Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

câu hỏi ôn nhập môn quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.92 KB, 9 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP
Câu 1: Quản trị là gì? Các chức năng cơ bản của quản trị?
1. Khái niệm về quản trị:
Có nhiều định nghĩa về quản trị để chúng ta tham khảo:
- Harold Kootz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy trì một môi
trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và
có kết quả.”
- Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kĩ thuật và xã hội nhằm sử dụng
các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được
mục tiêu của tổ chức.”
- Stonner và Rabbins: “Quản trị là một tiến trình bao gồm các việc hoạch định,
tổ chức quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một cách có hệ
thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó...”
Từ việc tham khảo ta rút ra định nghĩa về quản trị: Quản trị là tiến trình hoàn
thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua người khác.
2. Chức năng của nhà quản trị trong tổ chức:
Nhìn chung, quản trị được chia thành bốn chức năng cơ bản như sau:
- Chức năng hoạch định: là định rõ những mục tiêu của tổ chức, thiết lập một
chiến lược toàn bộ để thực hiện mục tiêu và phát triển một hệ cấp những kế hoạch để hội
nhập và phối hợp những hoạt động.
- Chức năng tổ chức: là xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ thực hiện
những nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào, ai báo cáo cho ai,
những quyết định đó được làm ra tại đâu.
- Chức năng điều khiển: là động viên những người dưới quyền, điều khiển
những hoạt động của những người khác, chọn lọc một kênh thông tin hiệu nghiệm nhất,
giải quyết xung đột giữa các thành phần, thắng được sức ỳ của các thành viên trước
những thay đổi,…
- Chức năng kiểm tra: là theo dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế nào,
phải so sánh kết quả thực hiện với những mục tiêu đã đặt ra nếu có những lệch hướng
đáng kể thì quản trị có nhiệm vụ đưa tổ chức trở lại đúng hướng.
Câu 2: Các kỹ năng của nhà quản trị? Vai trò của các kỹ năng này đối với nhà


quản trị trong tổ chức?
1. Các kỹ năng của nhà quản trị:
Để hoàn thành nhiệm vụ, nhà quản trị cần phải có một số kỹ năng cần thiết. Theo
Robert Katz, có ba loại kỹ năng cơ bản mà nhà quản trị đều cần phải có, cụ thể như sau:
- Kỹ năng kỹ thuật: là những khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ
thể, nói cách khác, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị.
1


- Kỹ năng nhân sự: liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều
khiển con người và tập thể trong tổ chức dù những người đó là thuộc cấp, đồng nghiệp
ngang hàng hay cấp trên. Kỹ năng nhân sự là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong
việc quan hệ với người khác nhằm để tạo thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc
chung.
- Kỹ năng tư duy: đòi hỏi nhà quản trị phải hiểu rõ mức độ phức tạp của môi
trường, biết cách giảm thiểu sự phức tạp đó xuống một mức độ có thể đối phó được. Kỹ
năng tư duy khó tiếp thu nhất và rất quan trọng đối với các nhà quản trị.
2. Vai trò của các kỹ năng này đối với nhà quản trị:
Các nhà quản trị đều phải có đầy đủ ba loại kỹ năng trên, nhưng tầm quan trọng
của mỗi loại kỹ năng tùy theo cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức. Kỹ năng kỹ thuật
là rất cần thiết cho nhà quản trị cấp thấp (cấp cơ sở) vì ở cấp này nhà quản trị làm việc
chặt chẽ với tiến trình sản xuất là nơi mà tài năng kỹ thuật đặc biệt quan trọng. Ngược
lại, kỹ năng tư duy thì rất cần thiết cho nhà quản trị cấp cao bởi lẽ những kế hoạch,
chính sách và quyết định ở cấp này đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực hiểu biết mức
độ ảnh hưởng với một sự thay đổi trong lĩnh vực này đối với nhiều lĩnh vực khác trong
tổ chức. Còn kỹ năng nhân sự thì rất cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp, vì nhà
quản trị ở cấp nào cũng làm việc với con người.
Câu 3: Môi trường của một tổ chức là gì? Phân biệt giữa môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô ?
1. Khái niệm về môi trường của một tổ chức:

Môi trýờng là những thể chế hay lực lýợng từ bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị
khó kiểm soát nhýng lại ảnh hýởng trực tiếp hay gián tiếp lên kết quả hoạt ðộng của tổ
chức. Ngýời ta chia làm 2 nhóm là: môi trýờng vĩ mô (môi trýờng tổng quát) và môi
trýờng vi mô (môi trýờng ðặc thù).
2. Phân biệt giữa môi trýờng vĩ mô và môi trýờng vi mô:
- Môi trường vĩ mô (tổng quát): bao gồm các yếu tố, lực lượng bên ngoài tổ chức
thường tác động một cách gián tiếp đến tất cả các tổ chức hoạt động ở các lĩnh vực khác
nhau. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau:
 Yếu tố kinh tế: sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách kinh tế quốc gia, chu kỳ
kinh doanh, khuynh hướng toàn cầu hóa,… Các yếu tố này tác động đến nhu cầu, mức
cung, tạo cơ hội mở rộng thị trường, tăng sự cạnh tranh hay độ rủi ro,...
 Yếu tố chính trị, chính phủ: Sự thể hiện mục đích mà thể chế chính trị nhắm tới.
Yếu tố này giữ vai trò định hướng chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội trong đó
có hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm: sự ổn định về chính trị, thái độ của các
quan chức chính phủ đối với doanh nghiệp, hệ thống pháp luật, chính sách thương mại,
… Các yếu tố này tác động đến chính sách, chiến lược của doanh nghiệp.
 Yếu tố văn hóa xã hội: giữa doanh nghiệp và môi trường văn hóa xã hội có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Xã hội cung cấp nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Nó liên quan đến các yếu tố:
các quan niệm về thẩm mỹ, các tập tục truyền thống, lối sống, nghề nghiệp của người
2


dân, các hệ tư tưởng tôn giáo, những quan tâm và ưu tiên của xã hội (giáo dục, môi
trường),… Các yếu tố trên tác động đến nhu cầu tiêu dùng và chính sách nhân sự trong
doanh nghiệp.
 Yếu tố nhân khẩu học: là số liệu về nhân khẩu học của dân cư trong khu vực thị
trường mà doanh nghiệp hoạt động. Nó liên quan đến các vấn đề như: đặc điểm dân số,
tuổi, giới tính, trình độ (tỷ lệ mù chữ/biết chữ), khu vực địa lý, cấu trúc gia đình,…tác
động đến nhu cầu tiêu dùng, mức cung và chính sách nhân sự trong doanh nghiệp.

 Yếu tố môi trường tự nhiên: là các loại tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên
khan hiếm cần có các chính sách quản lý chặt chẽ. Nó bao gồm các vấn đề có liên quan
như: tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu, ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu,…tác động
đến vấn đề thiết kế sản phẩm, chiến lược kinh doanh và chiến lược dài hạn của doanh
nghiệp.
 Yếu tố kỹ thuật công nghệ: đây là yếu tố năng động nhất, những thành tựu của nó
đã làm thay đổi phương pháp làm việc của con người. Đó chính là sự tiến bộ của công
nghệ, sự ứng dụng của các công nghệ mới,… Nó tác động đến chất lượng và giá thành,
rút ngắn vòng đời sản phẩm, tạo sự thay đổi nhu cầu về sản phẩm,…
- Môi trường vi mô (đặc thù): bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia. Nó tác động trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố sau:
 Khách hàng: là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm của họ là tài sản có giá trị của doanh nghiệp. Nó ðạt ðýợc do sự
thỏa mãn thị hiếu hay nhu cầu của khách hàng.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn: là những tổ chức, cá nhân có khả năng thoả
mãn nhu cầu của cùng khách hàng mục tiêu với doanh nghiệp bằng cùng loại hay những
loại có khả năng thay thế sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đó.
 Người cung cấp: là các cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, máy móc, vốn, lao động, dịch vụ,… cho doanh nghiệp, là yếu tố liên
quan trực tiếp đếngiá thành, nguyên liệu sản xuất, tiến ðộ của kế hoạch,…
 Sản phẩm thay thế…
Câu 4: Văn hoá tổ chức và các thành tố của văn hóa tổ chức? Mức độ nhận biết
văn hóa tổ chức?
1. Khái niệm về văn hóa tổ chức:
Vãn hóa tổ chức là tính cách, cách thức suy nghĩ và hành ðộng trong tổ chức và
ðýợc chia sẻ bởi hầu hết các thành viên. Nó ðýợc các thành viên mới học tập nếu họ
muốn tồn tại và tiến bộ trong tổ chức ðó. Nó ðýợc cấu thành từ các yếu tố: giá trị cốt lõi,
các chuẩn mực, niềm tin, từ huyền thoại, nghi thức tập thể ðến những ðiều cấm kỵ.

Vãn hóa tổ chức chịu sự tác ðộng từ vãn hóa cộng ðồng. Giống nhý vãn hóa cộng
ðồng, vãn hóa tổ chức là một nhận thức chỉ tồn tại trong một tập thể chứ không phải là 1
cá nhân. Ðó là cõ sở ðể phân biệt ðýợc tổ chức này với tổ chức khác, có chức nãng ðiều
chỉnh hành vi của các thành viên phù hợp với hành vi ðýợc chấp nhận trong tổ chức.
3


2. Các thành tố của văn hóa tổ chức:
- Những giá trị cốt lõi: là những giá trị trung tâm của văn hóa tổ chức phản ảnh
những giá trị liên quan đến công việc của một xã hội, một cộng đồng mà trong đó tổ
chức đang hoạt động.
- Những chuẩn mực: là những quy tắc không chính thức về những hành vi ứng
xử được các thành viên trong nhóm chia sẻ và bị ràng buộc phải tuân thủ.
- Những niềm tin: là những điều mà người ta tin là đúng, trung thực,… và thông
thường nó đến từ bên ngoài của tổ chức như tôn giáo, và nó có tác động đến những giá
trị chung.
- Những huyền thoại: là những câu chuyện liên quan đến các sự kiện mang tính
tiêu biểu cho các thành viên và thông thường nó được hư cấu từ những chuyện có thật để
tạo thành những hình ảnh lý tưởng.
- Những nghi thức tập thể: là những hoạt động tinh thần của tập thể như lễ hội,
… được lặp đi lặp lại để tạo nên sự đồng tâm hiệp lực giữa các thành viên và tạo cho các
thành viên cảm thấy họ là một bộ phận của tổ chức.
- Những điều cấm kỵ: là những tập quán văn hóa của tổ chức ngăn cấm các
thành viên trong tổ chức không được phép làm, hay nói về điều gì đó.
3. Mức độ nhận biết của văn hóa tổ chức:
Văn hóa tổ chức được nhận biết ở từng mức độ khác nhau, cụ thể:
- Phần bên ngoài của văn hóa tổ chức được thể hiện qua những hoạt động mỹ
thuật, những kiến trúc, khẩu hiệu, biểu tượng của tổ chức (logo), những hành vi có thể
quan sát được,…
- Phần bên trong của văn hóa tổ chức là những giá trị được các thành viên chia

sẻ và được thể hiện qua những dấu hiệu, biểu tượng, ngôn ngữ, những biểu hiện,…
- Phần cốt lõi hay cội nguồn của văn hóa tổ chức là những giả thuyết nền tảng
mà thậm chí các thành viên cũng khó nhận biết nếu không có sự chú ý, điều tra, quan sát
một cách tập trung các phần che khuất.
Câu 5: Quyết định quản trị và những yêu cầu của nó?
1. Khái niệm quyết định quản trị:
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra các chương
trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đó chín muồi, trên cơ
sở hiểu biết các quy luật khách quan và phân tích các thông tin về hiện tượng của hệ
thống.
Mỗi quyết định quản trị nhằm trả lời một hoặc một số câu hỏi sau: Tổ chức cần
làm gì? Khi nào làm? Làm trong bao lâu? Ai làm? Và làm như thế nào? Trả lời câu hỏi
làm gì, khi nào làm và làm cái đó trong bao lâu là những quyết định kế hoạch.
2. Những yêu cầu của quyết định quản trị
- Tính khách quan và khoa học:Là sự thể hiện của những cơ sở, căn cứ, thông
tin, nhận thức, kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc xử lý, giải quyết những tình
huống cụ thể nó phải tuân thủ đòi hỏi của các quy luật khách quan.
4


- Tính có định hướng:Một quyết định quản trị bao giờ cũng phải nhằm vào các
đối tượng nhất định, có mục đích, mục tiêu, tiêu chuẩn xác định. Việc định hướng của
quyết định nhằm để người thực hiện thấy được phương hướng công việc cần làm, các
mục tiêu phải đạt.
- Tính hệ thống:Yêu cầu tính hệ thống đối với các quyết định quản trị là các
quyết định được đưa ra phải thống nhất, nhất quán với nhau trong tổng thể hệ thống
quyết định đã có và sẽ có nhằm đạt tới mục đích chung.
- Tính tối ưu:Có nghĩa là quyết định sẽ đưa ra để thực hiện phải là quyết định
có phương án tốt hơn những phương án quản trị khác và trong trường hợp có thể được
thì nó phải là phương án quyết định tốt nhất.

- Tính cô đọng dễ hiểu: Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định
đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, làm cho chúng đỡ
phức tạp giúp tránh việc hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách thức thực hiện.
- Tính pháp lý: Các quyết định đưa ra phải hợp pháp, theo thông lệ hiện hành và
phải đúng thẩm quyền, ban hành đúng thủ tục và thể thức.
- Tính góc độ đa dạng hợp lý (tính linh hoạt): Trong nhiều trường hợp các quyết
định có thể phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Những quyết định quá cứng nhắc
sẽ khó thực hiện và khi có biến động của môi trường sẽ khó điều chỉnh được.
- Tính cụ thể về thời gian thực hiện: Trong mỗi quyết định cần bảo đảm những
quy định về mặt thời gian triển khai, thực hiện và hoàn thành.
Câu 6: Hoạch định và tác dụng của nó trong quản trị?
1. Khái niệm hoạch định
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục tiêu của tổ
chức và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
Hoạch định là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm…
để làm cho các sự việc có thể xảy ra, phải xảy ra hoặc không xảy ra theo hướngcó lợi
cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở mục tiêu chung của tổ chức có tính đến đòi hỏi của các
quy luật khách quan chi phối lên mọi yếu tố, mọi khía cạnh bên trong nội bộ cũng như
bên ngoài môi trường.
2. Tác dụng của hoạch định trong công tác quản trị
- Đề cao công tác hoạch là một trong những nét đặc trưng của cuộc “cách mạng
quản lí” hiện nay trên thế giới. Bởi hoạch định là nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp
nên các bộ phận, các thành viên sẽ tập trung sự chú ý của mình vào một việc đạt được
mục tiêu này và điều này sẽ thống nhất mọi hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong
cả tổ chức
- Hoạch định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Hoạch định thiết lập ra
những cơ sở và định hướng cho việc thực thi các chức năng tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra.
- Giúp cho nhà quản trị chủ động đối phó với mọi sự không ổn định trong
tương lai liên quan đến nội bộ cũng như ngoài môi trường, tối thiểu hóa các bất trắc của

5


tương lai, tập trung được hoạt động để hướng về mục tiêu, giảm thiểu chi phí để gia tăng
hiệu quả.
- Nói cách khác, hoạch định giúp cho nhà quản trị:
 Đối phó với môi trường bất ổn và nắm bắt cơ hội.
 Nhận diện được thời cơ kinh doanh trong tương lai.
 Giảm bớt các hoạt động trùng lắp và lãng phí.
 Xác định các tiêu chuẩn làm cơ sở cho hoạt động kiểm soát.
Câu 7: Thế nào là quản trị bằng mục tiêu (MBO)?
1. Định nghĩa:
Quản trị bằng mục tiêu (MBO) là cách quản trị thông qua việc mọi thành viên tự
mình xác định mục tiêu, tự mình quản lý và thực hiện các mục tiêu mà họ đề ra.
2. Tác dụng:
- MBO có thể cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hoạch định của nhà quản trị.
Nhờ có MBO mà mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân đạt được sự thống nhất.
- MBO sẽ kích thích tinh thần hăng hái và nâng cao tính trách nhiệm của các
thành viên, các bộ phận tham gia việc quản trị doanh nghiệp.
- MBO tạo điều kiện cho mọi thành viên trong tổ chức có cơ hội phát triển năng
lực của mình.
- MBO giúp nhà quản trị có thể nhận thấy dễ hơn và rõ hơn các khiếm khuyết
trong công tác tổ chức của mình.
3. Trình tự tiến hành:
- Đề ra mục tiêu: nhà quản trị cao cấp nhất của doanh nghiệp đề ra phương
hướng mục tiêu hành động của tổ chức, nhà quản trị cấp giữa đề ra mục tiêu cho bộ phận
mình, nhân viên trong tổ chức tự đề ra mục tiêu cá nhân trong phạm vi và mục tiêu của
các cấp đã đề ra.
- Thực hiện mục tiêu: Mỗi người phải có trách nhiệm tự quản lý và thực hiện
mục tiêu của mình, báo cáo phần công việc của mình đang thực hiện cho cấp tên để

tranh thủ sự hiểu biết và giúp đỡ của cấp trên.
- Dự đoán và đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu: các thành viên phải dự đoán
được bản thân mình đã đạtmục tiêu đến đâu, những tồn tại cần khắc phục và những lưu ý
khi vạch ra các mục tiêu tiếp theo.
4. Ưu điểm:
- Cung cấp cho các nàh quản trị những dữ kiện hoặc mục tiêu để thực hiện hoạch định.
- Buộc nhà quản trị phải biết chọn các mục tiêu cần ưu tiên thực hiện trong thời gian
nhất định.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hành đối với các nhân viên.
- Lôi kéo mọi thành viên tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu của tổ chức.
- Giúp cho việc kiểm tra trong doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng và thuận lợi.
- Tạo điều kiện và cơ hội cho sự thăng tiến, phát huy năng lực của mọi thành viên.
- Giúp cho các thành viên và các nhà quản trị hiểu nhau hơn.
6


- Có khả năng nâng cao chấ tlượng công tác quản trị và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
5. Khuyết điểm:
- Thời gian để xây dựng mục tiêu thường bị kéo dài do phải họp, bàn, trao đổi ý kiến,…
- Khó thực hiện vì thiếu sự hướng dẫn, giải thích cụ thể của nhà quản trị cấp cao trong tổ
chức.
- Khuynh hướng tập trung vào các công việc hoặc vấn đề trước mắt, ngắn hạn, tại chỗ.
Những kế hoạch mang tính dài hạn và chiến lược ít được quan tâm.
Câu 8: Cơ cấu tổ chức và mục tiêu công tác tổ chức trong quản trị?
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị nhỏ trong tổ chức thành một
thể thống nhất, xác lập các mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân
trong đơn vị nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt được mục
tiêu chung.

Trong cơ cấu tổ chức luôn có các mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ theo chiều dọc: là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. Theo mối
quan hệ này cơ cấu tổ chức chia thành các cấp quản trị.
- Mối quan hệ theo chiều ngang: là quan hệ giữa các bộ phận và cơ quan ngang
cấp. Theo mối quan hệ này cơ cấu tổ chức chia thành các khâu quản trị.
2. Mục tiêu công tác tổ chức trong quản trị:
Khi chúng ta thành lập một doanh nghiệp, thì một trong những công việc phải
làm là xác định cơ cấu tổ chức, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân và
bộ phận trong tổ chức đó. Như vậy, mục tiêu của công tác tổ chức là để giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể như để thành lập doanh nghiệp và đưa nó vào hoạt động một
cách có tổ chức.
Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho
mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt
nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Những mục tiêu cụ thể về mặt tổ chức thường là :
 Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực
 Xây dựng nề nếp văn hoá của tổ chức lành mạnh
 Tổ chức công việc khoa học
 Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ
chức
 Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có
 Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như
khó khăn ở bên trong và bên ngoài đơn vị
Cũng như các loại mục tiêu quản trị khác, mục tiêu của công tác tổ chức phải
khoa học, khả thi, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Yêu cầu đối với mục tiêu tổ
chức là phải tuân thủ những quy luật khách quan đặc thù của công tác tổ chức.
7


Câu 9: Điều khiển và vai trò công tác điều khiển trong công tác quản trị?

1. Khái niệm điều khiển
Điều khiển là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên thúc đẩy những người
dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Muốn thực hiện được chức năng này phải có quyền hành, nghĩa là có quyền điều
khiển người khác hành động theo nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Công tác điều khiển gắn liền với nguyên tắc thủ trưởng là người chỉ huy cao nhất
và duy nhất chịu trách nhiệm về sự thành bại của tổ chức. Vì vậy những ưu, nhược điểm
trong phong cách lãnh đạo, chỉ huy của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tổ
chức.
2. Vai trò công tác điều khiển trong quản trị
- Xác định đúng mục tiêu, xây dựng bộ máy gọn nhẹ tương ứng với mục tiêu sẽ
đem đến sự thành bại trong kinh doanh.
- Công tác lãnh đạo có liên quan đến việc ra quyết định, tổ chức truyền đạt
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định bằng cách giao việc, uỷ quyền, động viên, đề
bạt khen thưởng thuộc cấp.
- Thể hiện tài hoa của nhà quản trị trong hoạt động thực tiễn.
Câu 10: Mục đích và tác dụng của công tác kiểm tra trong quản trị?
1. Kiểm tra là gì?
Kiểm tra là tiến trình đảm bảo hành vi và thành tích tuân theo các tiêu chuẩn của
tổ chức bao gồm quy tắc, thủ tục và mục tiêu, đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp được thực hiện theo đúng kế hoạch. Đó là tiến trình giám sát việc thực hiện và
thu thập những thông tin phản hồi để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh đảm bảo kế hoạch
được hoàn thành như dự định.
Đó là những tỉ lệ, tiêu chuẩn, những con số thống kê mà nhà quản trị đưa ra để đo
lường và điều chỉnh những kết quả hoạt động của cấp dưới nhằm hoàn thành mục tiêu
của doanh nghiệp. Bằng cách đó nhà quản trị đảm bảo rằng những gì cấp dưới đã làm là
đúng hoặc chưa đúng với kế hoạch đã đề ra.
Có thể nói như sau: Kiểm tra quản trị là một nỗ lực có hệ thống để thiết lập những
tiêu chuẩn, những hệ thống phản hồi thông tin nhằm so sánh kết quả thực tế với tiêu
chuẩn để đảm bảo rằng các nguồn lực đã và đang được sử dụng đúng mục đích và hiệu

quả nhất.
2. Mục đích công tác kiểm tra:
- Làm sáng tỏ và chính xác hơn các mục tiêu kế hoạch.
- Xác định và dự đoán những chiều hướng chính và những thay đổi cần thiết liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp như: thị trường, sản phẩm, tài nguyên,…
- Phát hiện kịp thời những vấn đề sai và những đơn vị chịu trách nhiệm để sửa sai.
- Làm đơn giản hoá các vấn đề uỷ quyền chỉ huy, quyền hành và trách nhiệm.
- Phát thảo các tiêu chuẩn tường trình báo cáo để loại bớt những gì không cần thiết.

8


- Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục, điều chỉnh kịp thời các hoạt động
nhằm cải tiến sự hoàn tất công tác tiết kiệm thì giờ công sức của mọi người để gia tăng
năng suất và lợi nhuận cao.
3. Tác dụng của kiểm tra trong công tác quản trị:
Công tác kiểm tra luôn đòi hỏi năng lực hiểu biết của nhà quản trị để phát huy tối
đa tác dụng của nó.
- Giảm bớt gánh nặng của cấp chỉ huy nhờ có sự theo dõi thường xuyên công việc.
Để biết được những công việc mà nhân viên đã làm, chưa làm hoặc làm chưa đạt, từ đó
nhà quản trị có hướng điều chỉnh thích hợp

9



×