thiết bị CNC nh hiện nay,
cần trang bị lại, đầu t chiều sâu nhiều hơn nữa. Trong mục tiêu và kế hoạch
sau:
* Trong thiết bị phụ tùng các ngành:

Dự báo trong 5 năm tới nhu cầu về các sản phẩm phụ tùng phục vụ
cho ngành mía đờng tăng cao hơn hiện nay bởi đây là những nhà máy ở các
tỉnh trong cả nớc hiện nay vẫn cha đầy đủ nhng khi mà đà ổn định ở các
tỉnh có thể chỉ có một nhà máy thì lúc đó nhu cầu về sản phẩm có khi chỉ ở
dạng phụ tùng thay thế. Lúc đó nhu cầu sẽ giảm mà không tăng nữa, công
ty cần dự báo để ổn định sản xuất và có chiến lợc chuyển trọng tâm nghiên
cứu sang lĩnh vực thị trờng tiềm năng hơn. Chỉ giữ lại mức sản lợng ở mức
ổn định và nâng chất lợng sản phẩm đó nh sản phẩm truyền thống máy
công cụ.
Hiện nay thị trờng tiềm ẩn đầy triển vọng đó là ngành chế biến nông,
hải sản, hiện tại nhu cầu về nhà máy chế biến nông nghiệp các sản phẩm
trên là rất hạn hẹp, gây ra một sự lÃng phí trong bảo quản sản phẩm nông,
lâm hải sản bởi ngời nông dân làm ra sản lợng nhiều mà không bán đợc.
Trong thời gian tới có nhiều nhà máy chế biến các sản phẩm nh bánh làm
từ gạo, mì, hay một sản phẩm tơng tự đợc làm từ lơng thực d thõa.
6

6


* Thực trạng sản phẩm thép cán xây dựng đang có triển vọng với nhu
cầu xây dựng là rất lớn dự đoán trớc tình hình này công ty cần có kế hoạch
sản xuất, cung ứng đạt hiệu quả cao hơn trong thêi gian võa qua. Bëi trong
lÜnh vùc nµy cã đối thủ cạnh tranh lớn có truyền thống lâu đời và uy tín
trên thị trờng là thép thái Nguyên. Muốn vậy công ty cần khẳng định cạnh
tranh bằng chất lợng và giá cả là chủ yếu để chiếm lĩnh thị trờng.
Các công cụ và điều kiện thực hiện giải pháp.
Để thực hiện thành công giải pháp, cần có các công cụ và điều kiện hỗ
trợ giúp sức, bổ sung làm nền tảng cơ sở cho giải pháp, nó nh để làm thơ
thì còn có giấy bút, mực, và có ý thức về thơ sau đây chúng ta cùng tìm

hiểu các công cụ và điều kiện của giải pháp.
Một là: Thay đổi quan điểm mới về hoạt động marketing nghiên cứu
thị trờng. Quán triệt khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động marketing
nghiên cứu thị trờng ngay trong ban lÃnh đạo cấp cao của nhà máy từ đó
làm cái nền, cho cơ sở để mọi thành viên trong công ty hiểu đúng về nó. Từ
đó có hành động đúng đắn và cần thiết không coi nhẹ và cũng không quá
đề cao nó. Một câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta lại phải đa ra vấn đề này
trớc tiên ? đơn giản là vì t duy là cha đẻ của hành động, do vậy cần đá thông
về t tởng t tởng mà thông thì hành động cũng sẽ thông. §· cã mét thêi ngêi
ta nãi nhiỊu vỊ viƯc b×nh míi rỵu cị, vỊ thêi kú míi chun sang kinh tế thị
trờng các cán bộ quản lý kinh tế thì vẫn tự duy cũ, lối làm việc cũ nhng lại
mang danh nghĩa là làm kinh tế thị trờng rút cuộc chỉ làm hại nhà nớc. Do
vậy để làm sự phát triển lâu dài cần làm trớc mắt là thay đổi t duy hành
động.
Hai là: Thành lập phòng marketing với đầy đủ nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn về marketing hiện nay đội ngũ sinh viên chuyên ngành
marketing là rất đông đảo. Thông thờng mỗi phòng marketing gồm 6 ngời
bao gồm trởng phòng, phó phòng và các nhân viên. Phòng marketing sẽ
đảm nhiệm toàn bộ các công việc nh:
Nghiên cứu dự báo nhu cần sản phẩm mới, thực trạng vòng đời các
sản phẩm đang tiên thu.
7

7


Đánh giá các đối thủ cạnh tranh hiện tại là tiềm ẩn về tiềm năng của
họ.
Thực hiện hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm đa sản phẩm mới
vào thị trờng sao cho đạt hiệu quả.

Phụ trách mảng hoạt động về bao bì mẫu mà sao cho hợp lý nhất mà
hiệu quả...
Ba là: Vấn đế lớn đó là vấn đề kinh phí cho hoạt động của phòng
marketing có lơng trả cho phòng marketing, nhng lớn hơn vấn đề đó là
nguồn kinh phí rộng rÃi phải thực sự đủ để không bị kém hiệu quả . Bởi gần
nh độc lập của phòng. Có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công
tác nghiên cứu và chị báo. Do đó đầu t là không nhỏ.
3. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm hớng vào thị trờng máy móc trang
thiết bị phục vụ cho các ngành nh: nông, lâm nghiệp.......
Mỗi đất nớc trong tiến trình phát triển của mình dù sớm hay muộn họ
cũng chỉ ra con đờng phát triển của riêng họ phù hợp với hoàn cảnh kinh tế
đất nớc và xu thế phát triển của thế giới.
Nh Nhật Bản, Hàn Quốc... Đa số họ quan tâm tới ngành công nghiêp
là nền tảng cơ sở cho sự phát triển và dù ở nớc nào thì nó tỏ ra khá hợp lý.
Nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc do vậy
yêu cầu rất lớn vào sự phát triển của ngành công nghiêp nớc nhà. Ngành
công nghiệp nớc ta đà có truyền thống từ lâu đời nhng xem ra chúng ta vẫn
đang ở mức phát triển thÊp kÐm. Chóng ta cha s¶n xt ra mét s¶n phẩm
công nghiêp nào mang tính đặc thù của đất nớc, cha chiếm lĩnh một thị trờng nào dù là rất nhỏ. Hình nh cần nói việc nhỏ cha muốn làm còn việc
lớn thì không thể làm nổi đang rất đúng với ngành công nghiệp nớc ta hiện
nay. Tại sao hàng Trung Quốc cứ ngày càng chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam,
và ngày càng làm những nhà sản xuất Việt Nam bất ngờ. Từ sản phẩm cái
kim sợi chỉ, cái đồng hồ, cái đèn pin, cái xe máy... cái gì họ cũng làm đợc
với cái giá rẻ bất ngờ. Mà chúng ta thì lại không làm đợc. Phải chăng chúng
ta coi nhẹ lĩnh vực nhỏ nhất là cái kim sợi chỉ nhng chúng ta lại là những
ngời có thể tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống nh cái kim sỵi
8

8



chỉ. ĐÃ đến lúc công ty cơ khí Hà Nội nói riêng và ngành công nghiệp Việt
Nam nói chung cần phải nhìn nhận lại mình và thị trờng các sản phẩm thiết
yếu đó cần phải chiếm lại thị trờng này và hơn thế nữa là các sản phẩm
khác tơng tự và sản phẩm mới.
3.1. Hớng vào thị trờng máy nông nghiệp:
Chúng ta bớc vào thế kỷ 21 với vị trí đứng thứ hai trên thế giới về sản
lợng xuất khẩu lơng thực điều đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về nông
nghiệp nớc ta. Sản lợng xuất khẩu lớn nh vậy nhng khi xuất khẩu chúng ta
bị coi là xuất khẩu gạo thô tức là cha thực sự tạo ra đợc công nghệ đánh
bóng, say sát gạo làm sao cho không vỡ. Tại sao chúng ta không nghiên
cứu chế tạo thiết bị này? và còn những dây truyền công nghệ chế biến lơng
thực thực phẩm thành thức ăn đadạng hơn từ gạo, ngô, sắn,... và tạo thức ăn
mà hiện nay còn bỏ ngỏ, gây thiệt hại về kinh tế cho chúng ta mỗi khi sản lợng xuất khẩu bị ép giá, và lợng d thừa sử dụng không hiệu quả.
* Thực trạng thị trờng:
Hiện nay thị trờng máy sản xuất chế biến nông sản còn nhỏ hẹp hầu
nh trang thiết bị là tự tạo thủ công thô sơ, không hiệu quả. Vì nh sản phẩm
bành đa nem làm từ gạo đây là sản phẩm mà ở vùng nào hầu nh cũng có
nhng là những công cụ thủ công cha gọi là máy móc và sản phẩm này
cũng đà nổi tiÕng thÕ giíi høa hĐn xt khÈu níc ngoµi. VËy tại sao chúng
ta không nghiên cứu ra những máy móc dây truyền sản xuất ra bánh đa
nem. Hay nh sản phẩm tơng, mắm, tơng ở vùng nào hầu nh cũng có nhng
chỉ là những hộ gia đình làm không hiệu quả kinh doanh.
* Tình hình thực trạng công ty hiện nay với đội ngũ cán bộ công nhân
viên đông đảo có trang bị kiến thức chuyên ngành. Hệ thống máy móc đà đợc hiện đại hoá và nâng cấp cải tạo đủ khả năng chế tạo sản phẩm này,
dây truyền sản xuất bánh đa nem hay sản phẩm dây truyền làm tơng.Thay
cho cách làm tơng truyền thống và hớng xuất khẩu chúng ta phải đi từ
cái rất gần gũi với chúng ta.
* Đặc điểm máy móc, dây truyền sản xuất bánh đa nem và sản xuất tơng. Dây truyền máy móc này không đòi hỏi nhiều về kỹ thuật quá kh¾t
9


9


khe nh máy tính điện tử hay tivi... mà chỉ là dây truyền làm bánh và tơng...
Do vậy hoàn toàn có thể nằm trong tầm tay của công ty.
3.2. Hớng thị trờng máy móc thiết bị phục vụ cho ngành chế tạo sản xuất
đèn pin, đồng hồ treo tờng,để bàn...
Nền công nghiêp nớc ta còn yếu do vậy việc phát triển là rất cần thiết,
để tồn tại và phát triển ngành cơ khí nói chung là công ty cơ khí Hà Nội
nên bắt đầu từ những ngành có thị trờng đầy hứa hẹn, đó là thị trờng phục
vụ cho những ngành sản xuất ra những sản phẩm nh đèn pin, hay đồng hồ.
Tất nhiên là công ty không sản xuất đèn pin, hay đồng hồ. Nhng công ty sẽ
là nhà sản xuất gián tiếp bởi để sản xuất ra những sản phẩm đó thì nhà sản
xuất cần có trang thiết bị dây truyền sản xuất. Đó là thị trờng của công ty
có thể cung cấp. Do vậy công ty cần đa dạng hoá sản phẩm sang lĩnh vực
thị trờng này để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh lại thị trờng trong nớc.
* Các công cụ thực hiện giải pháp.
Để giải pháp đợc thực hiện có hiệu quả điều cần thiết là phải có hệ
thống các công cụ để hộ trợ. Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu một số công
cụ cơ bản.
Một là: Đầu t đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị máy móc hiện đại của
công ty. Đồng thời đầu t đổi mới trang thiết bị hiện có đó là điều kiện cơ
bản làm nền tảng cơ sở cho công ty có thể sản xuất những sản phẩm phục
vụ cho những thị trờng riêng lẻ, trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm của
mình với chất lợng cao và đợc thực hiện một cách thuận lợi. Công ty cơ khí
Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm dùng cho các
ngành sản xuất vì nh máy công cụ máy khoan... vì vậy việc đầu t nâng cấp
trang thiết bị công ty cũng có những thuận lợi. Trong tơng lai hy vọng
công ty sẽ có thể tự trang bị cho mình dây truyền sản xuất mới hiện đại

hơn.
Hai là: Nâng cấp chất lợng công tác tuyển dụng lao động. Đào tạo bồi
dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên cần tuyển chọn nhân viên có thực lực,
có thể đảm nhận đợc những nhiệm vụ quan trọng một cách độc lập. Nh
nhân viên về nghiên cứu thị trờng đòi hỏi có nghiệp vụ về marketing giỏi
10

10


giao tiếp. Cán bộ công nhân kỹ thuật, cần có năng lực chuyển môn, từ đó
phát huy sáng tạo sáng kiÕn trong s¶n xt sÏ rÊt quan träng trong viƯc đa
dạng hoá sản phẩm sang một lĩnh vực mới nh phục vụ cho ngành chế biến
lâm sản hay nông sản, sản xuất máy sản xuất pin, máy chế tạo đồng hồ.
Ba là: Thực hiện hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác nớc ngoài
và tiến hành cấp học bổng cho các sinh viên các ngành nh cơ khí và kinh tế.
Trong quá trình hội nhập với thế giới công ty cần có những thay đổi
tích cực cho hoạt động đào tạo, hoạt động thu hút nhân tài thuộc các trờng
đại học về làm việc cho công ty.
Tiến hành liên doanh, hợp tác với nớc ngoài nhằm tìm thị trờng mới
bên cạnh đó là việc trao đổi tìm sự trợ giúp trong đào tạo thu nghiệp sinh và
công việc cho công ty đang là vấn đề lớn nó sẽ giúp cho việc sáng tạo, việc
đa dạng hoá sản phẩm công ty sang các lĩnh vực trên là thuận tiện và hiệu
quả.
Thực hiện việc cấp học bổng cho các trờng đại học nh Bách khoa,
kinh tế ở một số chuyên ngành nh chế tạo máy, luyện kim... quản lý kinh tế
marketing nhằm thu hút những sinh viên có năng lực sáng tạo đợc tiếp cận
nghiên cứu thực tập tại công ty từ rất sớm thuận tiện cho công tác thực
hành và lý thuyết đợc thực hiện. Lâu nay đào tạo ở nớc ta nặng về lý thuyết
vì thế nếu đợc công ty cấp học bổng và giúp đỡ để họ đợc thực hành tại

công ty từ sớm sẽ tìm ra và thu hút nhiều nhân tài cho công ty. Đây là điều
rất quan trọng nó sẽ giúp ích cho cả công ty và ngành giáo dục.
4. Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm cơ bản quan trọng, sản phẩm ®óc
gang, s¶n phÈm ®óc gang, s¶n phÈm ®óc thÐp nh»m nâng cao chất
lợng sản phẩm công ty.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng, điều cần
làm cơ bản trớc tiên là đầu t vào dây truyền sản xuất ra sản phẩm ở dạng sơ
chế làm nghiên vật hiện cho quá trình sản xuất sau trong dây truyền khép
kín. Đối với công ty đó là sản phẩm đúc gang, thép. Hiện nay dây truyền
đúc gang đang đợc lắp đặt và các hạng mục đầu t khác trong dự án đầu t
chiều sâu khác, sẽ nâng cao cơ bản năng lực công nghệ của công ty. Tuy vËy
11

11


đây mới chỉ là bớc đầu cha thực sự đồng bộ và hiện đại để cạnh tranh đợc
với hàng ngoại ngay trên thị trờng Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trờng khác. Công ty tuy đầu t trang thiết bị hiện đại từ bây giờ là hợp lý và
làm sao tới năm 2004 thì hoàn tất để đủ lực phát triển trớc biến động của thị
trờng sự khắc nghiệt của cạnh tranh.
Thực tế đà chứng minh chỉ có đổi mới trang thiết bị , đầu t theo chiều
sâu mới có thể tồn tại trong cạnh tranh khắc nghiệt này. Các công ty nh
Bánh kẹo hải hà. Công ty bia Hà Nội... Tởng rằng không thể vợt qua những
lúc khó khăn nhng nhờ có nghiên cứu thị trờng đối với dây truyền công
nghệ, mà nay họ rất phát triển. Việc đầu t điều kiện để thành công nhng
đầu t sao cho hiệu quả thì lại là vấn đề khác. Công ty nên nghiên cứu để
đầu t đồng bộ theo chiều sâu và đầu t khâu yếu trớc làm cơ sở cho các
hoạt động khác. Đảm bảo đầu t hiện đại kết hợp với nâng cấp hiện đại hoá
trang thiết bị. Đầu t đổi mới đi đôi với quản lý hành chính sản xuất kinh
doanh hiệu quả.

5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên công ty trong đó đặc biệt là chú trọng tới lao động quản
lý và lao động kỹ thuật công ty.
Tiến vào thế kỷ 21 cùng với xu thế hội nhập khu vực và quố tế. Trớc
những cơ hội và thách thức đang trờ công ty ở phía trớc cùng thực trạng
công ty còn yếu kém công ty thực hiện đổi mới toàn diện trong đó có đội
ngũ cán bộ công nhân viên công ty. Nhận thức đợc con ngời là quan trọng
công ty cần đổi mới từ t duy của nhà lÃnh đạo, năng động và linh hoạt hơn
hiện nay trình độ công nhân kỹ thuật và, cán bộ quản lý thực sự cha đáp ứng
đợc yêu cầu công ty. Để có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ
công nhân viên kỹ thuật công ty cần tập trung vào những lĩnh vực sau:
* Tập trung vào công tác tuyển dụng và đào tạo nâng cao công tác
tuyến dụng để tuyển dụng đợc những ngời thực sự có năng lực, đảm
nghiệm những vai trò vị trí quan trọng trong công ty chia công ty phát triĨn
trong t¬ng lai.

12

12


Trong đào tạo cần kết hợp hình thức đào tạo giữa lý thuyết và thực
hành, nâng cao khả năng thực tế của cán bộ công nhân viên công ty, từ đó
để tiếp thu, đảm nhiệm những công việc phức tạp.
Cần đào tạo và đào tạo lại nâng cao khả năng tự bồi dỡng và tạo nhiều
cơ hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty đợc cơ hội học hỏi.
* Tập trung vào hình thức đào tạo
Tiến hành liên kết với các trờng đại học tuyển chọn sinh viên giỏi cho
thực tập tại công ty và gửi đào tạo học tập công nhân viên tại một số trờng.
Tổ chức các khoá học và thực tập ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ.
Trao đổi tu nghiệp sinh với nớc bạn và giữ đào tạo bồi dỡng, cán bộ
công nhân viên, kỹ thuật học tập mới.
* Tập trung và yêu cầu đào tạo
Thứ nhất: Là cán bộ quản lý:
Trong mỗi doanh nghiệp lực lợng cán bộ quản lý không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nhng là ngời lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Lực lợng này
lúc nào cũng đạt yêu cầu về các lĩnh vực: các kiến thức về quản lý kinh tế
khoa học công nghệ, nghệ thuật giao tiếp kiến thức marketing ... tất nhiên
là với cán bộ quản lý thuộc lĩnh vực hoạt động nào thì đòi hỏi kiến thức lĩnh
vực đó. Không thể một lĩnh vực mà đòi hỏi hội tụ cả các kiến thức rộng
nh vậy.
Thực hiện đào tạo tầng lớp kế cận cho công ty về các lĩnh vực chuyên
ngành khác nhau. Không thể thiếu hụt lao động quản lý, đồng thời trẻ hoá
lao động quản lý.
Thứ hai: Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật
Hiện nay công ty có trờng công nhân kỹ thuật đợc thành lập 1989
nhằm đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 2/7 phục vụ cho công ty và ngành
công nghiêp nói chung. Để đội ngũ lao động kỹ thuật công ty có trình độ
cao công ty cần nâng cấp, cải tạo chơng trình đào tạo trờng công nhân kỹ

13

13


thuật để sinh viên ra trờng có trình độ 3/7. Tăng cờng trang thiết bị cho nhà
trờng giúp việc thực hành đợc tiến hành tốt.
Bên cạnh đó cần tuyển chọn những công nhân kỹ thuật có triển vọng,
sáng tạo cho đi học tập nâng cao tay nghề đặc biệt chú trọng lao động trẻ.

6. Nâng cao chất lợng hoạt động hƯ thèng th«ng tin trong c«ng ty.
HƯ thèng th«ng tin công ty có vai trò vô cùng quan trọng giúp công ty
có đợc những thông tin quan trọng cần thiết trong tiến trình phát triển.
Một số nớc phát triển nh Hàn Quốc, Nhật Bản các công ty của họ có ý
thøc rÊt cao vỊ vai trß quan träng cđa hƯ thống thông tin trong sự tồn tại và
phát triển công ty. Do vậy ngay từ khi ra đời là công ty đà có hệ thống thông
tin đợc trang bị hiện đại, đợc hoạt động độc lập với nguồn kinh phí lớn
chiếm 3 5% lợi nhuận công ty.
Thực trạng các công ty trong nớc nói chung và công ty cơ khí Hà Nội
nói riêng vẫn còn cha chú trọng. cha thấy vai trò quan trọng của nó với sự
tồn tại và phát triển công ty. Nếu có một hệ thống thông tin hiện đại và
hoạt động hiệu quả, công ty có những thông tin về thực trạng tình hình hoạt
động công ty, những khó khăn tồn tại, những thuận lợi và dự đoán tơng lai
một cách ít rủi ro nhất, biết đợc đối thủ cạnh tranh đang hoạt động ra sao và
trong tơng lai họ sẽ đa ra những chiến lợc gì? Còn mong muốn gì hơn nếu
trong kinh doanh công ty biết rõ đợc những thông tin nh trên một cách
chính xác nhanh nhạy. Bởi trong kinh doanh đi sớm một bớc là đủ để thành
công trong chiến lợc của mình và có thể sẽ thất bại nếu ta không kịp thời
chớp thời cơ. Có thể nói mọi quyết định đó lớn hay nhỏ đều cần có những
thông tin về vấn đề cần giải quyết. Mà trong kinh doanh thì vấn đề cần giải
quyết nhiều không sao kể hết . Vì vậy có hệ thống thông tin mạnh là điều
kiện cần vô cùng quan trọng để làm căn cứ, cơ sở cho quyết định đa ra.
Ngay ví dụ nh nền có hệ thống thông tin mạnh mẽ hiệu quả công ty biết đợc thị trờng cần gì và thị trờng ở đâu? để có quyết định có lợi cho công ty và
còn vô vàn các công việc khác.
* Các điều kiện thực hiện giải pháp

14

14



Để giải pháp phát huy hiệu quả chúng ta cùng nghiên cứu những
điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện giải pháp một cách khoa học, đồng
bộ, tích cực.
+ Quán triệt: Giáo dục quan điểm t tởng hoạt động trong toàn công ty
về tầm quan trọng của thông tin trong kinh doanh.
Công việc này nhằm trang bị cho toàn công ty từ cán bộ quản lý cao
cấp đến tới ngời lao động nhận thức rõ về thông tin. Để có hành động tích
cực với vấn đề thu nhận và giữ bí mật thông tin. Đồng thời trang bị cho họ
tâm lý và cách làm việc hiện đại nhanh nhẹn, an toàn và luôn tự học hỏi để
vơn lên trong công việc.
+ Thành lập trung tâm th viện của công ty đợc tranh bị những phơng
tiện máy vi tính, sách báo tạp chí để toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên
công ty có một nơi để nghiên cứu tham khảo và giải trí. Trong đó đặc biệt
quan tâm sách báo, tạp chí công nghiêp, tạp chí cơ khí Việt Nam cho họ
thấy đợc tình hình trong nớc và thế về hoạt động cơ khí nói riêng và hoạt
động kinh tế xà hội nói chung, giúp nâng cao khả năng tự học hỏi của cán
bộ công nhân viên công ty.
+ Thành lập trang web riêng cho công ty và trang bị hệ thống máy tính
điện tử hiện đại nhằm làm công việc quảng bá hình ảnh và sản phẩm của
công ty trên thị trờng quốc tế và trong nớc. Đồng thời qua đó tìm kiếm thị
trờng và bạn hàng một cach nhanh nhất. Mặt khác qua đó công ty có thể tìm
kiếm thông tin về đối cạnh tranh để có đối sách phù hợp. Hiện nay trong
kinh doanh hiện đại tìm hiểu đối thủ cạnh tranh cũng là hoạt động cơ bản
của công ty
+ Tạo mối quan hệ đội ngũ tham tán thơng mại của Việt Nam ở các nớc trong khu vực và trong thế giới hiện nay hoạt động của các cơ quan tham
tán thơng mại Việt Nam hiệu quả hơn trớc. Tổ chức này có nhiệm vụ quảng
bá hình ảnh và sản phẩm hàng Việt Nam ở nớc mà tổ chức có trụ sở. Vì thế
đây là cơ hội lớn nếu công ty biết khai thác hợp tác chặt chẽ với họ, có quan
hệ thông tin quan lại công ty sẽ có đợc những thông tin quan trọng về thị trờng nớc ngoài và quan trọng hơn tổ chức tham tán thơng mại sẽ tổ chức giới

15

15


thiệu, triển lÃm sản phẩm của công ty ở nớc ngoài, nếu công ty có nhu cầu
và quan hệ tốt. Họ là trung gian quan trọng trong tiến trình chiếm lĩnh thị trờng ngoại
+ Nguồn vốn cho hoạt động của hệ thống thông tin
Chúng ta đều biết rằng để làm việc gì đó cũng cần có vốn nó là huyết
mạch của hoạt động giúp cho quyết định từ trên giấy tờ thành hành động
thực tiễn một cách hiệu quả. Điều cần thiết là trong quá trình thực hiện giải
pháp cần có vốn nhng điều quan trọng hơn là xác định số vốn giành cho mỗi
bộ phận mỗi chơng trình một cách hợp lý và hiệu quả.
7. Chiến lợc sản phẩm hớng vào sản phẩm chất lợng cao thép cỡ lớn 28
32cm. Các nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu nh: ốc, vít,
phụ tùng các loại máy, que hàn...
Hiện nay cả nớc có hơn 80 doanh nghiệp sản xuất thép, công suất hơn
2,6 triệu tấn/ năm và dự đoán có thêm 10 doanh nghiệp khác chuẩn bị đi
vào hoạt động công suất 800.000 tấn/ năm. Nh vậy thị trờng thép xây dựng
hạng thông thờng đà bị hÃo hoà và để cạnh tranh mỗi công ty cần có chiến
lợc cạnh tranh sáng tạo mới có thể giảm giá thành thì công ty cần chú ý tới
tính độc đáo của sản phẩm. Theo báo doanh nhân và doanh nghiệp thì hiƯn
nay trong níc ta chØ duy nhÊt mét c«ng ty có khả năng sản xuất thép chất lợng cao và thép cỡ lớn là công ty ViNa KYOEI sản xuất thép gân 28
32cm cung cấp cho nhiều công trình cấp quốc giá và công trình quan trọng,
điều này ®· ®a VINA KYOEI vã lỵi thÕ vỊ uy tÝn trên thị trờng độc tôn loại
thép này. Từ đó công ty cơ khí Hà Nội cần học hỏi tham khảo cách làm ăn
theo kiểu mới và nếu công ty cơ khí Hà Nội đa dạng hoá sản phẩm theo hớng này thì đây là một thị trờng đầy hứa hẹn bởi đối thú cạnh tranh trực
tiếp với công ty chỉ có một là công ty Vina kyoEi và thị trờng còn rộng lớn.
Bên cạnh đó nếu công ty tiến hành sản xuất thép chất lợng cao và cỡ lớn thì
vị thế và uy tín công ty cũng đợc đánh bóng hơn nữa, đựơc khách hàng tin tởng hơn nữa đó là lợi thế cạnh tranh trên thơng trờng. Mặt khác công ty

cũng nên đa dạng hoá sản phẩm vào lĩnh vực sự sản xuất nguyên liệu cho
các sản phẩm nh ốc vít, phụ tùng các loại máy, que hàn..vv.. Đa dạng hoá hớng vào thị trờng theo chiều sâu một mặt hớng vào theo chiều rộng, với các
16

16


sản phẩm nh ốc vít, que hàn thì công ty không cần đầu t quá lớn đó chỉ là
việc vận dụng máy móc nguyên vật liệu và công nhân viên công ty với điều
kiện cơ bản là dây chuyền đúc gang thép, phôi là hiện đại vì đây là gốc của
vấn đề cần làm.
* Các điều kiện và công cụ thực hiện giải pháp
Giải pháp này đòi hỏi số vốn đầu t lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
và một diện tích đất đai cần thiết là nơi xây dựng mở rông dây chuyền sản
xuất công ty. Dới đây là một số điều kiện, công cụ cần thiết phục vụ cho
giải pháp
+ Thực hiện liên doanh với các đối tác nớc ngoài trang bị dây
chuyền công nghệ hiện đại. Đây là yêu cầu trớc tiên của việc sản xuất thép
chất lợng cao và thép cỡ lớn. Với dây chuyền hiện nay không thể sản xuất
sản phẩm này, dù có sản xuất đợc thì cũng không thể cạnh tranh đợc với sản
phẩm của công ty khác. Do đó cần liên doanh với đối tác nớc ngoài để có
vốn, công nghệ hiện đại để trang bị cho nhà máy. Hiện nay công ty đà liên
doanh với đối tác Nhật Bản từ năm 1993 thành lập công ty Vi Na khi Roki
nhng đây không phải là một doanh nghiệp có thể làm đợc sản phẩm thép với
những tính năng mới này. Vì vậy để có công nghệ hiện đại thì một là công
ty nên đàm phán với Vi Na khi Ro ki cùng đầu t dây chuyền sản xuất thép
hiện đại. Hai là công ty tìm đối tác mới có đủ tiềm lực cùng công ty hợp tác
thép chất lơng cao, thép cỡ lớn và các sản phẩm phục vụ cho xuất khÈu nh
èc vÝt phơ tïng...vv
+ X©y dùng ph©n xëng thÐp mới tách riêng các hoạt động sản xuất các

sản phẩm khác
Hiện nay sản phẩm đợc sản xuất ra từ công ty rất đa dạng từ máy công
cụ truyền thống tới các phụ tùng các máy móc thiết bị phục vụ cho các
ngành công nghiệp mía đờng, xi măng, thuỷ điện. vvv và trong tơng lai là
thép gân cỡ lớn chất lợng cao và sản phẩm xuất khầu nh ốc vít. vv. Do vậy
nếu không chuyên môn hoá cao hơn nữa thì có đạt đợc chất lợng cao. Vì thế
chuẩn bị cho tơng lai công ty cần xây dựng riêng một phân xởng chuyên sản
xuất thép các loại nh thép gân cỡ lớn, thép chất lợng cao chuyên phục vụ
17

17


công trình lớn cấp quốc gia và quốc tế. Để xởng sản xuất máy hiện tại dùng
làm nơi sản xuất các sản phẩm còn lại và trong tơng lai chuyên môn hoá cao
hơn nếu thấy cần thiết.
+ Đồng thời với hoạt động thép này công ty tiến hành cấp giấy chứng
nhận từng lô thép. Đây là điều mà từ trớc tới nay nhiều công ty cha làm đợc.
Vì sao chúng ta phải làm vậy? chúng ta biết là đây là một phơng thức kinh
doanh hiện đại của những nhà sản xuất thep tiến tiến trên thế giới. Làm vậy
để đánh vào tâm lý khách hàng, tạo sự tin tởng tuyệt đối với khách hàng.
Trong kinh doanh thì ai cũng thấy vai trò quan trọng của điều này. Công
việc này công ty nên giao cho phòng kỹ thuật và phòng Marketing đảm
nhiệm.
+ Tất nhiên là để giải pháp này thành công thì các yếu tố nh lao động
quản lý, lao động kỹ thuật, vốn....là rất cần thiết.
8. Tăng cờng hoạt động chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh hơn nữa
trong công ty.
Chuyên môn hoá hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trớc hết là xu hớng trong kinh doanh là nh vậy. Thứ hai là hiện nay công ty

cha thực sự chuyên môn hoá trong sản xuất và kinh doanh dẫn tới năng suất
cha cao, các phòng ban chức năng hoạt động cha hết sức mình, cha đúng với
năng lực chuyên môn của họ. Do vậy công ty cần chuyên môn hoá hơn, trao
quyền quyết định cho họ nhiều hơn, phát huy năng lực từng phòng ban,
quyền tự quyết định hoạt động thuộc thẩm quyền của họ, khuyến khích họ
lao động sáng tạo. Nh vậy trong sản xuất sản phẩm sẽ đa dạng và phong phú
trong kinh doanh thì năng động và linh hoạt.
IV. Một số kiến nghị đối với những cơ quan quản lý vĩ
mô của nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nói chung và hoạt động
hoạch định chiến lợc sản phẩm công ty nói riêng
.
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc. Do vậy nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là do ngân sách
cấp. Công ty thực hiện những mục tiêu kinh tế xà hội theo sự chỉ đạo của
18

18


các cơ quan chức năng cấp trên. Vì thế hoạt động của công ty chịu nhiều
ảnh hởng của các quyết định cấp trên. Dới đây em xin nêu một số kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền trong việc giúp công ty hợp đồng có hiệu
quả hơn trong thời gian tới.
Một là: Vấn đề về vốn trong giai đoạn hiện nay công ty đang quá trình
đổi mới toàn diện về mọi mặt để đa công ty tiến lên ngang tầm với tên gọi
và vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân nên công ty cần đợc sự u tiên
giúp đỡ trong vay vốn, trong việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân vay vốn, hoạt
động vay vốn không diễn ra suôn sẻ không đúng với kế hoạch mong muốn
làm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. Do vậy nhà

nớc và các cơ quan có liên quan cần quan tâm hơn nữa giúp công ty trong
việc vay vốn .
Hai là: Chính sách về tài chính
Ban hành chính sách tín dụng đặc biệt cho đầu t công nghiệp hoặc tín
dụng Nhà nớc không có lÃi suất hoặc lÃi suất u đÃi cho công nghiệp chế tạo
máy
Đối với ngành chế tạo máy, Nhà nớc cần nghiên cứu chính sách bổ
sung vốn cố định để phát huy hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
Cần có chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xà hội và chính sách khen thởng phù hợp với ngành công nghiệp nặng
Cần có chính sách u đÃi về vốn vay về khối lợng vốn vay, chính sách
hỗ trợ vốn cho sản xuất công nghiệp.
Ba là: Một mặt nhà nớc nên có chính sách cụ thể hơn nhằm giảm thuế
hàng nhập khẩu là nguyên liệu của công ty , tạo lợi thế giảm giá thành tăng
khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty. Mặt khác cần tăng cờng kiểm
tra thắt chặt việc nhập máy móc cũ từ nớc ngoài vào gây cạnh tranh mất
bình đẳng trong nớc.
Bốn là: Nhà nớc cần tăng cờng hiệu quả hoạt động cơ quan tham tán
thơng mại cđa ViƯt Nam ë c¸c níc gióp Ých cho viƯc cạnh tranh hàng Việt
Nam với nớc ngoài, tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm khách hàng vào thị trờng mới. Việc này cần sự giúp đỡ của cơ quan nhà nớc bởi việc mở văn
19

19


phòng đại diện ở nớc ngoài mà không có sự giúp đỡ của cơ quan tham tán
thơng mại thì sẽ rất khó khăn.
Năm là: Nhà nớc cần có biện pháp cơ chế chính sách khuyến khích
công ty đầu t trang thiết bị hiện đại để công ty phát triển mạnh hơn nữa nh
giảm thuế nộp ngân sách, giảm một số thuế liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty.

Sáu là: Nhà nớc cần thờng xuyên tổ chức cuộc giao lu triển lÃm sản
phẩm cơ khí Việt Nam giới thiệu với các đối tác nớc ngoài nh hội chợ
EXPO để tạo điều kiện cho sản phẩm cơ khí Việt Nam xt khÈu sang níc
ngoµi.

20

20


kết luận
Chiến lợc sản phẩm là chiến lợc tất yếu khách quan trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Là một hớng đi đúng đắn với tất cả mọi công ty trong
nỊn kinh tÕ héi nhËp nh hiƯn nay vµ với công ty cơ khí Hà Nội nói riêng.
Thông qua hoạt động hoạch định chiến lợc sản phẩm công ty ngày
càng phục vụ khách hàng tốt hơn với chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lợng đợc nâng cao. một tín hiệu đáng mừng của công ty nói riêng và cđa nỊn
kinh tÕ nãi chung bëi nỊn kinh tÕ lµ bao gồm nhiều doanh nghiệp khi từng
doanh nghiệp hoạt động tốt có hiệu qủa thì cũng có nghĩa là nền kinh tế
đang hoạt động tốt. Điều này là tất yếu. Mặc dù đa dạng hoá sản phẩm là xu
hớng khách quan và là hớng đi đúng đắn nhng tuy vậy công ty cũng không
tránh khỏi một số những hạn chế nhất định đang làm giảm sút sức mạng
phát triển của công ty. Nh sản phẩm chất lợng tuy đà phần nào đợc cải thiện
nhng cha có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong khu vực và thế giới, sự đa dạng
hóa sản phẩm của công ty còn cha tìm ra đợc lĩnh vực hoạt động sản phẩm
phù hợp cha khai thác hết tiềm năng và cơ hội của thị trờng.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu lý luận về chiến lợc sản phẩm và căn
cứ vào thực trạng tình hình sản phẩm của công ty hiện nay, vào mục tiêu
phơng hớng sắp tới. Bài viết này đa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm
hoàn thiện hơn nữa hoạt động hoạch định chiến lợc sản phẩm của công ty.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của

Thầy Đỗ Hoàng Toàn giáo viên hớng dẫn và phòng tổ chức công ty cơ khí
Hà Nội. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Hoàng Toàn và công
ty cơ khí Hà Nội giúp em có đợc đề tài này.
Tuy vậy do kiến thức em còn non nớt không tránh khỏi sự sai sót nhất
định kính mong thầy và công ty bỏ qua cho em!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2002

21

21


Tài liệu tham khảo

1. Công ty cơ khí Hà nội : Báo cáo hoạt động của công ty năm 2001 và
phơng hớng nhiệm vụ năm 2002
2. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bu, Đoàn Thị Thu Hà ( đồng chủ biên)- giáo
trình Quản lý kinh tế- NXB Khoa học kỹ thuật- Hà nội 2000
3. Harold Koontz : những vấn đề cốt u cđa qu¶n lý – NXB khoa häc kü tht năm 1999
4. Philip Kotler: Giáo trình quản trị marketing NXB văn hoá 1999
5. Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản trị kinh doanh công nghiệp và xây
dựng cơ bản- NXB.Giáo dục1999
6. Báo doanh nhân và doanh nghiệp
Số 23 năm 2001
7. Báo khoa học và công nghệ
8. Tạp trí công nghiệp số 46,47,49 năm 1999
Số 30, 35, 39, năm 2001
Số 89, 90 năm 2001
9. Tạo chí cơ khí ngày nay

Số 32, 33, 36 năm 2000
10. Tạp chí cơ khí Việt Nam
Số 58 năm 2002
11. Tạp chí công nghiệp Việt Nam
Số 23 năm 2001

22

22


Mục lục
Lời nói đầu............................................................................................1
Chơng I. Một số nội dung cơ bản chiến lợc sản phẩm.........................3
I. Khái niệm và các mô hình lựa chọn chiến lợc sản phẩm .................3
1. Khái niệm chung vỊ chiÕn lỵc kinh doanh cđa doanh nghiƯp .........3
1.1. Khái niệm.......................................................................................3
1.2. Các đặc trng của chiến lợc kinh doanh .........................................4
2. Khái niệm và vai trò của chiến lợc sản phẩm ..................................4
2.1. Khái niệm về chiến lợc sản phẩm .................................................4
2.2. Vai trò............................................................................................4
3. Các mô hình lựa chọn chiến lợc sản phẩm ......................................5
3.1. Chiến lợc sản phẩm chuyên môn hoá............................................5
3.2. Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm ..................................................6
3.3. Chiến lợc liên kết sản phẩm ..........................................................7
3.4. Chiến lợc sản phẩm kết hợp...........................................................7
II. Phân loại chiến lợc sản phẩm ..........................................................7
1. Căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lợc sản phẩm đợc chia
làm sáu loại...........................................................................................7
2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trờng..................................8

III. Các nhân tố ảnh hởng đến chiến lợc sản phẩm ..............................9
1. Nhu cầu của thị trờng .......................................................................9
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp .....................................................10
3. Các quan hệ kinh tế ..........................................................................11
4. Trình độ tiêu chuẩn hoá....................................................................11
5. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm - kỹ thuật của
đội ngũ lao động ..................................................................................12
6. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp ................................................................13
7. Tính chất nguyên liệu đa vào sản xuất .............................................13
IV. Nội dung của chiến lợc sản phẩm ..................................................15
1.Xác định kích thớc của tập hợp sản phẩm trong chiến lợc................15
2. Nghiên cứu sản phẩm mới................................................................16
Chơng II. Thực trạng tình hình thực hiện chiến lợc sản phẩm ở
Công ty cơ khí Hà Nội..........................................................................18
I. Một số đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của Công ty ..........................18
1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và phơng hớng
sản xuất kinh doanh của Công ty 1958 - 2002.....................................18
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty ......22
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngành nghề
kinh doanh ............................................................................................22
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty ..........................................................24
23

23


3. Một số đặc điểm của Công ty ..........................................................27
3.1. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đa số lạc hậu cha đợc
hiện đại hoá kịp thời, ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty ......................................................................27
3.2. Nguồn nguyên liệu của Công ty ...................................................29
3.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty có độ tuổi
trung bình cao, cơ cấu cha phù hợp......................................................31
3.4. Thị trờng sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong nớc..................34
II. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp .......................................................................................36
1. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ........................................................................................36
2. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
dụng cụ, phụ tùng cho ngành cơ khí và lắp đặt các dây truyền thiết
bị đồng bộ cho các ngành công nghiệp nh: Mía đờng, xi măng,
giấy, thuỷ điện ......................................................................................41
3. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ mặt hàng
Thép cán................................................................................................45
4. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
Công ty .................................................................................................48
III. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chiến lợc sản phẩm
Công ty CKHN......................................................................................52
1. Một số kết quả đạt đợc trong việc thực hiện chiến lợc sản phẩm
của Công ty Cơ khí Hà Nội...................................................................52
2. Những tồn tại của chiến lợc sản phẩm Công ty Cơ khí Hà Nội........55
3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................57
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
hoạch định chiến lợc sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà Nội...................61
I.Một số chỉ tiêu cơ bản của chiến lợc sản phẩm
trong những năm tới.............................................................................61
II. Một số định hớng cơ bản về chiến lợc khoa học công nghệ
và chiến lợc sản phẩm của Công ty ......................................................62
2. Chiến lợc khoa học công nghệ..........................................................62

2.1. Chính sách đầu t.............................................................................62
2.2. Chính sách về khoa học công nghệ................................................63
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hoạch định
chiến lợc sản phẩm ...............................................................................63
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả ........64
2. Tăng cờng và nâng cao chất lợng hoạt động nghiên cứu
thị trờng ................................................................................................64
3. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm hớng vào thị trờng máy móc
24

24


trang thiết bị phục vụ cho ngành nông - lâm nghiệp............................68
3.1. Hớng vào thị trờng máy nông nghiệp............................................69
3.2. Hớng thị trờng máy móc thiết bị phục vụ cho ngành chế tạo
sản xuất đèn phin đồng hồ cheo tờng, để bàn.......................................70
4. Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm cơ bản quan trọng, sản phẩm
đúc gang, sản phẩm đúc thép nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm
của Công ty ..........................................................................................72
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên Công ty trong đó đặc biệt là chú trọng tới lao động
quản lý và lao động kỹ thuật Công ty ..................................................72
6. Nâng cao chất lợng hoạt động hệ thống trong Công ty ...................74
7. Chiến lợc sản phẩm hớng vào sản phẩm chất lợng cao thép
cỡ lớn 28 đến 2 cm. Các nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu
nh ốc, vít, phụ tùng các loại máy que hàn...........................................76
8. Tăng cờng hoạt động chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh hơn
nữa trong Công ty ................................................................................78
IV. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nớc

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và
hoạt động hoạch định chiến lợc sản phẩm của Công ty nói riêng.......79
Kết luận.................................................................................................81
Tài liƯu tham kh¶o................................................................................82

25

25


×