Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh giun lươn ở lợn (Strongyloidosis) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VIỆT HÒA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH GIUN LƯƠN Ở LỢN (STRONGYLOIDOSIS)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VIỆT HÒA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH GIUN LƯƠN Ở LỢN (STRONGYLOIDOSIS)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quốc Tuấn


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Việt Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình của nhiều cá nhân, tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
TS. Đỗ Quốc Tuấn và TS. Phan Thị Hồng Phúc đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn
nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại
học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo trong phòng thí nghiệm đã giúp
đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của trương trình học.
Ban Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh và các đồng
nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Lãnh đạo và nhân viên Trạm Thú y Thành phố Cẩm Phả, Trạm Thú y
Thị xã Quảng Yên, Trạm Thú y huyện Hải Hà và nhóm sinh viên thực tập tốt
nghiệp lớp TY 42 và CNTY 43 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Việt Hòa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1 Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Giun lươn ký sinh ở lợn .......................................................................... 4
1.1.2. Bệnh giun lươn ở lợn ............................................................................ 13
1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh giun lươn ................................................. 30
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 36
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 36
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm............................................................ 36


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn (Strongyloidosis) ........ 37
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn (Strongyloidosis) ............................ 37
2.3.3. Biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn ........................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 38

2.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 38
2.4.3. Phương pháp xác định thời gian phát triển và tồn tại của trứng giun
lươn và ấu trùng có sức gây bệnh trong phân ở ngoại cảnh ........................... 40
2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun lươn ...... 40
2.4.5. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ số huyết học của
lợn bị bệnh giun lươn và lợn khỏe .................................................................. 41
2.4.6. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn ở lợn ............. 41
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 41
2.5.1. Một số tham số thống kê ....................................................................... 41
2.5.2. Một số công thức tính tỷ lệ (%) ............................................................ 42
2.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa 2 số trung bình ....................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn .................................................... 45
3.1.1. Tình hình nhiễm giun lươn ở lợn tại 3 địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh .... 45
3.1.2. Nghiên cứu ô nhiễm của trứng giun lươn ở ngoại cảnh ....................... 55
3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn ............................................................ 60
3.2.1. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun lươn ....................................... 60
3.2.2. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun lươn ........................................... 61
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị nhiễm giun lươn ...... 61
3.3. Biện pháp phòng, trị bệnh giun lươn cho lợn .......................................... 66
3.3.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun lươn cho lợn ................................. 66
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy giun lươn cho lợn ......................................... 67


v
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun lươn cho lợn .......................... 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Đề nghị ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 79


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CN

:

Công nghiệp

cs

:

Cộng sự

Đ- X :

Đông - Xuân

H- T :

Hè - Thu

TT

Truyền thống


:


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 45
Bảng 3.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn ..................... 48
Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo giống lợn .................. 50
Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa vụ ............ 51
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi 53
Bảng 3.6. Sự ô nhiễm trứng giun lươn ở ngoại cảnh ................................. 55
Bảng 3.7. Thời gian trứng giun lươn phát triển thành ấu trùng có sức gây
bệnh trong phân ở ngoại cảnh ................................................... 57
Bảng 3.8. Thời gian sống của ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh trong
phân ở ngoại cảnh ..................................................................... 59
Bảng 3.9. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun lươn ............................ 60
Bảng 3.10. Bệnh tích đại thể bệnh giun lươn ở lợn ................................... 61
Bảng 3.10. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giữa lợn bị bệnh giun lươn và lợn khoẻ ..................................... 62
Bảng 3.11. So sánh công thức bạch cầu giữa lợn bị bệnh giun lươn và lợn khoẻ.... 64
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn lợn...................................... 66
Bảng 3.13. Độ an toàn của thuốc tẩy giun cho lợn................................... 67


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giun lươn Strongyloides ransomi ký sinh ở lợn ............................... 6
Hình 1.2: Giun lươn Strongyloides papillosus .................................................. 8
Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời giun lươn ở lợn ...................................................... 12

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn tại một số địa phương thuộc
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 46
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 47
Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn................. 49
Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa vụ ........................... 52
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn theo phương thức chăn nuôi .......... 54
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết
sắc tố giữa lợn bị bệnh giun lươn và lợn khoẻ................................ 63


1
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Từ lâu, chăn nuôi đã là một nghề quen thuộc đối với người dân Việt
Nam, với nhiều phương thức chăn nuôi từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến quy
mô lớn như các công ty, trang trại, chăn nuôi đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Trong các đối tượng nuôi phổ
biến: trâu, bò, lợn, gà ... thì chăn nuôi lợn đóng vai trò hết sức quan trọng
trong hệ thống chăn nuôi, vì lợn là loài gia súc được nuôi nhiều và cung cấp
lượng thực phẩm lớn nhất cho con người.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể.
Với vai trò cung cấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người, thịt lợn
luôn chiếm tỷ lệ cao từ 76 - 77% tổng sản lượng thịt các loại trong cả nước.
Năm 2012 tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong cả nước là 3,16 triệu
tấn (Cục Chăn nuôi (2012)[4]).
Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi lợn đối với con
người và xã hội, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008)[2] đã định hướng phát
triển đàn lợn ở Việt Nam như sau: “Phấn đấu đến năm 2015 tổng đàn lợn của

Việt Nam đạt 32,9 triệu con và đến năm 2020 đạt 34,7 triệu con. Tổng sản
lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 3,9 triệu tấn và con số này sẽ
tăng lên 4,8 triệu tấn năm 2020”.
Mặc dù được coi là một trong những ngành chủ lực của sản xuất nông
nghiệp nhưng chăn nuôi lợn vẫn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là tình hình
dịch bệnh vì dịch bệnh làm cho con vật giảm khả năng sinh trưởng, phát triển,
giảm sức đề kháng và làm giảm hiệu quả kinh tế. Đứng trước vấn đề dịch
bệnh, các trại chăn nuôi và nông hộ đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công


2
tác phòng và trị bệnh cho đàn vật nuôi. Tuy nhiên bệnh giun sán gây ra hầu
như chưa được quan tâm đúng mức.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
nên có khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, gây nhiều bệnh ký sinh
trùng cho đàn gia súc, gia cầm. Trong các bệnh ký sinh trùng ở lợn, bệnh giun
lươn là một bệnh khá phổ biến, gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn, bệnh
có thể làm chết tới 75% số lợn ốm (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006)[21]. Bệnh
giun lươn chủ yếu xảy ra ở lợn con từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm
khá cao. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Kim và cs (2001)[12],
tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn con theo mẹ khoảng 48,57%. Trong những năm
gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm giun lươn và
vai trò của giun lươn trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Nguyễn Thị Kim
Lan và cs (2006)[15], đã nghiên cứu và cho biết: giun lươn có vai trò rõ rệt
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn con tiêu
chảy khá cao (55,46%), trong khi đó lợn có phân bình thường tỷ lệ nhiễm
giun lươn thấp (39,26%); đồng thời, nhiều lợn tiêu chảy nhiễm giun lươn ở
mức độ nặng hơn nhiều so với lợn phân bình thường. Tuy nhiên, những công
trình nghiên cứu về bệnh giun lươn ở lợn còn rất ít.
Từ nhận thức trên, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun lươn,

đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn, nâng cao năng suất chăn nuôi và bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số
đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh giun lươn
ở lợn (Strongyloidosis) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh giun lươn ở lợn (Strongyloidosis)


3
3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh giun
lươn ở lợn, từ đó có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phòng trị bệnh giun
lươn cho lợn có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn của tỉnh
Quảng Ninh phát triển.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin
khoa học về đặc điểm dịch tễ của bệnh giun lươn ở lợn tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh, về khả năng tồn tại và phát triển của trứng giun lươn
ở ngoại cảnh, về đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh, về biện pháp phòng trị
bệnh có hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh giun
lươn ở lợn có hiệu quả, hạn chế sự nhiễm giun lươn cho lợn, từ đó hạn chế
những thiệt hại do bệnh gây ra.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Giun lươn ký sinh ở lợn
1.1.1.1. Thành phần loài giun lươn ở lợn
Bệnh giun lươn do những giun tròn thuộc họ Strongyloididae (bộ phụ
Rhabditata) gây nên.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [24], Phan Thế Việt và cs (1977)
[41], giun lươn ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et MeInstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides ransomi Schwartf et Alicata, 1930
Loài Strongyloides papillosus Wedl, 1856
Theo Từ điển thú y của nhà xuất bản Elsevier (2007) giống Strongyloides
có một số loài:
- Strongyloides avium được tìm thấy trong ruột non của gà, gà tây và
các loài chim hoang dã.
- Strongyloides cati được tìm thấy trong ruột non của mèo.
- Strongyloides fuelleborni, Strongyloides simiae được tìm thấy trong
ruột non của các loài linh trưởng.
- Strongyloides papillosus được tìm thấy trong ruột non của lợn, động
vật nhai lại và thỏ.


5
- Strongyloides procyonis tìm thấy trong gấu trúc.

- Strongyloides felis, Strongyloides planiceps ở mèo.
- Strongyloides Ratti, Strongyloides venezuelensis tìm thấy ở chuột.
- Strongyloides stercoralis được tìm thấy trong ruột của người và động
vật có vú khác, chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường gây tiêu
chảy và viêm loét đường ruột.
- Strongyloides tumefaciens kết hợp với các khối u trong ruột già của
con mèo.
- Strongyloides westeri được tìm thấy trong ruột non của ngựa
- Strongyloides ransomi được tìm thấy trong ruột non của lợn.
Trong các loài ký sinh và gây bệnh giun lươn ở lợn, loài Strongyloides
ransomi là phổ biến (Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [24])
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước giun lươn ở lợn
Bệnh giun lươn (Strongyloidosis) ở lợn phân bố rộng khắp ở hầu hết các
nước thuộc Châu Á, Châu Phi (J.Kaufmann, (1996) [53]). Ở Việt Nam, bệnh đã
được phát hiện ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh miền Trung và miền Nam (Bùi Lập
1966, Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Xuân Dụ 1966).
Bệnh giun lươn do Strongyloides ransomi phân bố trên toàn thế giới và
được tìm thấy ở lợn và lợn rừng.
* Đặc điểm cấu tạo giun lươn Strongyloides ransomi:
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [24] đã mô tả giun lươn Strongyloides
ransomi như sau:
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Thực quản dài 1,132 0,148 mm, vòng thần kinh cách mút đầu 0,113 mm, lỗ huyệt cách mút đuôi
0,07 mm. Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm: 1 cặp trước
huyệt ở mặt bụng, 2 cặp sau huyệt ở mặt lưng.
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng
có 4 môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3


6
phần sau cơ thể, cách mút đuôi 0,63 - 1,53 mm; có các môi ở phía trước và

sau; 1 buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, buồng còn lại hướng phía dưới.
Tử cung chứa 1 - 10 trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón, dài 0,04 - 0,07 mm.
Trứng hình ôvan, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng
có ấu trùng.

1

2
b

a

Hình 1.1: Giun lươn Strongyloides ransomi ký sinh ở lợn
(Nguồn: Phạm Văn Khuê và cs 1996 [11], Nguyễn Thị Lê và cs 1996[24])
a

b

1: Giun cái sống ký sinh

1: Phần đầu cơ thể

2: Giun đực

2: Đuôi cá thể đực

3: Ấu trùng gây nhiễm
Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [32] cho rằng: Giun lươn thân dài 2 - 4,2
mm thực quản dài 0,57 - 0,94 mm. Hậu môn ở cách mút đuôi 0,057 - 0,065
mm. Âm hộ hình lỗ ngang có môi lồi ra và ở cách mút đuôi 0,629 - 1,530

mm. Trứng dài 0,037 - 0,06 mm và rộng 0,025 - 0,042 mm, trong có ấu trùng.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Văn Khuê và cs (1996)
[11] cho biết: Giun cái sống ký sinh dài 2,1 - 4,4 mm, xung quanh miệng có 4
môi không rõ lắm, túi miệng nhỏ. Thực quản dài hình ống nhỏ, không có chỗ
phình. Đuôi ngắn. Âm hộ ở vào nửa sau của thân giun. Buồng trứng uốn


7
khúc. Trứng hình bầu dục 0,045 - 0,055 x 0,026 - 0,035 mm, màu trắng, trong
có ấu trùng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2006) [21], Giun đực hình sợi, dài 0,87 0,90 mm, lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07 mm. Giun cái dài 2,1 - 4,2mm, rộng
0,04 - 0,08 mm, lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau cơ thể, cách mút đuôi 0,63 - 1,53
mm, hai buồng trứng là các ống mỏng, xuất phát gần lỗ sinh dục, một buồng
trứng hướng lên phía trên cơ thể, một còn lại hướng phía đuôi, tử cung chứa 1
- 10 trứng, trứng giống hình trứng gà, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.
Phan Lục (2006) [26], Chu Thị Thơm và cs (2006) [35] cho biết: Giun
lươn trưởng thành có kích thước 3,5-4,5 mm, trứng có chứa một ấu trùng,
kích thước 0,045-0,055 x 0,026-0,035 mm. Thực quản có hai chỗ phình,
phình trước không rõ, phình sau rõ hơn.
* Đặc điểm cấu tạo giun lươn Strongyloides papillosus:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [21] loài Strongyloides papillosus
gây bệnh giun lươn cho lợn.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [24]; Phan Địch Lân và cs
(2002)[22], loài Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3mm, rộng nhất
0,042 - 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi: 1 môi lưng, 1 môi bụng, 2 môi bên.
Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm, chỗ rộng nhất 0,024 - 0,054 mm. Lỗ sinh
dục có rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3mm, hai bên có các mấu lồi cutin.
Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục; 1 buồng chạy về phía trước cơ thể,

cách gốc thực quản 0,051 - 0,425 mm thì quay lại, buồng trứng còn lại hướng
về phía sau cơ thể, cách mút đuôi 0,085 - 0,340 mm thì vòng lại. Các buồng
trứng nối trực tiếp với tử cung, không có đoạn chuyển tiếp. Tử cung chứa 4 -


8
75 trứng. Đuôi mảnh, thon nhỏ dần ở phía sau. Trứng có vỏ mỏng và phẳng,
kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036 mm, trong trứng có ấu trùng.

1: Phần giữa thân giun cái
2: Đuôi giun cái
3: Giun cái sống tự do
4: Trứng

Hình 1.2: Giun lươn Strongyloides papillosus
(Nguồn: Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11])
Giun lươn Strongyloides papillosus phân bố trên toàn thế giới, đặc biệt
ở vùng ấm và ẩm ướt, con trưởng thành hình sợi, dài đến 6 mm, trứng có kích
thước 0,047-0,065 x 0,025-0,026 mm, hình elip, vỏ mỏng, không màu, có ấu
trùng bên trong.
1.1.1.3. Vòng đời của giun lươn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [13], giun lươn cái đẻ trứng ở
ruột non, trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài
phát triển theo 2 hướng:
- Trực tiếp: Vào mùa hè (ấm áp), trứng phát triển nhanh, sau 5 - 6 giờ
nở ra ấu trùng giun lươn, 1 - 2 ngày sau thành ấu trùng có sức gây nhiễm.
- Gián tiếp: ấu trùng phát triển thành giun đực và cái ở trong đất. Sau
khi giao phối, giun cái đẻ trứng có ấu trùng, ấu trùng phát triển thành ấu trùng
có sức gây nhiễm (khác trên là: giun đực và cái sống tự do).
Ấu trùng gây nhiễm phát triển trực tiếp hay gián tiếp hoàn toàn giống

nhau (dài 0,6 - 0,7 mm, thực quản hình ống dài, không có chỗ phình to), ấu
trùng này vào cơ thể ký chủ theo 2 đường:


9
+ Qua da: ấu trùng vào tổ chức liên kết, tới cơ, theo máu, hệ lâm ba
về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày thì thành giun lươn
trưởng thành ký sinh.
+ Qua đường tiêu hoá: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường
tiêu hoá thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, về phổi rồi di chuyển
giống như trên.
Ấu trùng cảm nhiễm Strongyloides ransomi sau khi qua da vào cơ thể
lợn con và di chuyển đến phổi mất khoảng 72 giờ, sau đó đến ruột non
khoảng 96 giờ sau cảm nhiễm. Giun trưởng thành sống trong ruột non và
trứng được tìm thấy trong phân vào ngày thứ 6 sau cảm nhiễm. Ấu trùng
Strongyloides ransomi vào lợn trưởng thành qua da, di chuyển đến các mô mỡ,
đặc biệt là các mô mỡ xung quanh tuyến vú, ấu trùng vẫn còn trong mô mỡ
trong một thời gian dài. Ở lợn nái nhiễm thực nghiệm, trong 10 ngày cuối cùng
trước khi sinh đẻ, ấu trùng Strongyloides ransomi sẽ di chuyển từ mô mỡ vào
các tuyến vú và do đó vào cơ thể lợn con qua sữa non.
Theo Moncol D.J. và cs (1978) [56], giới tính của ấu trùng được xác
định trước khi nở. Điều kiện tự nhiên không ảnh hưởng đến hướng phát triển
của ấu trùng đực mà chỉ ảnh hưởng đến hướng phát triển của ấu trùng cái.
Vòng đời phát triển của giun lươn được tính từ khi gia súc nuốt phải ấu
trùng có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển cho đến khi chúng
trở thành giun trưởng thành và có khả năng đẻ trứng.
Tuổi thọ của giun lươn ở gia súc khoảng 5 - 9 tháng.
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [14] đã mô tả vòng phát triển của
Strongyloides papillosus như sau: Trứng được bài xuất ra bên ngoài cùng với

phân của động vật nhiễm bệnh. Ở nhiệt độ thích hợp, sau 4-13 giờ, ấu trùng
hình gậy nở ra khỏi trứng. Sự phát triển tiếp theo của ấu trùng có thể theo
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.


10
Khi phát triển trực tiếp, ấu trùng hình gậy ở môi trường bên ngoài lột
xác hai lần, ở nhiệt độ 25-300 thì sau 24-36 giờ, chúng trở thành ấu trùng cảm
nhiễm dạng sợi chỉ.
Khi phát triển gián tiếp, sau 8-40 giờ, ấu trùng hình gậy trở thành con
cái và con đực sống tự do. Những con cái này đẻ trứng, trứng nở ra thành ấu
trùng hình gậy, rồi trở thành ấu trùng cảm nhiễm dạng sợi chỉ.
Dê, cừu, lợn có thể nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm cùng thức ăn, nước
uống. Cũng có thể nhiễm do ấu trùng xâm nhập qua da lành vào máu, đến
phổi, lên họng rồi nuốt xuống ruột non. ở ruột non, ấu trùng phát triển thành
giun trưởng thành. Từ khi vào ký chủ đến khi thành giun trưởng thành cần 510 ngày. Tuổi thọ của giun ở gia súc non khoảng 5-9 tháng.
Nguyễn Phước Tương (2002) [39] cho biết: Trứng giun lươn khi được
bài xuất ra môi trường bên ngoài chứa ấu trùng L1, nó nở ra và phát triển
thành ấu trùng L3 trong môi trường đất ẩm hay bùn. Các ấu trùng L3 gây
nhiễm có thể xuyên qua da vào cơ thể và gây bệnh giun lươn đường ruột.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [21], giun sống trong hoặc dưới lớp
niêm mạc của ruột non. Giun cái ký sinh và sinh sản đơn tính. Giun đực và
giun cái sống tự do thực hiện giao cấu ngoài ký chủ. Sự cảm nhiễm của vật
chủ do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm giai đoạn III và ấu trùng này chui qua
da. Sau khi vào cơ thể súc vật cái mang thai, ấu trùng có thể di hành trong
máu, qua nhau thai gây nhiễm cho bào thai trước khi sinh. Ký sinh trùng còn
có thể xâm nhập vào súc vật sơ sinh qua bú sữa đầu.
Ấu trùng sau khi xâm nhập vào máu cũng về phổi, đi vào các phế nang,
gây ho và tiết dịch. Chúng phát triển trong cơ thể vật chủ đến trưởng thành
mất khoảng 9 ngày. Sự phát triển của chúng theo 2 con đường: một là vòng

đời đơn tính do giun cái trưởng thành đẻ trứng trong cơ thể vật chủ mà không
cần thụ tinh. Trứng thải qua phân ra ngoài, rồi phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm giai đoạn III. Trong phát triển vòng đời hữu tính, giun trưởng thành đẻ
trứng ở ruột non, trứng ra ngoài nở ra ấu trùng và phát triển thành ấu trùng


11
cảm nhiễm. Các ấu trùng này phát triển thành giun đực và giun cái trưởng
thành. Chúng có thể sống tự do ngoài cơ thể vật chủ. Trứng được thụ tinh của
nhóm này sẽ phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm và được vật chủ nuốt vào cơ
thể. Giai đoạn này thực hiện khoảng 10 ngày.
Ấu trùng cảm nhiễm Strongyloides ransomi chui qua da, cũng như đi
qua miệng đều nhất thiết phải di chuyển qua máu lợn, hơn nữa khi chui qua
da, ấu trùng có thể vào được ruột non của lợn bằng hai cách: thứ nhất (chủ
yếu) là, khi ấu trùng chui qua da, vào hạ bì và cơ, rồi từ đó chúng chủ động đi
vào mạch máu và mạch limpho rồi nhờ dòng máu mà chúng được mang tới
phổi. Số lớn ấu trùng từ phổi xâm nhập khí quản và họng rồi vào thực quản,
dạ dày và ruột non, ở ruột non ấu trùng phát triển thành trùng. Đường thứ
hai là, khi ấu trùng từ phổi không xâm nhập khí quản và thực quản, mà lại
vào vòng đại tuần hoàn rồi nhờ máu được mang tới ruột non. Khi nhiễm qua
miệng, ấu trùng Strongyloides ransomi cũng thực hiện di chuyển qua máu
như vậy. Những ấu trùng này chui vào thành dạ dày, ruột, chui vào hệ
limpho và máu, rồi nhờ dòng máu ấu trùng được đem đến tim và phổi. Từ
phổi, số lớn ấu trùng qua khí quản và họng xâm nhập thực quản, dạ dày và
đến ruột non; những ấu trùng còn lại từ phổi vào vòng đại tuần hoàn và được
máu mang đến ruột non, rồi phát triển thành thành trùng ở đây (Skrjabin K.I.
và Petrov A.M. (1963) [28]).
Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [28] cho rằng: Trứng được bài
xuất theo phân ra môi trường bên ngoài, nở ra ấu trùng hình gậy rất nhanh, ấu
trùng có thể phát triển trực tiếp và gián tiếp. Khi phát triển trực tiếp, ấu trùng

thành ấu trùng cảm nhiễm hình sợi sau 24 - 36 giờ; còn phát triển gián tiếp
sau 48 - 94 giờ. Lợn nhiễm bệnh do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm cùng với
thức ăn hay do ấu trùng chủ động chui qua da vào máu, đến phổi, lên họng rồi
được nuốt xuống ruột non. Ở ruột non, ấu trùng phát triển thành giun trưởng
thành. Từ khi vào ký chủ đến khi thành giun thưởng thành cần 5 - 10 ngày.
Thời gian Strongyloides ransomi phát triển đến giai đoạn thành thục
trong cơ thể lợn kéo dài từ 5 đến 9 ngày.


12

Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời giun lươn ở lợn
1.1.1.4. Sức đề kháng của giun lươn
Sức đề kháng là khả năng chống lại những tác nhân ngoại cảnh tác
động đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trứng và ấu trùng giun
lươn. Việc nghiên cứu về sức đề kháng của trứng và ấu trùng giun lươn ở
ngoại cảnh, có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh giun lươn, đồng thời
là cơ sở khoa học để đề ra những biện pháp phòng trị bệnh giun lươn ở lợn.
Theo Hale O.M. và cs (1984) [50], ở nhiệt độ thấp trứng nở ra ấu trùng
mất khoảng 15 giờ, ở nhiệt độ cao 20-300C thì mất khoảng 5- 6 giờ trứng nở
thành ấu trùng.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [24] cho biết: Trứng giun lươn bị diệt
nhanh trong hố ủ phân nhiệt sinh học. Vào mùa hè nhiệt độ cao, ấu trùng và
trứng bị diệt nhanh do lúc này nhiệt độ trong hố ủ lên tới 550 - 600C.
Theo Johanes Kaufmann (1996) [53], dưới tác động của ánh sáng mặt
trời chiếu trực tiếp, ấu trùng giun lươn bị diệt sau 8 - 9 giờ. ở trong nước hoặc
trong môi trường có độ ẩm cao, ấu trùng có thể sống trên 3 tháng. Nhưng nếu
ẩm độ thấp, khô ráo thì sau 6 - 7 giờ ấu trùng bị chết.
Nguyễn Trọng Kim và cs (2001) [12] cho rằng: Trứng giun lươn được
thải trừ qua phân ra ngoại cảnh, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì chúng sẽ phát



13
triển thành ấu trùng cảm nhiễm. Chúng có thể sống ở nơi đất ẩm 2 tháng. Vào
mùa mưa nhiều, đất ẩm (xuân, hè) bệnh phát triển mạnh.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [21] cho biết: Trứng giun lươn có khả năng
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 - 300C. Nhiệt độ thấp trứng ngừng
phát triển. ở trên 500C và - 90C trứng bị chết. ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi
ẩm ướt được 2 tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16], điều kiện nóng, ẩm là
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của giun sán, của trứng và ấu trùng
giun sán. Trứng giun sán chỉ phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 15 - 300C. Nhiệt
độ dưới 150C và trên 300C bắt đầu hạn chế sự phát dục của trứng và ấu trùng
giun sán.
Theo Đoàn Thị Phương (2010) [27], vào mùa hè nhiệt độ 32 - 340C ,
sớm nhất là sau 2 ngày ở ngoại cảnh, có 29,51% số trứng trong phân lợn nở và
phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh; ở ngày thứ 3 tỷ lệ này tăng đến
82,47%, sau đó 100% trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh và
ngày thứ 4. Mùa đông, nhiệt độ 19 - 210C, sớm nhất là sau 3 ngày ở ngoại cảnh
có 33,43% số trứng giun lươn nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh,
4 ngày sau tỷ lệ này tăng lên 85,29%, đạt 100% vào ngày thứ 5. Như vậy, mùa
hè trứng giun lươn phát dục nhanh hơn mùa đông. Về thời gian sống của ấu
trùng giun lươn có sức gây bệnh ở ngoại cảnh, tác giả cũng đã có kết quả là
mùa đông là 15 - 25 ngày, còn mùa hè là 20 - 35 ngày.
Như vậy, nhiệt độ và ẩm độ không khí ở mùa hè thuận lợi hơn cho sự
phát triển của trứng ấu trùng giun lươn Strongyloides ransomi ở ngoại cảnh.
1.1.2. Bệnh giun lươn ở lợn
1.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh giun lươn gây ra
Bệnh ký sinh trùng ở gia súc gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hoá ở lợn nói riêng, tuy không gây thành ổ dịch lớn nguy hiểm,

không làm chết nhiều gia súc. Song chúng đã gây tác hại nghiêm trọng đối


14
với thể trạng và sức khoẻ của vật chủ, làm hạn chế sự sinh trưởng và phát
triển của lợn làm cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả năng tăng trọng giảm, số
lượng và chất lượng thịt giảm, chất lượng mỡ kém dẫn đến năng suất chăn
nuôi giảm, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế.
Theo Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [28]: Lợn con nhiễm giun
lươn thì còi cọc, chậm lớn, mức tăng trọng chỉ bằng 1/3 lợn đối chứng.
Trịnh Văn Thịnh (1977) [31], bệnh giun lươn gây tác hại nhất ở lợn con
theo mẹ, dưới 2 tháng tuổi. Lợn con nhiễm giun lươn nặng thì còi cọc, chậm
lớn, mức độ tăng trọng có khi chỉ bằng 1/3 lợn đối chứng, lợn nhiễm nặng
hơn có thể chết.
Theo Enigk K. và cs (1976) [49], Strongyloides ransomi gây ức chế
hoạt động của maltase, saccharase, lactase, trehalase và cellobiase và giảm
nhẹ hoạt động dipeptidase của niêm mạc ruột.
Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978 [32] cho biết: Lợn mắc bệnh giun lươn có
triệu chứng mệt mỏi, ỉa chảy và kiệt sức. Lợn con bị bệnh Strongyloides rất
chậm lớn so với lợn khoẻ; đôi khi còn thấy chúng thở khó, ho và chết ở lứa
tuổi từ bốn đến sáu tuần lễ.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [35] cho rằng: Những bệnh ký sinh trùng,
nhất là những bệnh giun sán thường gây bệnh mãn tính cho vật nuôi, làm sinh
trưởng phát dục bị đình tốn, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn tăng, tốn công
chăm sóc, gây trở ngại đặc biệt cho việc vỗ béo gia súc. Giun lươn (S.
ransomi) làm tốc độ sinh trưởng của lợn con giảm tới 30 - 35%.
Dey-Hazra A. và cs (1977) [46] đã thấy khả năng hấp thu đường ruột
của axit palmitate và 2-aminoisobutyric ở heo con bị nhiễm Strongyloides
ransomi giảm rõ rệt so với lợn con bình thường.
Trịnh Văn Thịnh (1985) [33] cho rằng, trong khoảng thời gian theo mẹ,

lợn con nhiễm giun lươn sụt cân ít nhất là 0,24 kg/con, trung bình 1 kg/con, nhiều
nhất là 3,4 kg/con so với lợn đối chứng được áp dụng vệ sinh phòng bệnh.


15
1.1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun lươn
Tuổi mắc bệnh:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], bệnh giun lươn thấy
nhiều ở súc vật non, súc vật lớn có nhiễm ấu trùng gây nhiễm nhưng khó phát
triển thành giun trưởng thành. Gia súc già yếu cũng có thể mắc bệnh.
Cẩm nang chẩn đoán tiêu chuẩn Việt Nam cho biết: Bệnh giun lươn
phần lớn cảm nhiễm ở lợn con và ấu trùng phát triển chủ yếu ở trên nền ẩm.
Lợn sơ sinh đặc biệt mẫn cảm với bệnh giun Strongyloides. Tỷ lệ và
cường độ nhiễm bệnh này cao nhất vào mùa xuân ở lợn con trong lứa tuổi từ
một đến năm tháng. Từ sáu đến chín tháng tuổi, lợn có thể tự khỏi bệnh và
sau đó không nhiễm bệnh này (Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [28]).
Theo Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [28]: Tỷ lệ lợn trong vòng
một năm tuổi mắc bệnh giun lươn là khá cao. Lợn tuổi lớn hơn thường không
mắc. Người ta đã xác định rằng, lợn con có thể mắc bệnh Strongyloides
ransomi ngay từ lúc sơ sinh.
Theo Drozd J. và cs (1971) [6], những lợn con được bú sữa đầu của lợn
nái đến ngày thứ tư sau khi đẻ đã thấy trong phân có trứng Strongyloides
ransomi, khi mổ khám thấy có những giun trưởng thành, trong khi phân của
lợn nái không có trứng hoặc ấu trùng.
Lợn mẹ mắc bệnh có thể truyền bệnh Strongyloides ransomi cho lợn
con qua sữa non hoặc sữa thường.
Đoàn Thị Phương (2010) [27], đã nghiên cứu về biến động nhiễm giun
lươn Strongyloides ransomi theo tuổi lợn ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho
thấy: Lợn dưới 1 tháng tuổi nhiễm 58,09%; từ 1 - 2 tháng tuổi nhiễm 56,64%;
2-4 tháng tuổi nhiễm 46,97%; 4-6 tháng tuổi nhiễm 35,21%; trên 6 tháng tuổi

nhiễm 20,22%. Đồng thời, lợn dưới 1 tháng tuổi nhiễm nặng nhất (17,7% số
nhiễm có 800 - 1000 trứng/g phân; 4,26% số nhiễm có trên 1000 trứng/g
phân). Lợn từ 4 tháng tuổi trở lên hầu hết chỉ nhiễm nhẹ.


×