Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Câu hỏi thường gặp khi mới chơi DSLR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.96 KB, 7 trang )

Câu hỏi thường gặp khi mới chơi DSLR
Những người mới chuyển sang chơi máy ảnh số ống kính rời
thường băn khoăn về kích cỡ cảm biến, hệ thống ổn định ảnh quang
và số, cũng như ống kính.
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp nhất về máy ảnh số ống kính rời.
1. Kích cỡ cảm biến hay số điểm ảnh – cái nào đáng quan
tâm hơn?
2. Không cái nào cả. Yếu tố quan trọng nhất nằm ở kích
cỡ của từng điểm ảnh riêng lẻ.
3. Một điểm ảnh là một tấm thu sáng – càng to thì càng
thu được nhiều ánh sáng. Độ thu sáng lớn hơn giúp bạn chụp ít hạt
hơn ở ISO cao, ảnh có chi tiết hơn, chuyển màu tinh tế hơn. Tất
nhiên, điểm ảnh to hơn dẫn tới kích cỡ cảm biến phải to hơn để
chứa được cùng một số lượng điểm ảnh.
4. 2. Vì vậy đó có phải lý do mà ảnh của DSLR đẹp
hơn của máy compact khi cùng số điểm ảnh?
5. Đó mới chỉ là một lý do. DSLR còn ưu việt do có hệ
thống xử lý hình ảnh tốt hơn. Bạn có thể điều chỉnh nhiều thứ, vả lại
còn được trợ giúp bởi hàng chục loại ống kính nữa.
6. Thời gian khởi động cũng nhanh, độ trễ cửa trập ngắn,
hệ thống lấy nét nhanh và chính xác hơn. Khung nhìn chuẩn, chụp
tốc độ nhanh, đèn khỏe cùng với nhiều phụ kiện. Pin lâu và cầm
cũng chắc tay hơn.
7. 3. Giữa hệ thống ổn định hình ảnh quang và kỹ
thuật số, cái nào ưu việt hơn?
8. Ổn định hình ảnh kỹ thuật số về cơ bản chỉ là giả lập.
Đơn giản là nó chỉ tăng ISO và tốc độ cửa trập, hoặc đôi khi sử
dụng phần mềm để làm sắc nét những phần bị mở của bức ảnh.
Trong khi đó ổn định hình ảnh quang là công nghệ ổn định đúng
nghĩa với hoặc cảm biến, hoặc thấu kính chuyển động theo chiều
rung của thao tác người chụp, nhằm triệt tiêu nhòe hình do thao tác


chụp ở tốc độ chậm gây ra.
4. Sự khác nhau giữa chế độ Automatic và Program?
Chế độ Automatic (tự động hoàn toàn) bản chất đúng là "ngắm và
chụp". Máy ảnh sẽ tự quyết định toàn bộ các thông số như độ mở, tốc độ
cửa trập, ISO, cân bằng trắng, chế độ lấy nét tự động, đèn. Trong khi đó,
chế độ Program (lập trình) chỉ tự động phần tốc độ và cửa trập, các thông
số còn lại để cho bạn tùy chỉnh, như có thể quyết định để đèn hay không,
bù sáng thế nào…
5. Chế độ Program Shift nghĩa là gì?
Thực chất chế độ Program Shift (lập trình hoán chuyển) cho phép
người chụp tùy ý thay đổi hoặc độ mở, hoặc tốc độ. Máy ảnh sẽ tự động
tính toán mối tương quan giữa hai thông số này sao cho bức ảnh luôn
chụp đủ sáng nhất. Ví dụ, nếu ở chế độ Program, máy ảnh tự động chọn
chụp một khung hình với thông số tương quan là tốc độ 1/250 giây và độ
mở là f/8. Khi chuyển sang chế độ Program Shift (thường ký hiệu Av hoặc
A, Tv hoặc S), bạn muốn chụp chân dung, muốn mờ hậu cảnh, thì chuyển
độ mở từ f/8 sang f/2,8. Lúc này, máy sẽ tự động tăng tốc độ lên 1/2.000,
đảm bảo luôn có cùng một lượng ánh sáng cố định được cảm biến hấp thụ.
6. Tiêu cự "tương đương" nghĩa là gì? Tại sao đôi khi lại gọi
một ống 50 mm là ống tương đương 75 mm?
Thông số tương đương bắt nguồn từ tiêu cự trên máy phim truyền
thống 35 mm hoặc các máy DSLR Full-Frame. Do các cảm biến của hầu
hết máy DSLR đều nhỏ hơn máy phim 35 mm, nên thực ra nếu chụp bằng
ống 50 mm, các cảm biến này chỉ có thể "bắt" được phần giữa của một
bức ảnh trên cùng ống kính với máy phim 35 mm. Phần giữa này tương tự
như khi chụp bằng ống có tiêu cự 75 mm trên máy phim. Vì thế mà phần
khác biệt này người ta gọi là crop factor hoặc multiplier factor (1,6 trên
Canon hay 1,5 trên Nikon chẳng hạn).
7. Tại sao lại gọi ống kính này "nhanh" hơn ống kính kia?
Ống kính nhanh cho phép độ mở lớn để ánh sáng được vào cảm

biến nhiều nhất. Do độ mở lớn hơn nên máy ảnh có thể chụp ở tốc độ
nhanh hơn. Thông số f trên ống kính sẽ cho bạn biết độ mở lớn nhất mà
ống kính hỗ trợ với nguyên tắc số càng bé mở càng rộng. Ví dụ, ống có độ
mở f/1,4 là nhanh nhất, f/2,8 là khá nhanh, còn f/5,6 đã bị coi là chậm rồi.
8. Vậy có phải dùng ống kính full-frame trên DSLR cảm biến
nhỏ là lợi hơn không?
Không. Mặc dù trên lý thuyết các ống kính full-frame cho hình ảnh
viền nét hơn các ống kính dành cho cảm biến nhỏ, do các cảm biến này
chỉ bắt phần hình ảnh nét nhất tại trung tâm của ống kính. Trên thực tế,
không phải lúc nào cũng vậy.
Không phủ nhận là các ống kính full-frame cũng có lợi thế như khi
bạn nâng cấp lên máy ảnh full-frame thì nó vẫn tiếp tục phát huy tác dụng,
thậm chí còn hơn. Nhưng đổi lại, với các DSLR cảm biến nhỏ, ống kính
full-frame khó có thể đáp ứng yếu tố góc rộng, bởi lẽ với crop-factor tới 1,5,
thì ống góc rộng 17 mm đã bị biến thành ống 25 mm trên các máy DSLR
cảm biến kích cỡ APS-C.
9. Dải tiêu cự f/3,5 – 5,6 trên ống kính nghĩa là gì?
Đói với các ống zoom rẻ tiền, ống kính có xu hướng càng chậm khi
zoom càng xa. Ví dụ, trên ống kit 18 – 55 mm f/3.5–5.6 chẳng hạn, ở tiêu
cự 18 mm, độ mở lớn nhất là f/3,5, nhưng ở tiêu cự 55 mm, độ mở lớn
nhất đã bị đẩy lên f/5,6 rồi. Còn ở tầm trung bình, như tiêu cự 35 mm, độ
mở to nhất cũng chỉ đạt chừng f/4,5.
10. Tại sao lại phải mua ống tele khi mà có thể lắp thêm ống nhân
tiêu cự (teleconverter) lên ống kit?
Lắp teleconverter sẽ làm cho ống kính của bạn đã chậm càng thêm
chậm. Ví dụ, một ống nhân tiêu cự 2x, đối với ống có dải độ mở f/3,5 – 5,6,
khi được lắp thêm sẽ chuyển thành f/7 – 11. Đủ biến bức ảnh trở nên tối đi
và nhiều khi còn không đủ để lấy nét. Bên cạnh đó, các ống nhân tiêu cự
làm cho ống kit cũng được chế tạo bằng các thấu kính bình thường. Do đó
khi muốn chụp xa mà ảnh vẫn có chất lượng, tốt nhất nên đầu tư một ống

telezoom rẻ tiền còn hiệu quả hơn.
11. Đâu là sự khác biệt giữa đo sáng evaluative, centerweighted,
and spotmetering?
Các hệ thống đo sáng của máy ảnh đều cố gắng tạo một vùng tông
màu trung hòa giữa phần sáng nhất và tối nhất cho bức ảnh được hài hòa.
Hệ thống đo sáng Evaluative (đo sáng toàn ảnh) chia khung hình
thành các phần nhỏ, so sánh thông số ánh sáng của các vùng này, rồi sau
đó chọn thông số tối ưu cho bức ảnh định chụp. Hệ thống đo sáng
Centerweighted (đo sáng trung tâm) cũng đo các thông số toàn ảnh nhưng
tập trung hơn vào phần giữa để quyết định thông số. Còn Spot (đo sáng
điểm) thì chỉ đo đúng một điểm của bức hình (thường có điện tích khoảng
5% khung hình và thường là ở giữa).
Chế độ đo sáng toàn ảnh thích hợp với hầu hết các tính huống chụp
ảnh, còn đo sáng trung tâm phù hợp với chụp ảnh nhóm người, trong khi
đo sáng điểm giúp người chụp tự tùy biến nhiều hơn.
12. Tại sao phải dùng đo sáng ngoài khi mà máy ảnh đã có sẵn
hệ thống này?
Bởi lẽ các hệ thống đo sáng cầm tay bên ngoài giúp bạn đo được
ánh sáng tại chính bản thân đối tượng chụp. Điều này đặc biệt hữu dụng
khi đối tượng ở trong các điều kiện quá tối (không phản xạ) hay quá sáng
(phản xạ cao), những điều kiện mà hệ thống đo sáng của máy ảnh rất dễ
theo xu hướng đẩy ảnh quá tối hay quá sáng.
13. Làm sao để biết đèn flash tới được bao xa?
Để biết đèn flash của máy mình mạnh tới bao xa, bạn chỉ cần nhìn
vào số GN (Guide Number) của đèn. Do chỉ số GN bằng khoảng cách tới
đối tượng nhân với f, nên muốn biết khoảng cách chỉ cần chia số GN này
cho f (các thông số đều tính với ISO 100). Ví dụ, nếu một đèn flash có GN
là 80, nó có thể phát xa tới 20 feet (6 mét) với độ mở ống kính f/4 (do
80/4=20). Nếu muốn đèn xa tới 40 feet (12 mét) thì bạn phải mở ống kính
xuống f/2.

×