Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.73 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
2.1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
- Hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dưới bốn hình
thức bán hàng chủ yếu sau:
+ Bán hàng trực tiếp: (H1)
+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2)
+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3)
+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4)
2.2. THỦ TỤC CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi
khách hàng đặt mua theo số lượng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến
tận nơi cho khách hàng
Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua
hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5).
Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phương thúc trả chậm, nên rất
thu hút được khách hàng.
Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi
đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng được chuyển cho kế toán công nợ
dựa trên số lượng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6)
Hoá đơn GTGT được lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 )
- Liên 1: Dùng để lưu lại
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với
số lượng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số
lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc
định kỳ (2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên
phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất trong tháng và
tồn cuối tháng để đối chiếu với phòng kế toán


SV: Nguyễn Thị Hạnh - 1 - MSV: 04A08995N – Lớp 952
Thẻ kho theo dõi số lượng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8)
Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng
từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán
sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155
Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9)
2.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu được từ việc cung
ứng sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp
tường, gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ như hàng quảng cáo, hàng biếu,
hàng khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng
không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty được xác
định khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu: được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu
được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền
gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch
ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 2 - MSV: 04A08995N – Lớp 952
Ngoài ra còn sử dụng:

TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành
nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.
Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lưu để tiến hành lưu
chứng từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản
sau:
- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.
Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lưu trữ số liệu,
kế toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá
của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình
tiêu thụ hàng tháng của công ty.
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho
từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán
hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển
toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán
hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.
Phụ lục (10, 11, 12).
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo
phương pháp: bình quân gia quyền

SV: Nguyễn Thị Hạnh - 3 - MSV: 04A08995N – Lớp 952
Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán
tập hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và
chứng từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “Hàng hoá”
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá
vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu
2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách
hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà
khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”.
Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá
đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,331 – Tiền mặt, Phải trả cho người bán.
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục
14) và các sổ sách có liên quan khác.
2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp
đồng.
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá
hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa

đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền
giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 4 - MSV: 04A08995N – Lớp 952
thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm
- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ
tự động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322
theo định khoản sau:
Nợ TK 5321, 5322 – Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập
Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH
Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế
toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)
2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán
bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban
kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán,
cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản

kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh
sẽ lập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán
bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 5 - MSV: 04A08995N – Lớp 952

×