Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan QLNN huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.17 KB, 42 trang )

ĐỀ ÁN
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. Lý do xây dựng Đề án
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) đã tác động
đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội (KTXH). Ngày nay, CNTT đã trở thành
một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là công cụ quan
trọng hàng đầu để thực hiện quá trình công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá
(HĐH) đất nước. Ứng dụng và phát triển CNTT là yếu tố có tính chiến lược,
góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
Trước nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT ngày càng trở nên bức
thiết, Bộ Chính trị (Khoá VIII) đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, trong đó chỉ rõ: "Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN), hỗ trợ có hiệu quả
cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón
đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH".
Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho việc ứng dụng và phát
triển CNTT trong quản lý nhà nước (QLNN) và đời sống KTXH. Ngày

1


10/4/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2007/NÐ-CP về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan


nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà
nước với tổ chức và cá nhân.
- Tiến hành đồng bộ với quá trình cải cách hành chính (CCHC).
- Cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ
người dân và DN.
Trong những năm qua, CNTT đã khẳng định được vai trò quan trọng và
bước đầu có những đóng góp cho sự phát triển của huyện . Đặc biệt, sau khi
có Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị, Huyện uỷ, Uỷ ban Nhân dân
(UBND) huyện đã chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, phòng ban
huyện triển khai ứng dụng CNTT, tạo bước chuyển biến mới về nhận thức,
hành động thực tiễn để phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Tuy nhiên, kết quả vẫn chưa đạt được như mong
muốn, CNTT vẫn chưa trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho việc phát triển
và thực hiện các mục tiêu KTXH của huyện.
Trong bối cảnh phát triển mới, khi Bộ Chính trị (Khoá XI) đã ban hành
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Do vậy việc
lựa chọn và xây dựng Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan QLNN huyện , tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020” là việc
làm cần thiết và phù hợp với tình hình hiện tại của huyện, để từng bước đưa
ứng dụng CNTT ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KTXH trên địa bàn
huyện.

2


Mục đích của Đề án là phân tích đánh giá đúng hiện trạng ứng dụng và
phát triển CNTT của huyện trong thời gian qua; cụ thể hóa những mục tiêu về
CNTT và đề ra những giải pháp khả thi để thực hiện các mục tiêu đó. Đề án
góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò QLNN trong lĩnh vực CNTT,

thúc đẩy công tác ứng dụng và phát triển CNTT, góp phần vào sự nghiệp phát
triển KTXH, nâng cao đời sống Nhân dân trên địa bàn.
II. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước, công khai, minh bạch hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, phục vụ người dân và DN ngày càng
tốt hơn.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2017:
+ Triển khai hệ thống một cửa điện tử đến tất cả 9/9 xã, thị trấn của
huyện. Đồng thời triển khai và đưa vào khai thác có hiệu quả phần mềm văn
phòng điện tử cho UBND các xã, thị trấn.
+ Triển khai thí điểm chứng thực chữ ký số tại Văn phòng Hội đồng
Nhân dân (HĐND) và UBND huyện.
- Năm 2018: lựa chọn 1 số phòng chuyên môn của huyện áp dụng chữ
ký số đến năm 2020 triển khai cho tất cả 12 phòng.
- Năm 2018-2019: cơ bản hoàn thành việc liên thông dữ liệu giữa cơ sở
dữ liệu dân cư, hộ tịch, địa chính với các ứng dụng chuyên ngành của các đơn
vị và trang bị đồng bộ trang thiết bị CNTT cho tất cả các cơ quan QLNN từ
cấp huyện đến cấp xã.

3


- Đến năm 2020:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử của huyện theo
quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

+ 30% hồ sơ thủ tục hành chính phổ biến, liên quan nhiều tới người
dân, DN được cung cấp mức độ 3 (cho phép người sử dụng điền trực tuyến
vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền
xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý
hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng).
+ 100% văn bản không mật trình UBND huyện dưới dạng điện tử.
+ 70% văn bản trao đổi giữa các cơ quan QLNN từ cấp huyện đến cấp
xã dưới dạng điện tử được trao đổi trên môi trường mạng.
+ 50% văn bản điện tử theo quy định được chứng thực chữ ký số khi
trao đổi giữa các cơ quan QLNN cấp huyện.
+ Hoàn thành cơ bản việc thiết lập đường truyền tốc độ cao đối với các
cơ quan QLNN huyện phục vụ cho việc triển khai tập trung các phần mềm
ứng dụng phục vụ CCHC, đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu liên thông với
tốc độ cao.
III. Giới hạn của Đề án
Do CNTT đóng vai trò quan trọng và tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội, việc ứng dụng diễn ra ở khắp nơi, tất cả các lĩnh vực, do đó trong
phạm vi của Đề án chỉ tập trung nghiên cứu để đẩy mạnh ứng dụng CNTT

4


trong hoạt động của các cơ quan QLNN trên địa bàn huyện , tỉnh Tây Ninh
trong giai đoạn 4 năm 2017-2020.
PHẦN II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. Cơ sở xây dựng Đề án
1. Cơ sở khoa học
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ

trương vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Bước sang thời kỳ đổi mới,
chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị quyết của
Đảng và các văn bản của Chính phủ.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển
một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày
30/7/1994 xác định : "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến,
như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc
dân". Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : "ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến
rõ rệt về nǎng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình thành
mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"... Để thể
chế hoá về mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày
04/8/1993 về phát triển CNTT ở Việt Nam trong những nǎm 90, trong đó
nhấn mạnh: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông –

5


nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến QLNN, nâng cao hiệu quả
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động KTXH khác, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân. CNTT được phát
triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử- Tin học – Viễn
thông và tự động hoá”.
Nhằm tạo ra bước phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn CNTT trong
ngay thập niên đầu của thế kỷ mới, Bộ Chính trị (khóa VIII) ra Chỉ thị số 58CT/TW, ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ

sự nghiệp CNH, HĐH. Đảng ta khẳng định ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính
quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng
lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Đồng thời
nêu rõ CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại với mục tiêu chính nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh
tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
Nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
Bên cạnh đó Đảng ta chủ trương ứng dụng và phát triển CNTT là một
nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KTXH. Mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế, vǎn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để
phát triển. Xem mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KTXH quan trọng,

6


phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm
bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ. Bên cạnh đó phát triển nguồn
nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng
dụng và phát triển CNTT cùng với việc phát triển công nghiệp CNTT thành
một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục xác
định tầm quan trọng của CNTT “xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học,
công nghệ, trước hết là CNTT”. Cụ thể hoá quan điểm đó Hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã ra Nghị quyết số 13-NQ/TW

ngày 16/01/2012 về xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong đó có hạ tầng
CNTT, khẳng định hạ tầng thông tin là một trong những hạ tầng thiết yếu, cần
ưu tiên đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết đã
nêu rõ quan điểm của Trung ương Đảng, coi việc thúc đẩy phát triển và ứng
dụng CNTT là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình CNH, HĐH trong
từng ngành, từng lĩnh vực. CNTT và truyền thông ngày càng chứng tỏ là một
trong những giải pháp tốt nhất để thực hiện thành công 3 khâu đột phá trong
Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011 đến 2020 đã được Đại hội Đảng
lần thứ XI đề ra.
Ngày 01/7/2014 Bộ Chính trị (khoá XI) ban hành Nghị quyết số 36NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế, sau khi tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số
58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII). Đảng ta tiếp tục
khẳng định CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển
mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực
quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh CNH,

7


HĐH, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. Ứng dụng, phát triển
CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba khâu đột
phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển KTXH. Đồng thời ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý
hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong các lĩnh vực liên quan
tới DN, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp.
Từ thực tiễn của công cuộc đổi mới, có thể nói Đảng ta luôn khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và
trong mọi mặt của đời sống xã hội, đây là cơ sở khoa học nhằm đưa CNTT trở

thành một ngành kinh tế có tác động lan toả trong phát triển KTXH, bảo đảm
quốc phòng an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng cuộc
sống.
2. Cơ sở pháp lý
2.1. Các văn bản của Trung ương
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khoá XI)
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
Luật Công nghệ thông tin (Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI thông qua ngày 29/6/2006);
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

8


Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ, về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước;

2.2. Các văn bản của tỉnh Tây Ninh và huyện
Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 10 năm 2012 của
UBND tỉnh Tây Ninh về ban hành quy hoạch phát triển CNTT đến năm 2020;
Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Tây
Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 45-CTr/TU
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Tây
Ninh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh Tây
Ninh về ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà
nước tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020;

9


Chương trình hành động số 83-CTr/HU, ngày 17/3/2015 của Huyện ủy
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND huyện về
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 83-CTr/HU, ngày
17/3/2015 của Huyện ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của UBND huyện về
ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước

huyện giai đoạn 2016-2020;
3. Cơ sở thực tiễn
Trong thời đại ngày nay CNTT đóng vai trò hết sức quan trọng trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội, nó thu nhỏ thế giới, xoá
nhoà khoảng cách về không gian và thời gian, tạo ra sự thay đổi sâu sắc
phong cách hoạt động của mọi đối tượng. Những nơi có trình độ phát triển
CNTT cao thì nơi đó sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn trong sản xuất. Ngoài ra nó
còn là tiền đề tạo ra hàng loạt ngành nghề mới có giá trị gia tăng cao, đặc biệt
là các ngành nghề tạo ra sản phẩm và dịch vụ CNTT, tạo ra nguồn thu rất lớn
cho ngân sách nhà nước.
Trong khu vực công, ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước,
trong giao dịch của cơ quan nhà nước với các tổ chức và cá nhân, hỗ trợ đẩy
mạnh CCHC và bảo đảm công khai, minh bạch. CNTT hỗ trợ rất nhiều cho

10


quản lý, làm giảm chi phí hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, thu ngắn
khoảng cách giữa người dân, DN và chính quyền đồng thời tạo ra nhiều kênh
thông tin để thu thập ý kiến phản hồi từ công chúng. “Điển hình như ở Mỹ,
trung bình mỗi người dân tiết kiệt được 753 USD/năm từ việc truy cập tới
cổng thông tin điện tử để tra cứu, tìm hiểu thông tin và thực hiện các giao
dịch với Chính phủ; tại Đài Loan, khi ứng dụng hệ thống trao đổi văn bản
điện tử đã giảm chi phí gửi một văn bản xuống 10 lần (từ 01 USD xuống còn
0,1 USD), trung bình 01 năm số văn bản trao đổi khoảng 18 triệu bản, tiết
kiệm được khoảng 16 triệu USD; ở Đức khi ứng dụng hệ thống mua sắm điện
tử của các cơ quan Chính phủ đã làm giảm giá mua từ 10-30%, chi phí giao
dịch giảm 25-70%; tại Hàn Quốc, nhờ ứng dụng các dịch vụ hải quan điện tử

đã làm giảm thời gian thông quan đối với các mặt hàng xuất khẩu từ 01 ngày
hoặc hơn xuống còn khoảng 02 phút, đối với mặt hàng nhập khẩu giảm từ 02
ngày hoặc hơn xuống còn khoảng 02 giờ”. [2, tr1].
Trong nền kinh tế toàn cầu, với sự phát triển của internet, thương mại
điện tử đang trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh mẽ, nó thúc đẩy các
ngành sản xuất dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới, và đặc biệt quan trọng với
các nước đang phát triển, nhất là đối với vùng xa xôi hẻo lánh, các nước và
các vùng này có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. CNTT là chiếc chìa khoá
để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Mạng thông tin là môi trường lý
tưởng cho sự sáng tạo, là phương tiện quan trọng để quảng bá và nhân rộng
nhanh vốn tri thức, động lực của sự phát triển, thúc đẩy phát triển dân chủ
trong xã hội, phát triển năng lực của con người…CNTT sẽ nhanh chóng thay
đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế trong lịch sử như
một cuộc cách mạng KTXH và có ảnh hưởng to lớn đến đời sống con người.
Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và CNTT đã
trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực

11


trong việc chữa bệnh cho Nhân dân. Ví dụ, hiện nay đã dùng công nghệ siêu
âm 3D (ba chiều), hoặc các bác sĩ có thể hội chẩn từ xa (thậm chí từ nhiều
nước khác nhau trên thế giới). Sử dụng CNTT để hỗ trợ về mặt kỹ thuật và
phương pháp điều trị cho những vùng xa trung tâm y tế đã mang lại giá trị to
lớn về mặt tinh thần cũng như vật chất cho Nhân dân. Trong lĩnh vực Giáo
dục, đào tạo việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều loại hình đào tạo như đào tạo
từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường, các Quốc gia với nhau đang nhằm
đưa chất lượng giáo dục của nước ta ngang bằng với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Trong khu vực công, Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá

các hoạt động QLNN đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng
thông tin lớn và mạnh có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý,
giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và
chính xác và tiết kiệm thông qua các hoạt động giao ban trực tuyến từ Trung
ương đến cơ sở theo định kỳ hoặc khi có sự vụ đột biến xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong thực
tiễn phát triển đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có những
chủ trương, chính sách đầu tư đáng kể cho việc ứng dụng và phát triển CNTT
trong phát triển KTXH. Đối với huyện , Huyện uỷ, UBND huyện đã quan tâm
và tập trung cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều hành và
công tác CCHC, nhận thức, trình độ về CNTT của cán bộ, công chức (CBCC)
được nâng lên, việc ứng dụng CNTT đã làm cho hiệu suất công việc có tiến
bộ, tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý. Ngoài ra, ứng dụng CNTT đã góp
phần hiện đại hoá công tác quản lý, đảm bảo được sự chính xác và kịp thời
trong quá trình xử lý công việc phục vụ tốt cho người dân và DN. Đây chính
là cơ sở thực tiễn để xây dựng Đề án nhằm tiếp tục phát huy những kết quả

12


đạt được, tiến tới đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử theo chủ trương
chung của Chính phủ.

II. Nội dung thực hiện Đề án
1. Bối cảnh thực hiện Đề án
Thứ nhất Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan QLNN huyện được xây dựng trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh
việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khoá XI) về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

Theo đó, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện ba đột phá chiến
lược: (1) Triển khai có hiệu quả chương trình CCHC, gắn kết chặc chẽ với
việc xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực; (2) Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa
hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH, trước hết là lĩnh vực liên quan đến Nhân dân
như giáo dục, y tế, giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho Nhân dân; (3) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, thúc đẩy
xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Từng bước xây dựng
hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông đảm bảo khả năng
tiếp cận và sử dụng cho mọi đối tượng. Kết nối băng thông rộng, chất lượng
cao đến tất cả các xã, thị trấn, cơ sở giáo dục. Triển khai và sử dụng có hiệu
quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT có chất lượng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
triển khai có hiệu quả ứng dụng CNTT để phát triển KTXH của huyện, bảo

13


đảm an ninh, quốc phòng. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công nghệ, tăng
cường đầu tư từ ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm.
Thứ hai Đề án được xây dựng trong bối cảnh cả nước nói chung đang
triển khai quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2016-2020. Ở huyện nói
riêng, trong mục tiêu phát triển KTXH giai đoạn 2016-2020, đẩy mạnh ứng
dụng mạnh mẽ CNTT trong quản lý là một trong những mục tiêu trọng tâm,
việc xây dựng Đề án cũng nhằm mục đích cụ thể hoá để thực hiện mục tiêu
đó.
Thứ ba nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới, cơ
chế quản lý cũ lỗi thời phải được đổi mới cho phù hợp với xu thế đó, do vậy

phải có sự thay đổi cơ chế, phương thức quản lý điều hành, đó là phải đẩy
mạnh ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong chỉ đạo điều hành cả trong nội bộ các
cơ quan QLNN và giữa các cơ quan QLNN với nhau.
Thứ tư mặc dù huyện là huyện nghèo của tỉnh Tây Ninh, điều kiện về
nguồn vốn đầu tư cho việc ứng dụng CNTT còn gặp rất nhiều khó khăn, phần
lớn phải đề nghị tỉnh hỗ trợ, tuy nhiên thời gian qua UBND huyện cũng đã rất
quan tâm đến lĩnh vực này, nhận thức của CBCC về tầm quan trọng của việc
ứng dụng CNTT trong quản lý được nâng lên, do vậy đây là điều kiện rất
thuận lợi để quyết định cho việc triển khai Đề án đạt hiệu quả trong bối cảnh
hiện nay.
2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN huyện
2.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Hàng năm, UBND huyện ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động cơ quan QLNN của huyện; kiện toàn Ban chỉ đạo về ứng dụng
CNTT huyện; năm 2014, Ban chỉ đạo về ứng dụng CNTT huyện được thành

14


lập mới theo chỉ đạo của UBND tỉnh và tinh thần Quyết định số 109/QĐ-TTg
ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, UBND huyện rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành
về lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ CCHC trên địa bàn huyện,
kết quả giai đoạn 2011 – 3/2016, huyện đã ban hành trên 35 văn bản các loại
để chỉ đạo điều hành về việc ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động
của các cơ quan QLNN huyện.
Các văn bản UBND huyện ban hành đã quy định cụ thể quy trình sử
dụng, vận hành các hệ thống thông tin triển khai trên địa bàn huyện (sử dụng
thư điện tử; họp không giấy; liên thông văn bản trên phần mềm văn phòng
điện tử; một cửa điện tử,...) đáp ứng việc triển khai thực hiện các hệ thống

thông tin đúng quy trình; Quy định một số nguyên tắc chung, yêu cầu bắt
buộc áp dụng trong quá trình tạo lập, xử lý, sử dụng thông tin tại các cơ quan
QLNN huyện nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2.2. Về hạ tầng kỹ thuật
Trong thời gian qua, hạ tầng CNTT tại các cơ quan chuyên môn của
huyện đến UBND các xã, thị trấn dần đã được đầu tư trang bị tương đối hơn.
Ngoài thiết bị CNTT được trang cấp từ nguồn vốn tỉnh hỗ trợ và nguồn sự
nghiệp khoa học công nghệ huyện, các đơn vị tự trang bị các thiết bị CNTT
nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong công tác CCHC tại các cơ quan
nhà nước trong huyện; Tính đến tháng 5/2016, tỷ lệ máy tính trên số CBCC
cơ quan QLNN của huyện đạt 0,9-01 máy/CBCC, ở UBND các xã, thị trấn là
0,7-0,8 máy/CBCC. Tuy nhiên, số lượng lớn máy tính trong các cơ quan được
trang bị khá lâu, đang trong trình trạng thiếu ổn định, năng lực xử lý thấp; Hạ
tầng bảo mật trong các cơ quan QLNN còn yếu.

15


Đến nay đạt tỷ lệ 100% cơ quan chuyên môn cấp huyện có kết nối
mạng diện rộng (WAN), mạng nội bộ (LAN) và Internet. Hầu hết các phần
mềm dùng chung huyện ứng dụng như: hệ thống thư điện tử, họp không giấy,
cổng thông tin điện tử, văn phòng điện tử, khiếu nại tố cáo, một cửa điện tử,...
được triển khai đảm bảo các yêu cầu về ổn định hệ thống, an ninh, an toàn
cho hệ thống, tạo cơ sở dữ liệu tập trung hỗ trợ công tác quản lý và điều hành
thông qua hệ thống mạng. Các đơn vị cũng rất quan tâm đến việc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, các cơ quan QLNN huyện và UBND các xã, thị trấn
đã trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền đạt 50% số máy tính, đến nay
chưa xảy ra sự cố nào quan trọng về an ninh thông tin.
Trong tháng 01 năm 2012 UBND huyện đã đưa vào sử dụng hệ thống
hội nghị truyền hình do tỉnh đầu tư để kết nối họp trực tuyến với UBND tỉnh.

Việc sử dụng hình thức họp trực tuyến thay cho hình thức họp tập trung trực
tiếp giúp tiết kiệm chi phí, giảm thời gian đi lại, nâng cao chất lượng cuộc
họp.
2.3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan QLNN
Phần mềm văn phòng điện tử triển khai ứng dụng 100% cơ quan
chuyên môn cấp huyện; Đây là phần mềm được triển khai dùng chung và thực
hiện kết nối liên thông văn bản điện tử cho 100% đơn vị sử dụng phần mềm,
tạo lập được cơ sở dữ liệu điện tử về trao đổi và xử lý văn bản liên thông qua
môi trường mạng. Việc sử dụng hệ thống phần mềm văn phòng điện tử đạt
mục tiêu tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan nhà
nước của Thủ tướng Chính phủ, phát huy hiệu quả công tác quản lý văn bản,
điều hành nội bộ góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí in ấn tài liệu. Do mới
triển khai từ năm 2015 nên kết quả thực hiện vẫn còn thấp, chủ yếu là từ Văn
phòng HĐND&UBND huyện chuyển đến cho 12 phòng chuyên môn và 6 đơn

16


vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, số lượng văn bản chuyển qua phần
mềm này đạt khoảng 30%.
Phần mềm họp không giấy đưa vào ứng dụng từ năm 2012, triển khai
thực hiện 100% cơ quan chuyên môn cấp huyện và tất cả UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện. Tất cả tài liệu, thông tin các cuộc họp tại UBND
huyện đều được đăng tải trên phần mềm, giúp giảm giấy tờ, giảm thiểu thời
gian phát hành giấy mời và tài liệu cuộc họp, góp phần quan trọng trong việc
đổi mới phương thức hoạt động, lề lối làm việc theo hướng hiện đại, tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước. Ngoài ra,
phần mềm họp không giấy được phát triển tích hợp tính năng nhắn tin chuyên
dụng trên hệ thống họp không giấy, kết nối liên thông hệ thống với thiết bị di
động đảm bảo thông tin cuộc họp được thông báo đầy đủ và kịp thời. Kết quả

tính đến tháng 5/2016 có trên 1.200 cuộc họp có kèm tài liệu họp được thông
báo và cung cấp thông qua phần mềm.
Hộp thư điện tử được UBND tỉnh Tây Ninh cung cấp cho 100% CBCC
trong huyện thực hiện trao đổi công việc, kết quả sử dụng đạt 90/103, tỷ lệ
87,37%. Thư điện tử Tây Ninh sử dụng để trao đổi văn bản điện tử và trao đổi
xử lý công việc tại cơ quan nhà nước trong huyện, được triển khai và sử dụng
đồng bộ tại các cơ quan huyện và UBND các xã, thị trấn, có khoảng 50% các
văn bản điện tử được luân chuyển, xử lý thực hiện thông qua các hệ thống này
(do đang áp dụng song song hệ thống văn phòng điện tử, nên dần dần tỷ lệ
văn bản chuyển qua hộp thư điện tử sẽ giảm).
Tính đến nay, hệ thống thông tin dùng chung tỉnh đầu tư được triển
khai 100% đến UBND huyện, bên cạnh đó một số cơ quan, đơn vị đã ứng
dụng phần mềm chuyên ngành như phần mềm: văn thư lưu trữ; kế toán; quản
lý tài sản cố định…việc này đã góp phần thay đổi tác phong, lề lối làm việc,

17


giảm văn bản giấy tờ hành chính, tiết kiệm thời gian xử lý văn bản, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý điều hành.
Về ứng dụng chữ ký số, huyện mới được tập huấn trong năm 2015,
hiện tỉnh đang thí điểm ở một số đơn vị khác, dự kiến đến đầu năm 2017 sẽ
triển khai cho huyện.
2.4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và DN
Huyện đã xây dựng trang thông tin điện tử thành phần tích hợp từ cổng
thông tin điện tử của tỉnh Tây Ninh, đăng các văn bản, các loại thủ tục hành
chính trên cổng để người dân tra cứu, đồng thời cổng thông tin được duy trì,
cập nhật thường xuyên tin tức, thông tin chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo
huyện, hầu hết các thủ tục hành chính được cung cấp trên trang thông tin điện
tử đạt mức tối thiểu (mức độ 1). Huyện đang chú trọng xây dựng dịch vụ công

trực tuyến từ mức độ 2 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và DN,
góp phần làm giảm áp lực giấy tờ công việc lên chính các cơ quan QLNN,
trong đó ưu tiên cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 2 trở lên tại các
thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng,…
Hệ thống một cửa điện tử đã triển khai và ứng dụng tại UBND huyện
trong năm 2014 mà đầu mối là tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và ở 3/9
xã, thị trấn là Long Phước, Long Thuận và Tiên Thuận. Hiện nay, hệ thống
một cửa điện tử huyện ứng dụng trên 4 lĩnh vực là đăng ký kinh doanh, tư
pháp hộ tịch, xây dựng và đất đai. Phần mềm một cửa điện tử giúp nâng cao
chất lượng các dịch vụ hành chính công, hạn chế tiêu cực từ CBCC trong thực
thi công vụ, hỗ trợ công chức thụ lý hồ sơ nâng cao năng suất, giảm khối
lượng công việc thủ công đồng thời hỗ trợ việc tra cứu, tìm kiếm, in ấn, thống
kê báo cáo. Thông qua hệ thống phần mềm, người dân có thể kiểm tra, theo
dõi hồ sơ bằng nhiều hình thức tiện ích như tra cứu thông tin trên trang thông

18


tin điện tử, ki-ốt tra cứu bằng thiết bị mã vạch và màn hình cảm ứng đặt tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
Bên cạnh đó phần mềm quản lý hộ tịch được triển khai ứng dụng ở
huyện và 100% UBND các xã, thị trấn của huyện. Phần mềm cho phép quản
lý toàn bộ thông tin hồ sơ hộ tịch của từng công dân trên địa bàn; đáp ứng đầy
đủ các nghiệp vụ quản lý hộ tịch theo quy định của nhà nước; Dữ liệu được
liên thông xử lý từ cấp xã đến cấp huyện.
Phần mềm giải quyết khiếu nại tố cáo (phần mềm tiếp công dân) đã
được triển khai sử dụng tại 03 cơ quan gồm Văn phòng HĐND&UBND
huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường. Đây là hệ thống
phần mềm được xây dựng theo mô hình liên thông tích hợp dữ liệu đơn thư từ
cấp xã tới cấp tỉnh, hỗ trợ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân.

Cổng thông tin điện tử “Hỏi đáp trực tuyến” được xây dựng, là một
kênh thông tin, cầu nối để cho các cá nhân, tổ chức đặt câu hỏi, phản ánh khi
gặp các vấn đề khó khăn, vướng mắc về chính sách, quy định hành chính, thủ
tục hành chính và được cơ quan nhà nước giải đáp.
2.5. Về nguồn nhân lực CNTT
Hiện nay, nhân lực CNTT của huyện đang trong tình trạng thiếu, toàn
huyện có 04 công chức được bố trí chuyên trách về CNTT, số nhân sự CNTT
trong các cơ quan chủ yếu là cán bộ văn phòng kiêm nhiệm. Vì vậy công tác
tham mưu triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan và ở UBND các xã, thị
trấn chưa sâu, chưa đáp ứng yêu cầu. Về trình độ của đội ngũ CBCC ở các cơ
quan QLNN huyện và UBND các xã, thị trấn về CNTT như sau: có 09 đại
học, 05 cao đẳng, 17 trung cấp chuyên ngành CNTT và gần 270 CBCC có
chứng chỉ A, B về tin học.
Hàng năm, huyện đều cử CBCC tham gia tập huấn các lớp do UBND

19


tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức để trang bị các kỹ năng ứng dụng
CNTT và các lớp chuyên sâu nâng cao kỹ năng quản trị, vận hành các hệ
thống CNTT nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho CBCC ứng dụng các hệ thống thông
tin dùng chung trên địa bàn huyện, phát triển nâng cao trình độ CNTT nhằm
đáp ứng nhu cầu an toàn an ninh thông tin trong tình hình mới.
2.6. Nguồn vốn đầu tư cho việc phát triển và ứng dụng CNTT trong
giai đoạn 2011-2015
Huyện triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN
giai đoạn 2011 – 2015 (thực hiện đến hết 2015), đầu tư với tổng kinh phí là
5,724 tỷ đồng (năm tỷ bảy trăm hai mươi bốn triệu đồng), trong đó bao gồm:
- Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ: 3,600.2 tỷ đồng.
- Ngân sách huyện, xã: 1,948.45 tỷ đồng.

- Vốn xã hội hoá: 0,175.350 tỷ đồng.
(Chi tiết xem phụ lục I kèm theo)
3. Đánh giá chung thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động các
cơ quan QLNN huyện
3.1. Ưu điểm
Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ
quan QLNN được lãnh đạo huyện quan tâm chỉ đạo xuyên suốt. UBND
huyện đã triển khai, quán triệt, chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch của
UBND huyện thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X
“về CCHC giai đoạn 2011 - 2015” trong đó hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước là một trong những mục tiêu quan trọng triển khai thực hiện. Hàng năm,
UBND huyện triển khai kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước; Mặt khác, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản

20


chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn. Công tác
triển khai, tuyên truyền, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện các ứng
dụng CNTT cũng được chỉ đạo duy trì thường xuyên; Nhận thức và trách
nhiệm của các cơ quan hành chính các cấp và cán bộ, công chức đối với việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT được nâng lên.
Mặc dù còn hạn chế về nhân lực, kinh phí, tuy nhiên với sự chỉ đạo của
UBND huyện cùng nổ lực triển khai ứng dụng của các cơ quan nhà nước đã
góp phần mang lại kết quả tích cực trong thực hiện ứng dụng CNTT phục vụ
CCHC, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển KTXH của huyện, góp
phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ
quan. Hạ tầng CNTT, viễn thông từng bước phát triển, nhiều chương trình, dự
án về ứng dụng CNTT đã được triển khai như phần mềm “một cửa điện tử”,
phần mềm “văn phòng điện tử”, phần mềm “giải quyết khiếu nại, tố cáo”,

phần mềm “họp không giấy”, “hộp thư điện tử tayninh.gov.vn”… Ứng dụng
CNTT đã góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ hoạt động của các
cơ quan nhà nước ngày càng thuận lợi, hiệu quả và tiết kiệm được nhiều kinh
phí, thời gian.
3.2. Hạn chế
Việc ứng dụng CNTT trong công tác QLNN ở huyện mới chỉ là bước
khởi đầu, hiệu quả chưa cao; chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện
nhà. Về hạ tầng CNTT mới chỉ được đầu tư ban đầu, chưa đáp ứng đủ nhu
cầu cho các đơn vị của huyện và UBND cấp xã, nhiều máy tính đã được trang
bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm; Đối với cấp xã chưa được đầu tư đúng mức nên
việc ứng dụng CNTT còn gặp nhiều hạn chế. Ứng dụng CNTT trong dịch vụ
hành chính công và phục vụ CCHC còn rất hạn chế, hệ thống các dịch vụ
công trên trang thông tin điện tử của huyện mới chỉ dừng ở mức 1, chưa có

21


các dịch vụ công ở mức giao dịch trực tuyến phục vụ người dân và DN. Việc
triển khai các phần mềm dùng chung trên mạng còn gặp nhiều khó khăn, hạ
tầng mạng chưa đảm bảo nhu cầu kết nối liên thông giữa các cơ quan huyện,
xã. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu nhiều phần mềm chuyên ngành phục vụ quản
lý điều hành. QLNN về CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin chưa được chú trọng đúng mức, chưa theo kịp sự
phát triển của CNTT. Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước hiện
vẫn còn hạn chế, đội ngũ nhân sự CNTT còn thiếu, chưa cử cán bộ lãnh đạo,
quản lý đi đào tạo chuyên sâu về CNTT vì thế chưa có định hướng, sáng tạo
trong ứng dụng và phát triển CNTT.
3.3. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên chủ yếu là do tư duy
và nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của một số lãnh đạo, nhất

là người đứng đầu cơ quan chưa thật sự đầy đủ nên trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ứng dụng,
phát triển CNTT còn chậm, chưa quyết tâm cao. Một bộ phận CBCC chưa
chủ động tích cực khai thác, sử dụng thường xuyên các phần mềm, ứng dụng
CNTT đã đầu tư nên hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao. Do là huyện nghèo của
tỉnh nên nguồn vốn đầu tư cho CNTT còn rất thấp, bên cạnh đó chưa huy
động được các nguồn lực của xã hội. Nguồn nhân lực còn thiếu và chưa đồng
bộ, hầu hết các cơ quan chưa có cán bộ chuyên trách CNTT, phụ trách CNTT
tại đơn vị chủ yếu vẫn là kiêm nhiệm, không qua đào tạo chính qui về CNTT
nên hạn chế trong việc quản trị hệ thống mạng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn và phổ cập kiến thức phục vụ ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước chưa được quan tâm. Một nguyên
nhân nữa dẫn đến việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ
quan QLNN chậm là do việc xây dựng các kế hoạch phát triển, ứng dụng

22


CNTT còn chưa mang tính định hướng cao, chưa thật sự cụ thể, mục tiêu đề
ra vẫn còn chung chung, chưa sát thực tế do vậy khó triển khai đạt kết quả
cao.
4. Các nội dung cụ thể cần thực hiện
Triển khai thực hiện Đề án bảo đảm việc xây dựng, kết nối và khai thác
triệt để hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu, đồng thời có
khả năng mở rộng kết nối, liên thông giữa các hệ thống thông tin các cấp
trong tương lai. Quan tâm đẩy mạnh việc triển khai hạ tầng và phần mềm ứng
dụng phục vụ CCHC cho cấp xã, đặc biệt các xã biên giới, xã đang xây dựng
nông thôn mới, trong đó tập trung một số nội dung cơ bản như sau:
4.1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Nâng cấp mạng LAN cho các cơ quan huyện và triển khai mạng LAN

cho UBND xã, thị trấn: Do rất nhiều các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ
liệu (CSDL) đều phải lấy dữ liệu từ cấp xã như các CSDL về hộ tịch, hộ khẩu,
CSDL dân cư, CSDL đất đai, hệ thống điều hành tác nghiệp, CSDL các chỉ
tiêu tổng hợp KTXH và các CSDL khác. Việc xây dựng hạ tầng CNTT tới cấp
xã là hết sức cần thiết nhằm tạo dựng cho cấp xã một hệ thống hạ tầng CNTT
đủ mạnh để có thể triển khai các ứng dụng tin học hoá, thu thập dữ liệu cung
cấp cho các CSDL trọng điểm, triển khai việc tin học hoá các dịch vụ công
thực hiện ở cấp xã. Tạo điều kiện để nâng cao trình độ CNTT đối với CBCC
cấp xã.
+ Đầu tư cho mỗi UBND xã, thị trấn một LAN gồm 5 máy tính và 1
máy chủ phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành,
dịch vụ công.

23


+ Đối với các cơ quan chuyên môn huyện, rà soát và thay thế các máy
tính đã bị hỏng hoặc cấu hình lạc hậu so với yêu cầu sử dụng hiện nay, dự
kiến trong 4 năm từ 2017-2020 sẽ thay thế khoảng 40 máy.
+ Xây dựng mạng trục kết nối các cơ quan QLNN huyện và xã đồng
thời thiết lập hệ thống mạng WAN dựa trên mô hình mạng campus (mạng
công sở) nhằm đảm bảo đường truyền tốc độ cao phục vụ cho việc trao đổi
thông tin trong các cơ quan và tạo điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ
phục vụ nền hành chính điện tử.
- Tiếp tục duy trì và phát triển trang thông tin điện tử của huyện, trợ
giúp và nâng cao hiệu quả của công tác điều hành, tác nghiệp và giao tiếp với
DN, người dân của lãnh đạo, đội ngũ công chức của huyện. Cải thiện các
phương cách giao tiếp, trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị,
phòng ban và CBCC. Cung cấp thông tin về pháp luật cho người dân, DN.
Làm đầu mối duy nhất (điểm truy cập "một cửa") về thông tin, dịch vụ của cơ

quan nhà nước.
- Phát triển ki-ốt tra cứu thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện nhằm hỗ trợ công tác tra cứu thông tin liên quan về thủ tục hành chính,
thông tin KTXH của tỉnh, tăng cường kênh giao tiếp giữa chính quyền với
người dân và DN.
- Triển khai hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ ký số.
4.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ của các cơ quan QLNN, nâng
cao năng lực quản lý, điều hành
- Xây dựng, triển khai các HTTT dùng chung trên môi trường mạng để
hình thành nên một mạng các HTTT hành chính nhằm phục và nâng cao hiệu
quả công tác điều hành quản lý, các hoạt động tác nghiệp tại các cơ quan
QLNN trên địa bàn huyện. Tại mỗi cơ quan QLNN tiến hành xây dựng hoặc

24


hoàn thiện và triển khai các ứng dụng tin học hoá dùng chung trên mạng
LAN. Các ứng dụng tin học hoá dùng chung chính trên môi trường mạng tại
mỗi cơ quan về cơ bản sẽ bao gồm: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
(hệ thống Văn phòng điện tử, Trang thông tin điện tử); HTTT tổng hợp
KTXH phục vụ điều hành và CSDL văn bản quy phạm pháp luật.
- Xây dựng, triển khai các HTTT quản lý và tác nghiệp chuyên ngành.
Mỗi cơ quan QLNN huyện sẽ có một HTTT phục vụ cho quản lý và tác
nghiệp cho các lĩnh vực chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
ứng với mỗi lĩnh vực chuyên ngành sẽ là một phân hệ chuyên ngành của
HTTT. Trong giai đoạn từ 2017 đến 2020, mỗi cơ quan QLNN sẽ tiến hành
lựa chọn một số lĩnh vực chuyên ngành để xây dựng và triển khai các phân hệ
chuyên ngành phục vụ quản lý điều hành và tác nghiệp cho các lĩnh vực đã
lựa chọn.
- Triển khai các chương trình quản lý nội bộ, các chương trình quản lý

nội bộ bao gồm: Quản lý kế toán tài chính, Quản lý nhân sự, Quản lý tài sản
công,.... Thông thường các chương trình quản lý nội bộ này được sử dụng và
vận hành trong diện hẹp, có thể trên mạng LAN, hoặc chỉ trên các máy đơn lẻ.
Hiện tại, tại hầu hết các cơ quan đều có sử dụng chương trình Quản lý kế toán
tài chính khá hiệu quả. Trong giai đoạn từ 2017 đến 2020, tại mỗi cơ quan
tiến hành nâng cấp, hiệu chỉnh và hoàn thiện các phần mềm đang vận hành sử
dụng, xây dựng mới hoặc trang bị bổ sung các phần mềm còn thiếu, tạo thành
một bộ các chương trình quản lý nội bộ phục vụ hiệu quả các hoạt động quản
trị hành chính.
4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và DN
- Xây dựng, triển khai các HTTT phục vụ dịch vụ công nhằm nâng cao
hiệu quả, rút ngắn thời gian, tự động hoá, đơn giản hoá và làm gọn nhẹ các

25


×