Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.56 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
*****

TÊN ĐỀ ÁN:
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC HỌC
TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.

KHOA: LỊCH SỬ ĐẢNG

TP. HCM, Năm 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ


BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

BGH

Ban Giám hiệu

BTCTW

Ban tổ chức Trung ương

BTĐKT



Ban thi đua khen thưởng

BTGTW

Ban Tuyên giáo Trung ương

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNXH

Chủ Nghĩa Xã Hội

CT

Chỉ thị

CV

Công văn

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GVBM

Giáo viên bộ môn


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HCM

Hồ Chí Minh

HD

Hướng dẫn

HĐTĐ

Hội đồng thi đua

KH

Kế hoạch



Quyết định

THPT

Trung học phổ thông

TT


Thông tư

TTg

Thủ tướng

TU

Tỉnh ủy

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VX

Văn xã

XHCN

Xã Hội Chủ Nghĩa

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án…………………………………………


1


2. Mục tiêu của đề án…………………………………………….
2.1. Mục tiêu chung…………………………………………………
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề án……………
3.1. Đối tượng………………………………………………………
3.2. Phạm vi…………………………………………………………
3.3. Thời gian ……………………………………………………
B. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở xây dựng đề án…………………………………
1.1. Cơ sở lý luận (cơ sở khoa học)………………………………
1.2. Cơ sở pháp lý…………………………………………………
1.2.1. Các văn bản Trung ương……………………………………
1.2.2. Các văn bản của địa phương.................................................
1.3. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………
Chương 2. Nội dung đề án……………………………………….
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án………………………………………
2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh…………………………
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh……………………………
2.2.2. Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh……………..
2.2.2.1. Thuận lợi…………………………………………………
2.2.2.2. Khó khăn…………………………………………………
2.3. Nội dung cụ thể………………………………………………
2.3.1. Khái niệm đạo đức…………………………………………
2.3.2. Chức năng của đạo đức……………………………………
2.3.2.1. Chức năng giáo dục………………………………………
2.3.2.2. Chức năng điều chỉnh……………………………………

2.3.2.3. Chức năng phản ánh………………………………………
2.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông ………………….
2.3.3.1. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức……………….
2.3.3.1.1. Giáo dục………………………………………………….
2.3.3.1.2. Giáo dục đạo đức………………………………………..
2.3.3.2. Đặc điểm của giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông......
2.3.3.3. Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức……….....
2.4. Các giải pháp thực hiện………………………………………
2.4.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm.………………………………
2.4.1.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng......................
2.4.1.2. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người cán bộ quản lý

3
3
3
3
3
3
3
4
4
5
5
8
10
11
11
12
12
13

13
13
14
14
15
16
16
17
18
18
18
18
20
21
22
22
22
24


2.4.1.3. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm............................
2.4.1.4. Hoạt động của giáo viên bộ môn…………………………
2.4.1.5. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên........................................
2.4.1.6. Công tác quản lý học sinh.....................................................
2.4.1.7. Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh…….......
2.4.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động…………………
2.4.2.1. Giáo dục đạo đức học sinh theo các chủ điểm.....................
2.4.2.2. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động xã hội
2.4.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá…………………………
2.4.3.1. Với quá trình Kiểm tra .........................................................

2.4.3.2. Với quá trình đánh giá ..........................................................
2.4.3.3. Với quá trình xử lý .............................................................
2.4.3.4. Với quá trình sau xử lý.........................................................
2.4.4. Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường.…………………...
2.4.4.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức……………………………
2.4.4.1.1. Về phía nhà trường……………………………………….
2.4.4.1.2. Về gia đình học sinh……………………………………..
2.4.4.2. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp…………………………
2.4.4.2.1. Tạo sự thống nhất mục tiêu……………………………...
2.4.4.2.2. Một số biện pháp thực hiện………………………………
Chương 3. Tổ chức thực hiện …………………………………..
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án……………………….
3.2. Tiến độ thực hiện đề án………………………………………
3.3. Kinh phí thực hiện đề án………………………………………
Chương 4. Dự kiến hiệu quả của đề án………………………….
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án……………………………………
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án…………………………………
4.3. Khó khăn khi thực hiện đề án………………………………....
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………….
2. Kiến nghị………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………...

26
27
28
29
30
31
31

31
32
32
32
33
33
34
34
34
35
35
35
35
37
37
38
39
40
40
40
41
41
43
45



A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Đạo đức là bộ phận quan trọng hợp thành nhân cách mỗi con người.

Trong sự nghiệp xây dựng con người mới, “đức” được xem là gốc. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng ” và “ Cũng
như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn....Người
phải có đạo đức, không có đạo đức thì có giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân.”(1)
Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
vấn đề giáo dục toàn diện cho con người càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là
vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy, một trong những nội dung của
tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước hiện nay là tăng
cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật giáo dục - 2001) đã xác định mục tiêu của giáo dục Việt
Nam: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”(2).
Giáo dục đạo đức là một yêu cầu vô cùng quan trọng trong việc hình
thành, phát triển nhân cách và tạo nên giá trị mỗi con người. Trong công tác
giáo dục đạo đức, nhà trường phổ thông giữ vai trò quan trọng và giáo dục
đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường. Việc
1()

Hồ Chí Minh Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2000), tập 5, trang 252 - 253
Khoản 1, Điều 27, chương II, Luật Giáo dục số: 38/2005/QH11 ( Có hiệu lực ngày 1
tháng 1 năm 2006)
2()

Trang 1



giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông càng trở nên cấp bách trước xu thế
mở cửa, hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường. Vì hiện nay, mặt trái của
quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của một bộ phận
dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh - thiếu niên mắc
vào các tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng
và có chiều hướng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là các tệ nạn xã hội, tình trạng
bạo lực, lối sống buông thả... đang xâm nhập vào học đường đã gây nhiều lo
lắng cho các bậc phụ huynh và cả xã hội.
Trong nhà trường nói chung, trường trung học phổ thông nói riêng, số
học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Tình trạng học sinh kết
thành băng nhóm bạo hành trong trường học tăng tới mức đáng báo động.
Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo. Trong giảng dạy chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học,
xem nhẹ môn giáo dục công dân, thờ ơ, không chú trọng đến giáo dục tình
cảm, đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh THPT, từ thực trạng công tác giáo dục đạo đức trong
các trường phổ thông hiện nay nói chung và trường THPT Hoàng Văn Thụ
nói riêng còn nhiều bất cập, từ yêu cầu giáo dục đạo đức đòi hỏi sự tham gia
và kết hợp đồng bộ của mọi lực lượng xã hội, đặc biệt là vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của Chi bộ, tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường nên tôi chọn
đề án “ Chi bộ trường THPT Hoàng Văn Thụ huyện Châu Thành, tỉnh TG
lãnh đạo thực hiện đề án giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM giai đoạn 2016-2020 ” nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.

Trang 2



2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT Hoàng Văn Thụ huyện Châu thành, tỉnh TG trong thời gian qua.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các kiến nghị và những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT trong toàn huyện nói chung và học sinh của trường THPT Hoàng Văn
Thụ huyện Châu thành, tỉnh TG nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề án
3.1. Đối tượng
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Hoàng Văn
Thụ (huyện Châu Thành).
Nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh trường THPT Hoàng Văn
Thụ (huyện Châu Thành).
3.2. Phạm vi
Tại trường THPT Hoàng Văn Thụ huyện Châu thành, tỉnh TG
3.3. Thời gian:
Giai đoạn 2016-2020

B. NỘI DUNG

Trang 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở lý luận (cơ sở khoa học)
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về
giáo dục: “ Tiên học lễ, hậu học văn ”, “ Lễ ” ở đây chính là nền tảng của sự
lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “

Dạy người, dạy chữ, dạy nghề ” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục đạo đức, như Bác Hồ đã dạy: “ Dạy cũng như học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng.
Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn
định...”(3). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Có tài không có đức chỉ là
người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó ”(4).
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành
đối với Đảng, hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái,
cần cù liêm khiết và chính trực. Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo
dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, cung cấp cho học sinh những
phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có khả
năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng
chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Trong giai đoạn hiện nay, khi quá
trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, khi việc phá hoại môi
trường đang dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đe doạ sự tồn vong của
nhân loại thì nội dung của đạo đức không chỉ là lòng yêu tổ quốc, yêu đồng
bào, yêu con người, lòng nhân ái nói chung mà phải bao gồm các vấn đề sau:

3()
4()

Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2002), tập 11, trang 329
Bàn về công tác giáo dục, NXB Sự thật Hà Nội (1972), Tr. 86

Trang 4



- Giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như:
lòng yêu nước, nhân ái, tự lực tự cường, cần kiệm liêm chính, hiếu học, thuỷ
chung, tình nghĩa, tôn trọng người già - Bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái.
- Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình, chống bạo lực và tệ nạn xã
hội.
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, ổn định, bình đẳng, dân chủ và
phát triển bền vững.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản Trung ương
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII
đã nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH,
có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
CNH-HĐH đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có
năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của
cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo,
có tính tổ chức kỷ luật cao là những con người kế thừa và xây dựng CNXH
vừa Hồng vừa Chuyên".
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã khẳng định: "Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ… góp
phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Điều 2 chương I của Luật Giáo dục nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ

Trang 5



nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Trong Điều 23 mục 2 chương II Luật Giáo dục cũng khẳng định:
"Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ
“Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành
nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực
hiện Chỉ thị số 06-CT/TW về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong thời gian qua, Bộ Chính trị (khóa XI) đã ban hành
Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, hệ thống chính trị
và toàn xã hội với quyết tâm chính trị cao nhằm đẩy lùi tình trạng suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
Để tổ chức triển khai, quán triệt tổ chức thực hiện chủ trương trên,
Ban Bí thư (khoá XI) đã ban hành Kế hoạch số 03-KH/TW, ngày 01/7/2011
của về triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, đồng thời ra Quyết định
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc, trong đó Bộ
phận chuyên trách đặt tại Ban Tuyên giáo Trung ương

Trang 6



Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành Hướng dẫn số
12-HD/BTGTW, ngày 27/7/2011 của về hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ
thị số 03-CT/TW trong Đảng và hệ thống chính trị.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03 trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước, ngày 07/11/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
1973/CT-TTg để chỉ đạo Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tinh thần Chỉ
thị 03.
- Trong kiểm tra giám sát, để đảm bảo việc thực hiện Chỉ thị 03 được
nhất quán và nghiêm túc từ Trung ương đến địa phương, ngày 10/01/2012
Ban Bí thư ban hành Quy định số 55-QĐ/TW về công tác kiểm tra của tổ
chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ đảng viên,
đồng thời Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 05HD/UBKTTW, ngày 17/4/2012 về thực hiện Quy định số 55-QĐ/TW nhằm
chỉ đạo các địa phương thực hiện.
- Để các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên nhận thức sâu sắc về vai
trò, ý nghĩa việc thực hiện Chỉ thị 03 trong nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, ngày
02/3/2012, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW
nhằm đưa nội dung Chỉ thị 03 trở thành nội dung sinh hoạt thường xuyên của
mỗi chi bộ, tổ chức đảng.
- Nhằm kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh, ngày
11/5/2012, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương ban hành Hướng

Trang 7



dẫn số 609/HD-BTĐKT hướng dẫn các hình thức biểu dương, khen thưởng và
tổ chức gặp mặt các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Để phát huy vai trò các cá nhân, tổ chức trong việc sáng tác, quảng
bá tác phẩm báo chí, văn học – nghệ thuật về chủ đề “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Ban Tuyên giáo đã hành Quy chế số 02QC/BTGTW, ngày 20/3/2012 (nay là Quy chế số 05-QC/BTGTW) của Hội
đồng giải thưởng thưởng sáng tác, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật,
báo chí để chỉ đạo, phát động sáng tác về chủ đề “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong xã hội và hệ thống chính trị.
1.2.2. Các văn bản của địa phương
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh TG lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 –
2015 xác định: “Chú trọng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức gắn với đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội”.
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị
03 của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ TG xây dựng Kế hoạch số 28KH/TU, ngày 30/8/2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh từ 2011-2015; đồng thời ban hành Quyết định số
538-QĐ/TU và Quyết định số 539-QĐ/TU ngày 30/8/2011 về việc thành lập
và quy chế hoạt động Bộ phận giúp việc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh làm cơ
sở để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Để chấn chỉnh những hạn chế qua bước đầu triển khai tổ chức thực
hiện Chỉ thị 03, Tỉnh uỷ đã ban hành Công văn số 198-CV/TU, ngày

Trang 8


6/12/2011 nhằm chỉ đạo việc bổ sung và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo
đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và Công văn số 214CV/TU, ngày 09/02/2012 về tiếp tục đẩy mạnh việc tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh.
- Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh
đã ban hành Công văn số: 2707/UBND-VX, ngày 18/11/2011 nhằm chỉ đạo
các sở, ban ngành, hệ thống các cơ quan hành chính của địa phương thực hiện
nghiệm Chỉ thị số 1973/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Trong biểu dương, khen thưởng, nhằm cụ thể hoá Hướng dẫn số:
609/HD-BTĐKT của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, đồng thời
căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, Hội đồng – Thi đua Khen
thưởng tỉnh phối hợp cùng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ ban hành Hướng dẫn số:
232/HD-HĐTĐ ngày 20/12/2013 về công tác khen thưởng trong việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên để tổ chức thực hiện trên
địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo TG nhiệm kỳ 20102015 đề ra các mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho công tác giáo
dục, rèn luyện cho học sinh các cấp học trong ngành cụ thể:
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh...
1.3. Cơ sở thực tiễn

Trang 9


Bên cạnh việc hình thành và phát triển những giá trị mới tích cực,
nhiều hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh khi chuyển sang kinh tế thị trường và
đã có ảnh hưởng xấu đến đạo đức thế hệ trẻ, thể hiện ở những điểm sau đây:
- Chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu với nước ngoài đã du nhập
vào Việt Nam lối sống hưởng lạc tiêu xài, xa xỉ là điều rất hấp dẫn thanh niên

và con người nói chung. Trong lúc đất nước vừa trải qua chiến tranh ác liệt,
lâu dài, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn thấp, mà
muốn đua đòi, tiêu sài hưởng lạc thì nảy sinh tệ tham nhũng và nhiều tệ nạn
xã hội khác. Quan hệ giữa người và người sẽ bị vẩn đục do tác động của đồng
tiền. Triết lý “trọng nghĩa khinh tài” mà ông cha ta đã rút ra qua quá trình lịch
sử bị xói mòn, hoen ố.
- Sự phân hoá giàu nghèo đã diễn ra rất nhanh là tiền đề cho sự bất
bình đẳng nhiều lĩnh vực.
- Việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, bên cạnh ư điểm mở rộng dân chủ trong
quản lý kinh tế xã hội, làm cho một bộ phận, nhân dân cảm thấy bị bỏ rơi
trong việc: Tìm kiếm công ăn việc làm, cung cấp nhà cửa, chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục con cái bảo lãnh đời sống vật chất và tinh thần nói chung. Do vậy
này đã làm nảy sinh trong một bộ phận cán bộ và nhân dân cảm giác quan hệ
giữa người dân và nhà nước không còn gắn bó chặt chẽ nữa. Tâm lý hay tự do
lo lấy bản thân, gia đình tăng lên và tinh thần trách nhiệm đối với cộng động,
Tổ quốc bị giảm xuống.
- Trong mỗi gia đình những thay đổi về đạo đức, lối sống cũng đang
diễn ra mạnh mẽ. Để thoả mãn những nhu cầu vật chất ngày càng tăng, các
bậc cha mẹ đã lao vào các hoạt động kiếm sống dưói các hình thức khác
nhau.Thời giờ dành cho sự trao đổi tâm tình giữa ông bà, cha mẹ và con cái ít
đi. Nguồn tri thức và tình cảm vô giá này bị cắt giảm đã làm ảnh hưởng đến
sự gắn bó, thân mật của các thành viên trong gia đình mờ nhạt quan hệ giữa

Trang 10


vợ chồng, con cái. Mặt khác, hệ thống giá trị xã hội thay đổi, định hướng giá
trị trong từng con người cũng thay đổi làm nảy sinh sự bất đồng ý kiến giữa
các thành viên trong gia đình trong nhiều vấn đề xã hội. Hiện tượng rạn nứt
tình cảm vợ chồng, giữa bố mẹ và con cái ngày càng tăng lên đưa đến tình

trạng ly hôn, trẻ em bỏ nhà sống lang thanh rồi lâm vào các tệ nạn xã hội và
tội phạm.

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN. Những tác động của nền kinh tế thị trường đến đời sống văn
hóa, đạo đức của con người và xã hội Việt Nam là không hề nhỏ. Chúng ta
đang phải đối mặt với những nguy cơ hết sức trầm trọng. Nếu không kịp thời
có những giải pháp chấn chỉnh thì chắc chắn những hậu quả mà chúng ta phải
đối phó trước mắt và trong tương lai lâu dài là hết sức nặng nề. Nguy cơ đó
chính là sự suy thoái về đời sống văn hóa, đạo đức trong xã hội hiện nay.
Có thể nhận thấy sự suy thoái cả về văn hóa lẫn đạo đức một cách rõ
nét trong rất nhiều lĩnh vực, trong rất nhiều vấn đề. Trước hết, nhìn vào lĩnh
vực giáo dục, chúng ta nhận thấy sự suy thoái văn hóa, đạo đức biểu hiện ở
căn bệnh thành tích, gian lận trong thi cử, cúp tiết, trốn học, nghỉ học không
lý do, “ lôi bè kéo cánh ” để đánh nhau (cả trai lẫn gái), hành hung cả thầy cô
giáo, thậm chí gây ra nhiều vụ án mạng.
Tại các trường THPT trên địa bàn huyện Châu Thành nói chung và
trường THPT Hoàng Văn Thụ nói riêng cũng không ngoại lệ. Hàng năm, số
học sinh vi phạm nội quy, quay cóp trong kiểm tra cũng như trong thi cử, cúp
tiết, trốn học, vi phạm luật giao thông đường bộ, gây gỗ đánh nhau thậm chí
vi phạm pháp luật hình sự chiếm tỉ lệ ngày càng gia tăng.

Trang 11


2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh và việc giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Hoàng Văn Thụ huyện Châu Thành, tỉnh TG trong
giai đoạn hiện nay

2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh
Hiện nay, Chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường, các bậc cha mẹ học
sinh, các thầy giáo, cô giáo, đang rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày
càng gia tăng của một bộ phận học sinh. (Bảng phụ lục 1, 2, 3, 4)
Điều đáng chú ý là sự sa sút dạo đức của học sinh không những đang
tăng lên về mặt số lượng mà tăng lên cả về mức độ nguy hại dẫn đến học sinh
thường có biểu hiện như:
- Thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, lười học, lười lao động, hay trốn học để
đi chơi.
- Thiếu lễ phép với thầy cô, với người lớn, với cha mẹ, đặc biệt có
trường hợp xúc phạm thầy, cô giáo thậm chí cả Cha mẹ của học sinh.
- Hay gây gổ, nói tục, chửi bậy, cắt, nhuộm tóc, ăn mặc không phù
hợp với lứa tuổi học sinh.
- Mất trật tự ngoài xã hội, la cà ăn uống, tham gia các nhóm đánh
nhau, cá biệt còn có học sinh bỏ nhà đi qua đêm, đi theo sự rủ rê của bạn bè
cùng lứa tuổi đã bỏ học.
- Gian dối, quay cóp, càng lên lớp trên hiện tượng quay cóp càng tăng.
- Sinh hoạt tình dục sớm, nhưng chưa có kiến thức đầy đủ về sức khỏe
sinh sản vị thành niên nên xảy ra tình trạng mang thai ngoài ý muốn.
- Chưa có động cơ phấn đấu cao trong học tập.
- Mơ hồ, chưa tự hào về truyền thống dân tộc và con người Việt Nam.
- Chưa có động cơ phấn đấu cao trong học tập để góp phần đưa đất
nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu tiến kịp các nước phát triển.

Trang 12


- Mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.
2.2.2. Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh

2.2.2.1. Thuận lợi
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ban nghành đoàn thể, các cấp trên địa bàn và Sở Giáo Dục - Đào
Tạo Tỉnh TG.
- Tập thể sư phạm nhà trường đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm
cao đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh, có rất nhiều thầy cô giáo luôn
trăn trở tìm mọi biện pháp để giáo dục học sinh tiến bộ vươn lên.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn nhiệt tình và thường xuyên phối
hợp, chăm lo đến các hoạt động của nhà trường nhất là công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.
- Nhiều học sinh được giáo dục tốt ở gia đình và ở trường, rất nhiều
em có ý thức tư cách đạo đức tốt làm hạt nhân tốt ở các tập thể học sinh.
2.2.2.2. Khó khăn
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục con em
mình, còn nuông chiều, phó mặc cho nhà trường, thậm chí phụ huynh còn rất
bất lực trước con em mình. Một số phụ huynh chưa có phương pháp giáo dục
con em mình theo đúng khoa học, nặng về bạo lực, chửi bới con không đúng
nơi, đúng chỗ.
- Một số ít học sinh còn nhận thức ỷ lại vào bố mẹ nên dễ dẫn đến vi
phạm nội quy nhà trường và các quy định xã hội, thậm chí vi phạm pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện giáo dục, có lúc sự phối hợp chưa đồng bộ
giữa các tổ chức, cá nhân trong cũng như ngoài nhà trường là trở ngại hạn chế
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh.
2.3. Nội dung cụ thể

Trang 13


2.3.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một hình thái ý thức xã hội,

bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa
nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ
với người khác và toàn xã hội. Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan
hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Phẩm chất tốt đẹp của con
người do tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức mà có ”(5).
Đạo đức là một phạm trù lịch sử, là kết quả của quá trình phát triển xã
hội loài người. Đạo đức thuộc kiến trúc thượng tầng, chịu sự quy định bởi cơ
sở hạ tầng. Do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên trong xã hội có giai
cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Mặt khác, đạo đức cũng có tính kế thừa nhất
định. Các hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau, nhưng xã hội vẫn giữ lại
những điều kiện sinh hoạt, những hình thức cộng đồng chung. Tính kế thừa
của đạo đức phản ánh “những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng đồng
người nào” (V.I. Lênin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những
hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người với người. Mọi thời đại đều lên án
cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và biểu dương cái thiện,
sự dũng cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn...
Ngoài ra, đối với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính tự
giác, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bên trong; đồng thời chịu tác động của dư
luận xã hội, sự kiểm tra của những người xung quanh. Từ đó, con người tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự
tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người

5()

Viện Ngôn ngữ học: Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học Hà Nội,
Đà Nẵng (1998), trang 280

Trang 14



với tự nhiên và xã hội. Đạo đức xã hội bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo
đức và quan hệ đạo đức.
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu,
lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh
giá, điều chỉnh hành vi, ứng xử của cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá
nhân.
Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử của ý thức đạo đức mà
con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự ứng xử trong các mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, với xã hội, với tự nhiên và với chính mình. Do hành
vi đạo đức bắt nguồn từ ý thức đạo đức nên đạo đức thường tỷ lệ thuận với
trình độ học vấn, trình độ nhận thức của mỗi cá nhân.
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội. Quan hệ đạo đức thể hiện dưới các phạm trù bổn phận, lương
tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi…giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với
tập thể, cộng đồng và toàn xã hội.
2.3.2. Chức năng của đạo đức
Đạo đức có vai trò quan trọng trong mọi xã hội. Với những giá trị
chuẩn mực đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan trọng của nền tảng tinh
thần trong đời sống xã hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, qua đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, phát triển nhân cách
con người.
Trong xã hội, sự khủng hoảng của đạo đức, sự lệch chuẩn, loạn chuẩn,
… là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chính trị, kinh tế,
xã hội…Vai trò của đạo đức thể hiện rõ rệt trong các chức năng của đạo đức.
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức
một mặt bị quy định bởi cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội; mặt khác, nó cũng tác
động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội. Vì vậy, đạo đức có

Trang 15



chức năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kiềm hãm phát triển xã
hội. Đạo đức có những chức năng sau:
2.3.2.1. Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của đạo đức được thực hiện thông qua sự giáo
dục của xã hội và sự tự giáo dục của mỗi cá nhân. Giáo dục đạo đức là quá
trình tuyên truyền những tư tưởng, những chuẩn mực đạo đức xã hội, biến nó
thành thước đo giá trị, điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân nhằm đạt tới một
sự phù hợp giữa hành vi cá nhân với lợi ích xã hội. Từ đó, những chuẩn mực
đạo đức được tập thể và cộng đồng chấp nhận tác động vào ý thức và hành vi
đạo đức của mỗi cá nhân, để mỗi cá nhân tự giáo dục, rèn luyện, hoàn thiện
nhân cách của mình theo chuẩn mực chung của xã hội. Khi nhận xét, đánh giá
hành vi đạo đức của người khác, người nhận xét cũng tự điều chỉnh mình, tức
là tự giáo dục và qua đó làm cho chuẩn mực đạo đức xã hội ngày càng hoàn
thiện hơn. Đó chính là sự giáo dục lẫn nhau giữa các cá nhân và cá nhân với
cộng đồng.
2.3.2.2. Chức năng điều chỉnh
Chức năng điều chỉnh của đạo đức được thực hiện thông qua dư luận
xã hội. Bằng việc ca ngợi, khuyến khích cái thiện, cái tốt, lên án và phê phán
cái ác, cái xấu, đạo đức góp phần điều chỉnh hành vi ứng xử của con người.
Mức độ điều chỉnh hành vi của đạo đức phụ thuộc vào sức mạnh và tính đúng
đắn của dư luận xã hội. Mỗi khi dư luận xã hội được củng cố và phát triển,
được mọi người đồng tình ủng hộ, nó sẽ trở thành sức mạnh to lớn trong việc
điều chỉnh hành vi đạo đức. Khi đó, bản thân chủ thể đạo đức tự giác điều
chỉnh hành vi của mình theo những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Cách thức
điều chỉnh này phụ thuộc vào việc giáo dục, giác ngộ của chủ thể đạo đức.
Bởi vì, trong quan hệ đạo đức, chủ thể vừa tham gia vào hành vi ứng xử, vừa
là người phán xét hành vi ứng xử của chính bản thân mình.


Trang 16


Như vậy, Trong quan hệ giữa người với người, quan niệm và hành vi
đạo đức của người này có tác động đến quan niệm và hành vi đạo đức của
người khác và ngược lại. Chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi của cá nhân,
của cộng đồng; là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội. Các nguyên tắc, chuẩn mực và định hướng giá trị đạo đức, cùng
với sự kiểm tra, đánh giá của toàn xã hội có tác dụng điều chỉnh hành vi của
mỗi cá nhân để họ tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu
chung của cộng đồng.
2.3.2.3. Chức năng phản ánh
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên sự tồn tại những mâu
thuẫn xã hội cũng thể hiện trong đạo đức xã hội. Hành vi đạo đức của mỗi cá
nhân trong xã hội ngoài thể hiện ý thức đạo đức của họ, còn phản ánh quan hệ
lợi ích giữa họ với cá nhân khác và toàn xã hội. Sự phê phán của xã hội về
những hành vi đạo đức của mỗi cá nhân thể hiện mối quan hệ xã hội hiện
thực. Hành vi đạo đức của mỗi người ngoài trình độ nhận thức, còn do những
quan hệ lợi ích của họ chi phối.
Những tư tưởng đạo đức và chuẩn mực đạo đức xã hội có trở thành
các quan hệ đạo đức trong đời sống xã hội hay không, điều đó không chỉ phụ
thuộc vào tính đúng đắn của tư tưởng đạo đức, chuẩn mực đạo đức, vào việc
tuyên truyền, giáo dục trong xã hội mà còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng
tiếp nhận và chuyển hóa nó trong hoạt động nhận thức, trong hành vi của mỗi
chủ thể đạo đức.
Thông qua quá trình nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn, chủ thể
đạo đức phân tích, đánh giá, lựa chọn các tư tưởng đạo đức và các chuẩn mực
đạo đức trong xã hội, từ đó tiếp thu cái đúng, cái hợp lý và phê phán những
cái sai trong các chuẩn mực đạo đức khác. Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về đạo đức vừa nêu ra nguồn gốc, bản chất của đạo đức một cách khoa


Trang 17


học, đồng thời đưa ra những chỉ dẫn cho việc xây dựng đạo đức trong xã hội
mới – XHCN.
2.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông
2.3.3.1. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông
2.3.3.1.1. Giáo dục
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống, có mục
đích đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người, phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa của xã hội. Cùng với gia đình và xã hội,
nhà trường là môi trường quan trọng để hình thành nhân cách của học sinh.
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách. Trước hết, giáo
dục định hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách; tổ chức, dẫn dắt sự
hình thành và phát triển nhân cách theo sự định hướng đó. Điều này được
thực hiện thông qua mục tiêu giáo dục của nhà trường và các cấp, các cơ quan
giáo dục ngoài nhà trường. Mặt khác, giáo dục còn có khả năng phát huy
những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm bẩm sinh di truyền, những mặt
hạn chế của môi trường sống và hoạt động cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển nhân cách.
2.3.3.1.2. Giáo dục đạo đức

Trang 18


Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn,
giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: cá

nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với môi trường tự nhiên và cá
nhân với chính mình. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi
hỏi công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đó là quá trình hình
thành và phát triển đạo đức của con người; là quá trình tác động qua lại giữa
xã hội và cá nhân để chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá
trị đạo đức – xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân
đó trưởng thành về mặt đạo đức, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để
hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin, hành vi, đích cuối cùng và
quan trọng nhất là tạo lập cho học sinh những thói quen hành vi đạo đức. Có
thể hiểu, quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm biến đổi những nhu cầu tư tưởng đạo đức, giá trị đạo
đức của cá nhân phù hợp với chuẩn mực đạo đức; góp phần phát triển nhân
cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Trong tất cả các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức
quan trọng. Về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, mối quan hệ giữa đức
và tài, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ dạy cũng như học phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan
trọng”(6). Bởi vậy, trong khi dạy tri thức chuyên môn nhất thiết phải dạy đạo
đức nhằm tạo ra sản phẩm vừa hồng vừa chuyên.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “ Tăng cường
giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa
Mác- Lênin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp
6()

Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2002), tập 11, trang 329

Trang 19



với từng lứa tuổi và bậc học…”. Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài,
được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ
được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách. Bởi
vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có
đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng
đầu của từng học sinh.
Trong nhà trường THPT, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được
đặc biệt coi trọng. Nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục
toàn diện sẽ được nâng lên; vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt
giáo dục khác. Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho
học sinh thì vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết
định; trong đó, vai trò của hiệu trưởng là quan trọng nhất. Đồng thời, vai trò
của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân cũng góp phần
không nhỏ với công tác này.
2.3.3.2. Đặc điểm của giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông
Giáo dục đạo đức cho học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính
trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc, giáo dục pháp
luật nhà nước XHCN, hình thành cho học sinh những cách thức ứng xử đúng
trước các vấn đề của xã hội, tự kiểm soát được hành vi của bản thân và có khả
năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức
đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình
cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó
được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể trong nhà trường.

Trang 20



×