Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua hệ thống kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĨNH THUẬN

TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĨNH THUẬN

TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Kho bạc Nhà nước Bắc
Kạn cung cấp, và ngoài ra là các số liệu do tác giả thu thập khảo sát từ đồng
nghiệp trong Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Vĩnh Thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn“Tăng cường kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn’’, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, tận tình của thầy cô giáo
trong nhà trường cũng như các cán bộ của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình của thầy TS. Nguyễn Tiến Long
người trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà
trường,
Phòng Đào tạo, các Khoa, Phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn,
các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế
nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Vĩnh Thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DNAH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
1.1.1. Đầu tư phát triển ...................................................................................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước ....................... 10
1.1.3. Nội dung kiểm soát vốn đầu tư phát triển ............................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi ĐTPT qua Kho bạc Nhà nước một số Tỉnh .... 28
1.2.2. Bài học cho Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ............................................. 30
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3. Những chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư phát triển .................................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước36
Chương 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC KẠN ...................................... 37
3.1. Khái quát chung về Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn .............................. 37
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Bắc Kạn .................. 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn ................. 37
3.1.3. Bộ máy tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn .......... 39
3.1.4. Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại hệ thống Kho bạc nhà nước Bắc Kạn ... 44
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016- 2018 ..... 45
3.3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn
2016- 2018....................................................................................................... 51
3.3.1. Vai trò của kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư phát triển ... 51
3.3.2. Một số văn bản luật hiện hành .............................................................. 52
3.3.3. Nội dung và quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Bắc
Kạn .................................................................................................................. 54
3.3.4. Thực trạng nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ NSNN tại
KBNN Bắc Kạn ............................................................................................... 55

3.3.5. Phân tích hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Bắc Kạn
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 64
3.4. Phân tích kết quả khảo sát về kiểm soát chi ĐTPT từ NSNN qua KBNN
Bắc Kạn ........................................................................................................... 75
3.4.1. Kết quả khảo sát nhân viên của KBNN Bắc Kạn ................................. 75
3.4.2. Kết quả khảo sát chủ đầu tư .................................................................. 78
3.5. Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua KBNN tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 83
3.5.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.5.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 98
3.6. Đánh giá chung về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 99
3.6.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 99
3.6.2. Khó khăn, hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................... 101
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 102
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN ...................... 104
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn................................. 104
4.1.1 Định hướng, mục tiêu ............................................................................ 104
4.1.2. Định hướng của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ..................................... 104
4.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến............................................................................. 106

4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn ................................................................................................ 106
4.2.2. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu
tư phát triển ................................................................................................... 107
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 118
4.3.1. Kiến nghị với Bộ, ngành Trung ương ................................................. 118
4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ....................................................... 118
4.3.2.1. Kiến nghị về đào tạo bồi dưỡng, giải pháp của hệ thông KBNN .... 118
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn .................................................... 123
KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 127
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 130

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BTC

Bộ Tài chính

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

ĐT

Đầu tư

4

KB

Kho bạc

5

KBNN

Kho bạc Nhà nước

6


KSC

Kiểm soát chi

7

KTXH

Kinh tế xã hội

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

TABMIS

10

TP

Thành phố

11

TSCĐ


Tài sản cố định

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

ĐTPT

Đầu tư phát triển

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

15

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng và trình độ nhân viên KBNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016- 2018 ...................................................................................... 45
Bảng 3.2: Số dự án đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016
- 2018 .............................................................................................. 46
Bảng 3.3. Phân bổ nguồn vốn xây dựng cơ bản theo địa bàn ......................... 48
Bảng 3.4. Số lượng dự án ĐTPT phân theo lĩnh vực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016- 2018 ...................................................................................... 50
Bảng 3.5. Dự toán phân bổ vốn NSNN cho ĐTPT của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016- 2018 ...................................................................................... 65
Bảng 3.6. Tình hình thu hồi tạm ứng vốn Đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà
nước Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2018 .............................................. 68
Bảng 3.7. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm tại Kho bạc Nhà Nước
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2018 ................................................ 69
Bảng 3.8. Tình hình thanh, quyết toán vốn đầu ĐTPT qua Kho bạc Nhà nước
giai đoạn 2016- 2018 ...................................................................... 72
Bảng 3.9. Kết quả thanh quyết toán nguồn vốn qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2018 ....................................................... 73
Bảng 3.10. Số lượng hồ sơ bị từ chối thanh toán giai đoạn 2016- 2018 ........ 75
Bảng 3.11. Kết quả điều tra khảo sát về chất lượng công tác kiểm soát chi
NSNN về ĐTPT tại KBNN Bắc Kạn ............................................. 76
Bảng 3.12. Đánh giá của chủ đầu tư về nguồn nhân lực ................................ 78
Bảng 3.13. Đánh giá của các đại diện CĐT về yếu tố quy trình thủ tục ........ 80
Bảng 3.14. Đánh giá của CĐT về tính công khai, minh bạch ........................ 82

Bảng 3.15: Thống kê mô tả mẫu điều tra ........................................................ 84
Bảng 3.16: Điểm trung bình nhân tố trình độ chuyên môn ............................ 85
Bảng 3.17: Điểm trung bình nhân tố cơ cấu tổ chức ...................................... 87
Bảng 3.18: Điểm trung bình nhân tố quy trình nghiệp vụ .............................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.19: Điểm trung bình nhân tố Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật... 91
Bảng 3.20: Điểm trung bình nhân tố công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ...... 93
Bảng 3.21: Điểm trung bình nhân tố hiệu quả kiểm soát chi.......................... 97

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư phát triển đề xuất ............ 122
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo nguồn vốn .......................... 47
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tạm ứng vốn ĐTPT giai đoạn 2016- 2018 ................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi Đầu tư phát triển là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng

kinh tế xã hội. Chi NSNN được chia thành chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển góp phần phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hằng năm,
vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội.
Do tính chất có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với
nước ta, trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng
nguồn vốn cho ĐTPT cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng
phí. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn đòi
hỏi phải được quản lý, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Chi ĐTPT hình thành nên các công trình có tính chất trọng
điểm quốc gia, các công trình có khả năng thu hồi vốn thấp và các công trình
mang tính chất chiến lược dài hạn. Do đó, chi Đầu tư phát triển từ NSNN có
một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của quốc gia nói
chung và từng địa phương nói riêng.
Nhìn chung, công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển từ NSNN qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đạt được những hiệu quả đáng kể trong
những năm qua, nhất là từ khi KBNN thực hiện triển khai dự án TABMIS
(Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc), giúp cho quá trình quản
lý rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời công tác kiểm soát
chi ĐTPT từ NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích
cực, công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng
và thời gian… Bên cạnh những mặt đã đạt được còn có nhiều vấn đề chưa
phù hợp, công tác kiểm soát chi ĐTPT từ NSNN qua KBNN Bắc Kạn còn
trường hợp bị động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời. Những


2
tồn tại và hạn chế này ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu quả quản lý của các
cơ quan chức năng tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
Nhà nước như nguồn vốn Đầu tư phát triển, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý

về cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập
quốc tế. Chi ĐTPT từ NSNN ở địa phương trong những năm qua vẫn còn
tình trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả, các khâu tạm ứng vốn đầu tư,
bố trí vốn kế hoạch, hay quy trình kiểm soát cam kết chi,… còn nhiều bất
cập. Vì vậy kiểm soát chi ĐTPT từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
cần được hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học.
Với những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” để nghiên
cứu nhằm góp phần làm rõ những bất cập trong cơ chế quản lý, kiểm soát,
nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, từ đó
đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi đầu tư phát

triển qua KBNN, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chi Đầu tư phát triển
qua KBNN Bắc Kạn; đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát
chi Đầu tư phát triển qua KBNN tỉnh Bắc Kạn đáp ứng được yêu cầu hiện đại
hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, sử dụng có hiệu quả,
đúng nhiệm vụ, đúng mục đích ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải
cách tài chính công và đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về kiểm

soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước.


3
Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư đầu tư phát triển qua Kho


-

bạc Nhà nước Bắc Kạn trong giai đoạn 2016- 2018.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển từ

ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là kiểm soát chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hệ thống KBNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 đối
với số liệu thứ cấp; thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2019; giải pháp đến năm
2025.
- Về nội dung: Các nội dung về kiểm soát chi đầu tư phát triển từ
NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; các yếu tố ảnh hưởng tới
kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua hệ thống KBNN cấp Tỉnh.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất được các giải pháp tăng cường kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua hệ KBNN tỉnh Bắc Kạn; kết quả nghiên cứu đề tài
luận văn có thể là tài liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu liên quan.
- Về tính ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ứng dụng
tốt cho KBNN tỉnh Bắc Kạn và Hệ thống KBNN của một số Tỉnh khác trong
cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chương

với kết cấu như sau:


4
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn.
Chương 4. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm đầu phát triển
Vốn đầu tư phát triển từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn
đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính
công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư phát
triển từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Đó là biểu hiện bằng tiền của
giá trị đầu tư, bao gồm các khoản chi phí tiêu hao nguồn lực, phục vụ cho
hoạt động đầu tư.
Dưới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư phát
triển từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của

NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án đầu tư
của Nhà nước.
Gắn với hoạt động đầu tư phát triển, nguồn vốn này chủ yếu được sử
dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Đây là hoạt động
đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính chất dài hạn.
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tư phát triển từ NSNN được
quản lý và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu
tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường, điều kiện
cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư phát triển
Từ niệm về vốn ĐTPT từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai nhóm
đặc điểm cơ bản: Gắn với hoạt động ĐTPT và gắn với NSNN. Từ những đặc
điểm chung đó có thể rút ra một số đặc điểm của vốn ĐTPT như sau:


6

Thứ nhất, vốn ĐTPT từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân
phối, sử dụng và thanh toán quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt
chẽ, theo Luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê
duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo
đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các Luật khác. Do đó,
việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến

khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với việc thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu
liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều
hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước.
- Dự án cho vay của Chính phủ để ĐTPT một số ngành nghề, lĩnh vực
hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


7

Thứ tư, vốn ĐTPT từ NSNN rất đa dạng, căn cứ vào tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình ĐTPT mà người ta phân
thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn để thực hiện đầu tư. Vốn ĐTPT từ NSNN có thể được
sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng
hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn ĐTPT từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong Quốc gia và nguồn bên ngoài Quốc gia. Các nguồn bên trong Quốc gia
chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên,
cho thuê tài sản Quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ
bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và một số nguồn khác.

Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan Nhà nước và các tổ chức ngoài Nhà nước, nhưng trong đó đối
tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức Nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của vốn ĐTPT từ ngân sách Nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTPT là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư nói chung đồng thời là một nguồn lực tài chính quan trọng
của Quốc gia, vì vậy nó có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế,
thể hiện như sau:
Thứ nhất, vốn ĐTPT từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như chương trình 135 đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn, chương
trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình 661 5 triệu hecta
rừng, thủy lợi, trường học, giao thông… Thông qua việc duy trì và phát triển
hoạt động ĐTPT, vốn ĐTPT từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng
thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, tăng năng suất cho người lao động.


8

Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và
phân công lao động xã hội, ví dụ để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn
như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đầu tư vào một số ngành
công nghệ cao… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi
trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát
triển xã hội.
Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư

trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua ĐTPT vào các ngành, lĩnh vực quan trọng, vốn đầu tư từ
NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
ĐTPT sản xuất-kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ
tầng và phát triển kinh tế, xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ
thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Thứ tư, vốn ĐTPT từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc ĐTPT kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các
công trình văn hóa xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân
ở vùng xa xôi hẻo lánh.
1.1.1.4. Phân loại vốn đầu tư phát triển từ NSNN
Để quản lý vốn ĐTPT từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn đầu
tư. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng
loại nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau, cụ thể như sau:


9

Một là, theo nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển,
chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia,
dự án Nhà nước và các khoản chi ĐTPT theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của
Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển

theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ưu đãi).
Hai là, theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư
- Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và
tỷ trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn ĐTPT chủ yếu được hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường
sắt… nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng
hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý vốn ĐTPT.
Ba là, theo cấp quản lý ngân sách
- Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương
quản lý; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu
tư Quốc gia và các quỹ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển. Ngân
sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng Quốc gia.


10

- Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách huyện, thị xã Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo

sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ
thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng,
cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã): Đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo sự phân cấp
của tỉnh.
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ
vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ
mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội. Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt
Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp". Đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng
thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế , các
tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà
nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Kiểm soát. Theo B. S Dhillon (1987) kiểm soát bao gồm các hoạt
động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách
thức đúng. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai


11

đoạn chủ yếu của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng
các mục tiêu có liên quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại nếu dựa vào
các mục tiêu đã định cho đối tượng bị kiểm soát. Chức năng kiểm soát thường
giữ vị trí độc lập của quá trình quản lý, nhưng đồng thời lại là một bộ phận

chủ yếu của quá trình đó. Chức năng này được thể hiện khác nhau tùy thuộc
vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Như vậy, kiểm soát chi ĐTPT từ ngân sách nhà nước là việc làm của
cơ quan chức năng nhà nước về cấp phát vốn nhà nước cho các Nhà thầu
trong tư vấn, xây lắp, cung ứng thiết bị và chi tiêu cho quá trình ĐTPT.
Bản chất của việc cấp vốn là Nhà nước (chủ đầu tư là người đại diện) mua
lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ và các sản phẩm xây
dựng cơ bản khác của các nhà thầu, do đó việc cấp đúng, cấp đủ tức là cấp
đúng giá trị của hàng hóa xây dựng cơ bản mà nhà thầu bán cho chủ đầu tư
(Nhà nước). Cơ chế cấp phát, chi đầu tư từ NSNN là nhân tố quan trọng
trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng
cao chất lượng công trình xây dựng.
Kiểm soát chi không phải là công việc quản lý riêng có của Nhà nước
mà là công việc của mọi tổ chức, cá nhân trong thực hiện các hoạt động kinh
tế khi phải thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các hoạt động kinh tế
đó. Kiểm soát chi nhằm đảm bảo tính hợp lý, tính đúng của việc chi tiêu trong
hoạt động kinh tế và thực hiện tiết kiệm nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn
đã bỏ ra. Vì vậy, để đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công tác
kiểm soát chi phải thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu
tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc
đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Kiểm soát chi ĐTPT là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần
và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của
chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn


12

chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành. Theo Điều 4 Luật ngân sách
nhà nước 2015: Chi đầu tư là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực

hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Bản chất
Kiểm soát chi vốn ĐTPT từ NSNN là việc cơ quan KBNN cấp phát kinh
phí NSNN cho ĐTPT và thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt
động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp
đặt trang thiết bị gắn với công trình ĐTPT,... đảm bảo chi đúng đối tượng,
đúng mục tiêu của dự án được phê duyệt, các khoản chi phải theo đúng chế độ
quản lý hiện hành, đúng định mức, đơn giá ĐTPT được cấp có thẩm quyền
ban hành.
Việc cấp phát kinh phí ngân sách Nhà nước được thực hiện theo điều 60
Luật Ngân sách Nhà nước:
Một là, căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước được giao, các đơn vị sử
dụng ngân sách lập kế hoạch chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để chủ động bố trí kinh phí;
Hai là, cơ quan tài chính xem xét kế hoạch chi của đơn vị và căn cứ
vào khả năng ngân sách để bố trí mức chi hàng quý, thông báo cho đơn vị
để thực hiện;
Ba là, căn cứ vào mức chi do cơ quan tài chính thông báo, thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách ra lệnh chuẩn chi, Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính
hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện
việc cấp phát, thanh toán;
Bốn là, mọi khoản chi ngân sách Nhà nước được thực hiện khi có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này và theo nguyên tắc thanh
toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện nguyên tắc này.


13


1.1.2.3. Đặc điểm
- Chi ngân sách nhà nước về đầu tư phát triển là một khoản chi lớn
trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất
lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi
ngân sách và do đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng
đến các chính sách xã hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi đầu tư phát
triển từ NSNN đều được thông qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.
- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế từ người

dân, DN và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của
Chính phủ nên chi NSNN cho ĐTPT phải phục vụ cho các hoạt động của
người dân, DN và các chủ thể kinh tế. Xét từ khía cạnh này thì việc kiểm soát
chi ĐTPT từ NSNN là hoạt động phục vụ lợi ích của người dân, DN và những
người đóng thuế cho Nhà nước. Từ đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư cần được thực hiện chặt chẽ theo Luật đầu
tư được Quốc hội phê chuẩn và quyết định của các cấp có thẩm quyền ra
quyết định đầu tư.
- Các dự án, công trình đầu tư phát triển thường có vốn đầu tư lớn, quá

trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự
án đưa vào sử dụng; khối lượng chi ĐTPT thường dồn vào những ngày tháng
cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải
mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác định
bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây dựng được tạo
ra trong thời gian dài, khối lượng chi ĐTPT lớn, do đó quá trình quản lý, kiểm
soát và giám sát việc sử dụng vốn cần phải được thực hiện theo những nguyên
tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết nghĩa vụ bảo hành và được
thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết định phê duyệt quyết toán. Do đó
chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động kinh
tế xã hội vùng thực hiện dự án.



14

- Thông thường các dự án ĐTPT kéo dài qua nhiều năm nên có sự thay

đổi về chế độ chính sách như: chế độ tiền lương, sự biến động về giá cả, làm
cho công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.
- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu

cầu riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời
gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng
lãnh thổ; nhưng công tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất
trong phạm vi cả nước.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước dành cho ĐTPT là những khoản

tiền lớn, thời gian thu hồi kéo dài, có những dự án lên đến hàng chục năm.
Các dự án Đầu tư phát triển thời gian thi công triển khai rất dài nên bị ảnh
hưởng trực tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan dẫn đến nhiều dự án
không hoàn thành và trở thành những dự án treo. Chính vì vậy các khoản chi
ngân sách nhà nước hay gặp những rủi ro lớn.
1.1.2.4. Vai trò
- Kiểm soát chi ĐTPT góp phần đảm bảo vốn đầu tư được sử đúng

mục đích. Kiểm soát chi đầu tư góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm
chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần tránh thất thoát, lãng phí vốn NSNN
trong đầu tư xây dựng.
- Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Vì thông qua


kiểm soát chi đầu tư cơ quan kiểm soát chủ động nắm bắt tình hình thực
hiện của các dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung ương và
địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo
gỡ, giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu
tư, góp phần đảm bảo dự án thực hiện theo đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn
chế các chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.


15

- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của

Nhà nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hoà kế
hoạch vốn đúng đối tượng vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu,

đề xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục
hành chính trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn
đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng.
- Thông qua quy trình kiểm soát chi ĐTPT từ NSNN, đã góp phần minh

bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành
mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.
1.1.2.5. Nội dung của chi trong đầu phát triển
- Chi đầu tư tại địa phương bao gồm:
- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như:

các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên
cứu giống mới và cải tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao,
phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,…
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN
hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị,
quy hoạch nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền trung

ương, địa phương.


×