Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG

THÁI NGUYÊN, 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ mang tên “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi
xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác dưới
mọi hình thức.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bảo vệ Luận văn về lời cam
đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Tác giả

Phan Văn Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp theo
chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới tiến sỹ Kiều Thị
Thu Hương giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật kiến thức
khoa học bổ ích cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể, cá nhân: Ban
quản lý VQG Xuân Sơn, Chi cục thống kê huyện Tân Sơn, Hạt Kiểm lâm

Tân Sơn, UBND các xã: Xuân Sơn, Thu Cúc, Kim Thượng và các hộ gia
đình đã cùng làm việc, cung cấp thông tin, tải liệu quý giá cho tôi trong
quá trình xây dựng luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do về điều kiện thời gian, nhân
lực, trình độ và điều kiện nghiên cứu nên luận văn không thể tránh những
thiếu sót nhất định. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản
luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2020
Tác giả

Phan Văn Sơn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... viii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm rừng, Quản lý bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững .............. 4
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng .................................................................... 5
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp, nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng ...... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................ 8
1.2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ........................................... 13
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................... 37


iv
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 39
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 39
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 39
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin ............................ 42
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 44
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng .......................... 44
3.1.2. Những diễn biến về diện tích và chất lượng rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 53
3.2. Hoạt động QLBVR tại Hạt kiểm lâm Tân Sơn ....................................... 54

3.2.1. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ............................................. 54
3.2.2. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................................................... 57
3.2.3. Công tác tuần tra phát hiện xử lý vi phạm ............................................ 60
3.2.4. Đánh giá công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn ........ 61
3.2.5. Phân tích SWOT cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Tân Sơn................................................................................................. 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ....................... 65
3.3.1. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ....... 66
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý,
bảo vệ rừng ...................................................................................................... 67
3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng ......... 69
3.3.4. Tác động của quản lý, bảo vệ rừng ....................................................... 70


v
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng tại huyện Tân Sơn ................................................................................... 74
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 74
3.4.2. Khó khăn, kiến nghị .............................................................................. 74
3.5. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng ........... 78
3.5.1. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 78
3.5.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 78
3.5.3. Giải pháp về xã hội ............................................................................... 79
3.5.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................................................... 79
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ĐDSH

Đa dạng sinh học

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

4

KBVR


Khoán bảo vệ rừng

5

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

6

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

7

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

8

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

9

RTN, RT


Rừng tự nhiên, rừng trồng

10

RTN, RT

Rừng tự nhiên, Rừng trồng

11

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

12

THPT-THBT

Trung học phổ thông - trung học bổ túc

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

VQG


Vườn quốc gia


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Dân số, mật độ dân số, tỷ lệ tăng dân số tại huyện Tân
Sơn năm 2019 ........................................................................... 32

Bảng 3.1.

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 ....... 47

Bảng 3.2.

Diện tích rừng phân theo chủ quản lý giai đoạn 2015 - 2019 ........ 50

Bảng 3.3.

Trữ lượng, năng suất, độ che phủ rừng giai đoạn 2015 - 2019 ...... 51

Bảng 3.4.

Biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ................... 53

Bảng 3.5:

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền giai đoạn 2015 - 2019....... 55


Bảng 3.6.

Số vụ cháy rừng và mức độ thiệt hại do cháy rừng gây ra ....... 58

Bảng 3.7.

Tổng hợp số vụ vi phạm pháp luật ........................................... 60

Bảng 3.8.

Phân tích SWOT cho công tác quản lý, bảo vệ rừng................ 63

Bảng 3.9.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng ......... 65

Bảng 3.10. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác QLBVR........... 67
Bảng 3.11. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác
quản lý bảo vệ rừng .................................................................. 68
Bảng 3.12. Mức độ ưu tiên của các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng ................................................................................... 69
Bảng 3.13. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................... 70
Bảng 3.14. Nhận thức của người dân trong quản lý bảo vệ rừng ............... 71
Bảng 3.15. Nhu cầu gỗ bình quân một năm của cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................... 72
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của rừng đến môi trường ....................................... 73
Bảng 3.17. Tổng hợp khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng ...................................................................................... 75



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Vị trí địa lý huyện Tân Sơn ......................................................... 29
Hình 3.1. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR huyện Tân Sơn ..... 44
Hình 3.2. Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục về lâm nghiệp cho
người dân trên địa bàn huyện Tân Sơn ....................................... 54
Hình 3.3. Diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng cấp huyện năm 2019 ....... 57


ix
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Phan Văn Sơn
2. Tên luận văn: Đánh giá Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc
giáp huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, phía
Nam giáp huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Văn Chấn tỉnh
Yên Bái và huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. Trung tâm huyện lỵ nằm tại xã Tân
Phú có trục đường Quốc lộ 32A chạy qua, cách thành phố Việt Trì 75km,
cách thủ đô Hà Nội 117km, vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương giữa
huyện với các trung tâm kinh tế, chính trị lớn của tỉnh và của cả nước.
Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Tân

Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quản lý và bảo vệ rừng tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng Phương pháp thu thập số liệu và Phương pháp
thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra bằng phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn cụ
thể phỏng vấn:


x
- Phỏng vấn cán bộ huyện 08 cán bộ cụ thể: 01 cán bộ phòng TNMT;
01 cán bộ phòng NN&PTNT; 01 cán bộ pháp chế Hạt kiểm lâm; 03 cán bộ
kiểm lâm phụ trách địa bàn (01 cán bộ/xã); BQL rừng đặc dụng VQG Xuân
Sơn phỏng vấn 02 cán bộ phụ trách địa bàn về công tác quản lý, bảo vệ rừng
tại địa bàn. Kết quả điều tra theo phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. (phụ lục số 1)
- Phỏng vấn 06 cán bộ thôn (02 cán bộ thôn/xã) về công tác chỉ đạo,
giám sát và tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ rừng. Lựa chọn 120 hộ gia đình
đại diện trong xã để phỏng vấn (40 hộ gia đình/xã, 20 hộ gia đình/thôn) để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, các hoạt
động đã và đang thực hiện, kết quả tác động, thuận lợi, khó khăn và các giải
pháp đề xuất khắc phục. Kết quả điều tra theo phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn
(phụ lục số 3, phụ lục số 4).
Kết luận
- Tân Sơn là huyện miền núi, có diện tích đất lâm nghiệp lớn: tổng
diện tích đất lâm nghiệp là 57.801,5/68.858,0ha chiếm 83,9% diện tích đất
tự nhiên, diện tích rừng đặc dụng là 15.048,8/57.801,5 ha chiếm 26,0%, diện

tích rừng phòng hộ 9.320,8ha/57.801,5ha chiếm 16,2%, diện tích rừng sản
xuất 33.431,9ha/57.801,5ha chiếm 57,8% diện tích đất quy hoạch cho lâm
nghiệp. Hiện nay công tác quản lý, bảo vệ rừng tại huyện Tân Sơn chủ yếu
do Ban quản lý rừng đặc dụng (14.367,9 ha), doanh nghiệp nhà nước
(5.086,0ha), hộ gia đình (26.266,2 ha) và UBND xã (11.906,9ha). Công tác
quản lý, bảo vệ rừng đã và đang nhận được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước
theo các chương trình dự án nhờ vậy những hoạt động quản lý, bảo vệ rừng
đã và đang thực hiện có hiệu quả, góp phần nhất định trong phát triển kinh
tế của người dân và địa phương.
- Các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau như: Yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán…
Trong đó yếu tố phong tục - tập quán có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý, bảo vệ rừng.


xi
- Để công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn có
hiệu quả, bền vững thì một trong những vấn đề mang tính chất quyết định
là làm cho các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng trở thành hoạt động kinh tế
chính của người dân. Ngoài ra, cần chú trọng nhiều hơn nữa vào các giải
pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và cộng
đồng về vị trí, vai trò, trách nhiệm, lợi ích khi tham gia vào các hoạt động
quản lý, bảo vệ rừng; giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng cần phải
được quan tâm và duy trì thường xuyên. Đồng thời cần đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý rừng và sự tham gia của các
cấp chính quyền địa phương.


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với chúng ta. Rừng
là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, đặc biệt là rừng
nhiệt đới ẩm. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tích trữ nước. Ngoài
những ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý
không thể thiếu được trong tự nhiên, đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc
tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ đến các yếu tố đất đai, khí hậu. Chính vì
vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà
khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ phì nhiêu của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn rửa trôi, xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên
tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không
khí và nước. Ở Việt Nam ngoài những chức năng trên rừng còn mang các ý
nghĩa lịch sử, văn hóa và tâm linh của nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau.
Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng trên Trài
đất ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, trong đó rừng nhiệt đới bị
suy giảm với tốc độ lớn nhất, đó là do áp lực về dân số của các vùng tăng
nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên
rừng, trình độ dân trí vùng sâu, vùng xa còn thấp kiến thức bản địa chưa được
phát huy, hoạt động khuyến nông khuyến lâm chưa phát triển, chính sách của
Nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có
nhiều sự thay đổi… Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện
nay được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công
nhiệm vụ này là phải có những cơ chế phù hợp thu hút sự tham gia tích cực
của người dân vào công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng.


2

Tân Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, cách thành phố Việt
trì khoảng 75 km về phía Đông Bắc. Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và
đất lâm nghiệp năm 2019 huyện Tân Sơn. Tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện là: 68.858,3 ha, trong số đó có 57.800,9 ha đất quy hoạch lâm nghiệp
- chiếm tỷ lệ 83,9% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong số diện tích đất
lâm nghiệp có 42.245,7 ha là đất có rừng, diện tích rừng quy hoạch rừng
phòng hộ là 9.320,8 ha, diện tích rừng quy hoạch rừng sản xuất là 33.431,3
ha, diện tích rừng quy hoạch rừng đặc dụng là 15.048,8 ha, diện tích ngoài 3
loại rừng là 192,2 ha.
Những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được
các cấp chính quyền quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Do đó diện tích rừng
được bảo vệ tốt hơn, rừng được tăng lên cả về số lượng và chất lương. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay vẫn còn tồn tại những
hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng như: việc ngăn chặn tình trạng
phá rừng, suy giảm rừng, lẫn chiếm đất rừng của các đối tượng được giao
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng còn hạn chế; công tác bảo vệ và
phát triển rừng còn nặng về lợi ích trước mắt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm
nghiệp vẫn còn thấp kém, hiệu quả sản xuất lâm nghiệp chưa tương xứng với
tiềm năng của huyện... Điều này khẳng định việc tìm hiểu vấn đề và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng là điều quan trọng và cấp bách hiện nay.
Chính vì vậy đề tài: “Đánh giá Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.



3
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quản lý và bảo vệ rừng tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc để xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để giúp các cơ quan chính quyền địa
phương cũng như cán bộ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng xây dựng kế
hoạch quản lý bảo vệ tài nguyên rừng có hiệu quả hơn.
- Là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng cho các khu
vực có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tương đồng.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm rừng, Quản lý bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.
Lịch sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn
thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây
gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở
mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ

phận của cảnh quan địa lý”. (Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004))
Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của
cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối
quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài” (Bộ
Nông nghiệp và PTNT (2004))
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”(Bộ Nông nghiệp
và PTNT (2004))
Việt Nam, Quốc Hội nước ta đã ra luật số 16/2017/QH14 ngày 15
tháng 11 năm 2017, rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác,
trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây
họ cau được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất
cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3ha trở lên; độ
tàn che từ 0,1 trở lên. (Luật Lâm nghiệp số 16 năm 2017)


5
1.1.1.2. Quản lý bảo vệ rừng: Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp
tác động tích cực vào rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo
hướng bền vững (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến, năm 2003)
1.1.1.3. Quản lý rừng bền vững (QLRBV): Quản lý rừng bền vững là phương thức
quản trị rừng bảo đảm được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy
giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường,
góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. (Luật Lâm nghiệp số 16 năm 2017)
Theo định nghĩa trên, thì QLRBV có thể hiểu là: các phương thức quản
lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng lâu dài phải đảm bảo hài hòa các lợi ích
kinh tế, môi trường, quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng

1.1.2.1. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường
cùng với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy,
rừng có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất
giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó (Luật Lâm nghiệp số 16 năm 2017)
Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến
đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng. (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến (2003))
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự
phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định. (Lê Sỹ Trung và Đặng
Kim Tuyến (2003))


6
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng,
đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số
chất từ các hệ sinh thái khác (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến (2003))
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng (Lê Sỹ Trung
và Đặng Kim Tuyến (2003))
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền (Lê Sỹ Trung và Đặng

Kim Tuyến (2003))
1.1.2.2. Phân loại rừng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng
được phân thành 03 loại như sau:
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất) (Luật Lâm nghiệp, số 16, 2017)
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp, nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
1.1.3.1. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp
Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài
hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa
dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của
Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.
Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng
rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.
Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.


7
Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có
quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó). (Luật Lâm
nghiệp số 16, 2017)
1.1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững

về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy
chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định (Lê Sỹ Trung và Đặng
Kim Tuyến (2003))
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý
rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát
huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế
gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm rừng (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến (2003))
Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến (2003)).


8
Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh
tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên;
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng
sống chủ yếu bằng nghề rừng (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến (2003)).
Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Lê Sỹ Trung và
Đặng Kim Tuyến (2003)).
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới
Nhiều nhà khoa học nước ngoài đi sâu nghiên cứu cơ sở sinh thái của
cấu trúc rừng. Điển hình, Baur (1962), Odum (1971)... các tác giả đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh
rừng mưa nói riêng. Các nghiên cứu đã nêu lên quan điểm, khái niệm và mô
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng, đặc biệt là qua các
nghiên cứu đã làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở để
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học. Richards
(1959) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa
hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài
cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm
một vài loài cây. Việc mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây với phân bố
số cây theo cỡ đường kính được nhiều tác giả quan tâm, kiểu cấu trúc này
thường được biểu diễn dưới dạng toán học với nhiều dạng phân bố khác nhau.
Nhiều tác giả khác dùng hàm Hyperbol, Meyer, Poisson.
Cũng từ phương pháp định lượng, nhiều tác giả đã xây dựng cấu trúc
vốn rừng và nêu lên nguồn gốc sinh thái của nó.
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trên


9
quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh
nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều nhà khoa học đi sâu
nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng, mà tiêu biểu là Baur (1962), các
tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh
thái cho kinh doanh rừng mưa nói riêng. Các nghiên cứu đã nêu lên quan
điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của
rừng, đặc biệt là qua các nghiên cứu đã làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái

rừng, đây là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm
sinh thái học.
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì
con người mới nhận thức được rằng, tài nguyên rừng là có hạn và cần được bảo
vệ. Nếu theo đà mỗi năm mất khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO
thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ
phải chịu những thảm họa khôn lường về kinh tế, xã hội, môi trường (Võ Đại
Hải (2005)).
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, cộng đồng quốc tế đã thành lập
nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều Công ước
bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có chiến lược bảo tồn quốc tế (1980 và
điều chỉnh năm 1991), Tổ chức gỗ quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình
hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường
và phát triển (UNCED tại Rio de janeiro năm 1992), Công ước về buôn bán
các loài động thực vật quí hiếm (CITES), Công ước về ĐDSH (CBD, 1992),
Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ước về chống sa
mạc hóa (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997).
Những năm gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV
đã liên tục được tổ chức (Võ Đại Hải (2005)).
Hiện nay, trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp
quốc gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia…) và cấp quốc tế của tiến
trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ
nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)


10
đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp
chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và
xét cấp chứng chỉ QLRBV cho các chủ rừng (Hội thảo Khoa học (2013)).
Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ những năm đầu của

thế kỷ 19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở
châu Phi. Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ
thống các nguồn tài nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý
được đa dạng hóa như: chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông
lâm kết hợp (các hệ thống chuyển đổi), tác động nhằm tạo ra rừng tự nhiên có
năng suất cao hơn (các hệ thống chặt trắng), hoặc giảm thiểu tác động và sử
dụng tái sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống
tái sinh tự nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng cũng bao gồm các hệ thống phục hồi
bằng việc phục hồi lại rừng trên đất đã bị thoái hóa (các hệ thống phục hồi).
Theo A. Ofosu-Asiedu (1997), các hệ thống quản lý rừng ở vùng nhiệt
đới ẩm có thể gộp thành hai nhóm chính, nhóm các hệ thống hướng rừng về
cấu trúc đơn giản hơn, rừng có xu hướng trở thành đồng tuổi hoặc cùng kích
thước (monocyclic management systems) và nhóm các hệ thống quản lý có
tính chu kỳ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên nhằm tạo ra rừng có cấu trúc gần với tự
nhiên (polycyclic management systems).
1.2.1.2. Các biện pháp quản lý rừng trên thế giới
Sự gia tăng dân số gây sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng, và
phương thức quản lý rừng theo hướng tiếp cận đơn mục đích (chỉ chú ý tới
khai thác bền vững tài nguyên gỗ) đã không còn phù hợp nữa, xã hội loài
người bắt đầu hướng tới một phương thức quản lý rừng mới mang tính bền
vững hơn đó là phương thức quản lý rừng đa mục đích.
Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý đa mục đích là một
đóng góp rất đáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp, sự phát
triển đó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng


11
giữa nhu cầu hiện tại và tương lai (Trần Văn Mùi, năm 2005). Giai đoạn đầu
thế kỷ XX, vai trò của người dân trong công tác quản lý rừng chưa được chú
ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác lâm sản và phá rừng lấy đất canh

tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc xây dựng và phát triển vốn rừng
dẫn tới tài nguyên rừng trong giai đoạn này bị suy thoái nghiêm trọng.
Việc quản lý rừng theo phương thức tập trung đã không mang lại kết quả
trong quản lý tài nguyên rừng như mong muốn của các nhà quản lý, người ta bắt
đầu nhận thấy tầm quan trọng của người dân, cộng đồng địa phương trong việc
tham gia quản lý tài nguyên rừng đó là cơ sở của sự ra đời phương thức quản lý
rừng dựa vào cộng đồng và khái niệm đồng quản lý trong tài nguyên rừng cũng
được ra đời từ đó. Phương thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở ấn
Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp
trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippines,...) (Vũ Nhâm, năm
2005). Trong việc xây dựng mối quan hệ đồng quản lý tài nguyên rừng thì vai
trò của người dân được nhắc tới nhiều hơn, việc đồng quản lý nhằm gắn chặt
quyền lợi với nghĩa vụ của người dân khi tham gia quản lý rừng, để người dân
thực sự cảm nhận được vai trò làm chủ của mình đối với tài nguyên rừng khi
tham gia vào công tác quản lý rừng. Nhờ việc thực hiện theo phương thức quản
lý rừng dựa vào cộng đồng, thực hiện đồng quản lý trong việc chia sẻ lợi ích mà
tại Ấn Độ đã có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia vào các chương trình trồng mới
14 triệu ha rừng, mang lại hiệu quả tích cực trong việc phục hồi và phát triển
rừng của đất nước, góp phần giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà
nước và người dân địa phương.
Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Richtersveld việc nghiên cứu tìm ra
phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư dựa trên hương ước quản
lý bảo vệ rừng, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa
phận của mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ
sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác đã đóng góp rất tích


12
cực cho việc thực hiện quản lý rừng tại Vườn quốc gia (Quỹ HEINRICH,
năm 2002). Chính sách của nhà nước về các giải pháp kinh tế, xã hội có vai

trò rất quan trọng trong công tác quản lý rừng. Một trong những yếu tố quan
trọng quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý rừng đó là sự rõ ràng trong
quyền sử dụng/sở hữu rừng và đất rừng.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy những nơi mà quyền sở hữu/sử
dụng về rừng và đất rừng không được xác định rõ thì tài nguyên rừng nhanh
chóng bị khai thác cạn kiệt và chuyển sang các mục đích sử dụng khác, không
khuyến khích được việc bảo vệ đất, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức vì lợi ích kinh tế trước mắt. Vì vậy, sự tham gia của các cộng đồng trong
quản lý và sử dụng đất được xem là một trong những chìa khoá để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Một số nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ truyền
thống trong xã hội có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề về
sở hữu/sử dụng tài nguyên (Laslo Pancel, 1993) (Fao, năm 1990). Thông qua
các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất, chính phủ các nước đã đưa ra các
chương trình quan trọng như “Lâm nghiệp cộng đồng”, các chính sách quản
lý tài nguyên thiên nhiên và đều chú trọng đến sự tham gia của người dân, sự
phân cấp và chuyển giao trách nhiệm quản lý tài nguyên sang các cộng đồng
địa phương và các nhóm sử dụng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, mâu
thuẫn giữa việc muốn bảo vệ rừng và đất rừng của nhà nước và lợi ích của
cộng đồng địa phương có thể gây nên những xung đột về sử dụng tài nguyên
ở vùng rừng và đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho các hồ thủy điện. Kết quả
của sự canh tác nông nghiệp không hợp lý dẫn đến xói mòn và rửa trôi đất
xuống lòng hồ làm suy giảm tuổi thọ của hồ thuỷ điện. Từ thực tế trên, một số
quốc gia đã đưa ra các biện pháp chống xói mòn như: Biện pháp sử dụng đất
tổng hợp để kiểm soát xói mòn xuống lòng hồ, đồng thời nâng cao năng suất
cây trồng và vật nuôi cho người dân, biện pháp đắp bờ, trồng cây theo đường
đồng mức, trồng băng cây phân xanh hay cỏ lâu năm (Indonesia), canh tác
trên đất dốc với 4 mô hình SALT (Philippines).



×