Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.8 KB, 21 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công
ty hoá chất Việt Nam hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày
15/5/1993. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh là sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng săm lốp
xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay và một số sản phẩm cao su kĩ thuật khác như: Băng tải,
lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su các loại.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh đạo
của Đảng, chịu sự quản lý của công đoàn thông qua văn phòng Đảng uỷ và văn
phòng Công đoàn, đông thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công ty. Bộ
máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là
Giám đốc Công ty, tiếp đến là bộ máy giúp việc gồm 5 phó giám đốc, 15 phòng
chức năng và các đơn vị sản xuất kinh doanh (5 xí nghiệp sản xuất chính, 4 xí
nghiệp sản xuất phụ và 3 đơn vị trực thuộc)do Nhà nước bổ nhiệm, có chức năng
lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo các xí nghiệp, mỗi xí
nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp, băng
tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kĩ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có
tổ sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay.
Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm các loại và cao su kĩ thuật.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp
sản xuất chính như:
Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh toàn Công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa


thiết bị và cung cấp điện năng cho toàn Công ty.
Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật liệu
từ kho Công ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Xưởng kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công
trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí
nghiệp trong Công ty.
3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp nói riêng và các loại săm lốp xe
máy, xe đạp nói chung là quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục với chu kì
sản xuất ngắn và khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến. Tại thời điểm nhất
định chỉ sản xuất được một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ
thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ
thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại hoá chất sử dụng kèm vào
công thức sản xuất đó. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
thành 2 giai đoạn chế biến như sau: giai đoạn luyện bán thành phẩm và giai đoạn
chế biến bán thành phẩm thành thành phẩm.
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, năng
lực chuyên môn cuả đội ngũ kế toán, trình độ trang thiết bị và địa bàn hoạt
động. Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa phân tán.
Trong đó, Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung tại Công ty Cao su Sao
vàng trụ sở tại Hà Nội. Tại các xí nghiệp Công ty không tổ chức kế toán
riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu
và chuyển lên cho phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu của xí nghiệp, tổ chức sổ
sách kế toán dựa trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực hiện
công việc kế toán phát sinh ở phòng (ban) trực thuộc Công ty. Đối với chi
nhánh Cao su Thái Bình, nhà máy Cao su Nghệ An và nhà máy pin Xuân
Hoà, công tác kế toán được tổ chức phân tán và thực hiện hạch toán theo

kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa là các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán
riêng có nhiệm vụ phân loại, ghi chép, đối chiếu và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí nghiệp nhưng không được hạch
toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị về Công ty để lập báo cáo kế toán toàn Công ty. Hiện nay,
bộ máy kế toán Công ty không kể 4 đơn vị trực thuộc Kế toán thống kê các
xí nghiệp
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
Kế
toán
t ià
sản
cố
định
Kế toán tiền mặt
Kế
toán tiền
gửi ngân h ngà
Kế
toán huy động vốn CNVC
Kế
toán theo
dõi công trình
xddd
Kế
toán NVL
Kế
toán tiền lương

Kế toán tập
hợp chi
phí
Kế
toán
giá th nhà
Kế toán tiêu thụ
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Trưởng phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán các phần h nhà
gồm 17 người với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân viên kế toán phần
hành. Được khái quát qua sơ đồ sau:
4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
- Hệ thống chứng từ: áp dụng theo danh mục chứng từ theo Quyết định 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và một số văn bản bổ sung, sửa đổi
chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ
Tài Chính ban hành, căn cứ vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của Công ty,
phòng kế toán tài chính (kế toán trưởng) đã nghiên cứu và cụ thể hoá một số tài khoản
trong giới hạn có thể (Chi phí hạch toán có thể chấp nhận được) cho đơn vị mình.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng
từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong việc ghi chép kế toán là Việt nam đồng (Vnđ).
- Báo cáo kế toán: Công ty Cao su Sao vàng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
theo Quyết định số 167/2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành 'Chế độ
báo cáo tài chính doanh nghiệp' bao gồm 4 biểu mẫu: Bảng cân đối kế toán, Kết quả
hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

Các chứng từ v báo cáo liên quanà
Bảng phân bổ
Cp NC TT
Bảng phân bổ
NVL-CCDC
Bảng tính giá th nh BTPà
Bảng kê số 4
(TK 627)
Bảng phân bổ
Cp sx chung
Bảng kê số 4
(TK 154)
Tính giá th nh à
sản phẩm
Nhật kí chứng từ số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo kế toán
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
II_ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và hạch toán
chi phí theo khoản mục phát sinh chi phí. Do vậy tài khoản 621( Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp) mở cho từng xí nghiệp.
Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này được chi tiết cho từng loại vật liệu sử dụng.
Cụ thể tại xí nghiệp 2 tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 621.2.2 Chi phí nguyên vật liệu chính
+ TK 621.2.3 Chi phí nguyên vật liệu phụ

Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán nguyên vật liệu nhận chứng
từ, kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, kế toán tổng hợp vật liệu và in ra
'Bảng phân bổ nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ' (Biểu 1 trang bên).
Cuối tháng, các xí nghiệp lập báo cáo sử dụng vật tư trong tháng theo từng
loại để đối chiếu với phòng kế toán. Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ để ghi vào
bên có TK 152 theo từng đối tượng chi phí liên quan, NKCT số 7, dùng để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm và vào sổ cái tài khoản liên quan.
Toàn bộ phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất sản phẩm của xí nghiệp cao su số 2 được khái quát qua sơ đồ sau:
Xuất NVLP trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
(nếu có )
1523
Kết chuyển giảm trừ chi phí BTP
(cuối tháng)
Kết chuyển chi phí NVL.TT (cuối tháng)
1522
621(Luyện)
Xuất NVL C trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
154
1521
Kết chuyển chi phí bán th nh phà ẩm sử dụng
trong tháng (cuối tháng)

Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Bán thành phẩm sử dụng chế tạo sản phẩm trong tháng của Công ty Cao su Sao
vàng tại Hà Nộị bao gồm bán thành phẩm cao su do các xí nghiệp tự sản xuất trong
tháng, bán thành phẩm do xưởng luyện Xuân Hoà (bán thành phẩm Xuân Hoà tại
Công ty) cung cấp. Theo đó

Tổng chi phí thực tế
bán thành phẩm
=
Chi phí bán thành
phẩm cao su
+
Chi phí bán thành phẩm
Xuân Hoà tại Công ty
Sau khi xác định được chi phí thực tế bán thành phẩm, kế toán thực hiện các
bước dưới đây:
Bước 1: Xác định tỉ lệ chi phíTỉ lệ chi phí =
Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế
Tổng chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
Bước 2: Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Chi phí BTP thực tế
sản phẩm loại i
=
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
sản phẩm loại i
*
Tỉ lệ
chi phí

×