Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giáo án (kế hoạch bài học) chủ đề Ngữ văn kì 1 lớp 6 theo cv 3280

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 39 trang )

(SỐ LƯỢNG TIẾT DO KẾ HOẠCH TỰ XÂY DỰNG TỪNG TRƯỜNG)
CHỦ ĐỀ HỌC KÌ 1 NGỮ VĂN 6 THEO CV3280 NĂM 2020
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: VĂN BẢN TỰ SỰ
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích
hợp văn bản - làm văn trong học kì I.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm
văn trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện lòng biết ơn
với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc. Biết bày tỏ suy
nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực.
- Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi
bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được
mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã
học vào đòi sống sinh động.
- Các văn bản truyện truyền thuyết được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành
nguồn ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về tiếng Việt và cách sử
dụng tiếng Việt, cách tạo lập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :
Tuần
Tiết
Bài dạy
Ghi chú
2
5
- Những vấn đề chung về chủ đề
6
- Thánh Gióng


7-8
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
3
9-10
-Tìm hiểu chung về văn tự sự
11
-Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
12
- Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh
giá
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:
I. MỤC TIÊU CHUNG
- Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến
thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết
học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học
sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong
tình huống có ý nghĩa.

1


- Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài
tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận
dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để
tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính
mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương
lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực,
tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.

- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác
nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các
hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh
hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề truyện truyền thuyết, học sinh hiểu, cảm nhận
được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu
biểu (Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng ). Đó là những thiên truyện phản ánh hiện
thực đời sống văn hoá, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, khát vọng chinh phục
thiên nhiên, yêu chuộng hoà bình của nhân dân.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu và ý nghĩa của từng truyện giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội
(Sơn Tinh, Thủy Tính; ); tinh thần yêu nước và khát vọng hòa bình (Thánh Gióng).
- Nhận biết nghệ thuật sử dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố
hoang đường với sự thực lịch sử
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên môn: Môn lịch sử,Giáo dục công dân, mĩ
thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá
dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua những việc làm, câu
nói liên quan đến lịch sử, đến tinh thần đoàn kết dân tộc của Người.
- Quan niệm của Bác : nhân dân là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.( Liên hệ)
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyền thuyết khác:
1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số truyện truyền thuyết khác cùng đề tài bảo vệ và
xây dựng đất nước.Tìm hiểu trách nhiệm mỗi cá nhân với Tổ quốc thông qua tích hợp
nội dung bài học với tình hình thời sự trong nước.
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn kể lại truyện truyền thuyết bằng lời văn của mình

hoặc theo ngôi kể và kết thúc mới.
- Viết bài văn tự sự theo hệ thống nhân vật, sự việc được xác định.
2


1.3. Nghe - Nói
- Nói: kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những truyền thuyết
không được học trong chương trình.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của gv và bạn.
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải
pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý
tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
-Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Từ đó
giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức
tìm hiểu, góp phần giữ gìn, bảo vệ, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá dân tộc
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh,
trân trọng và bảo vệ môi trường sống.
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh
thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ
hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước,
dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống,
khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản

thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề
trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp
tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những
góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ
trong văn học.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải
nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý
tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi
thảo luận ý kiến về bài học.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản
thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
3


D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI
TẬP.
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng
lực
VẬN DỤNG
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Khái niệm truyền - Hiểu ý nghĩa nhân - Kể lại đoạn - Năng lực bày tỏ
thuyết và văn bản vật, sự kiện, cốt truyện...
quan điểm về vấn

tự sự, nhân vật, sự truyện trong tác - Đọc – hiểu những đề cuộc sống đặt ra
việc trong văn tự phẩm văn học thuộc truyền thuyết không trong tác phẩm.
sự.
thể
loại
truyền được học trong - Vận dụng kiến
- Nhớ được 2 văn thuyết
chương trình.
thức bài học giải
bản truyền thuyết,
- Hiểu, cảm nhận - Chỉ ra nghệ thuật quyết vấn đề trong
cốt truyện, nhân vật Cốt lõi lịch sử đấu sử dụng các yếu tố đời sống. Thể hiện
và sự việc chính.
tranh giữ nước của hoang đường, mối trách nhiệm của
- Nắm được được ông cha của dân tộc quan hệ giữa các yếu bản thân với đất
những nét chính về ta trong một tác tố hoang đường với nước.
nội dung và nghệ phẩm thuộc nhóm lịch sử.
- Thấy được mối
thuật của một số truyền thuyết.
- Vận dụng hiểu biết quan hệ và sức
truyền thuyết Việt - Hiểu ý nghĩa một
những tình huống
sống bền vững của
Nam tiêu biểu phản số chi tiết tiêu biểu
liên
những giá trị văn
ánh hiện thực đời
môn cơ bản như di hoá truyền thống
sản văn hoá, lễ hội
truyền thống, chống

sống, lịch sử đấu - Hiểu ý nghĩa hình thiên tai, yêu chuộng Ý thức tự cường
tranh dựng nước và tượng nhân vật: anh hoà bình.
trong dựng, giữ
giữ nước, khát vọng hùng văn hoá, anh - Giải thích cách kết nước... Từ đó có
chinh phục thiên hùng chống ngoại thúc truyện và giá trị hành động thiết
nhiên.
xâm.
tác phẩm đến ngày thực trong phát
- Biết tóm tắt cốt - Biết xác định sự nay.
huy truyền thống
truyện.Nêu ý nghĩa việc trong văn tự sự -Vận dụng vào tạo dân tộc.
truyện.
- Hiểu được đặc lập văn bản tự sự.
- Viết được đoạn
- Giúp hs nắm bắt điểm, vai trò của -Kể miệng được một văn tự sự về một
được mục đích giao nhân vật trong văn sự việc hoặc bài văn sự việc.
tiếp của tự sự,
tự sự .
ngắn giới thiệu về -Viết được bài văn
- Học sinh hiểu -Xác định được nhân bản thân, gia đình, tự sự theo hệ thống
được đặc điểm, ý vật và sự việc đề bạn bè
sự việc hợp lý.
nghĩa của sự việc... xây dựng nhân vật,
sự việc trong làm
văn
2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực
4


NHẬN BIẾT

-Nhận diện thể
loại
truyền
thuyết.
-Tóm tắt cốt
truyện,
nắm
vững nhân vật.
- Chỉ ra được
các chi tiết kì ảo
hoang đường,…
-Hiểu được khái
niệm tự sự và
mục đích, ý
nghĩa của văn tự
sự.
-Hiểu thế nào là
sự việc, nhân vật
trong văn tự sự.
- Có khả năng
tiếp cận vấn
đề/vấn đề thực
tiễn liên quan
bài học.

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
Mức độ thấp
Mức độ cao

- Đánh giá nội dung và - Kể lại một cách
nghệ thuật của truyện,
sáng tạo một truyện
- Nêu quan điểm / suy truyền thuyết đã học
nghĩ riêng về nội dung, hoặc đã đọc
ý nghĩa của truyện.
- Viết bài về những
-Rút ra những bài học câu chuyện tương tự
và liên hệ, vận dụng vào - Vẽ tranh, sáng tác
thực tiễn cuộc sống của thơ,… theo chủ đề
bản thân.
của truyện
-Kết nối được bài học - Nói trước lớp đoạn,
nhân dân gửi gắm trong bài văn văn tự sự.
truyện,…
-Viết các đoạn văn,
- Xây dựng được nhân bài văn kể chuyện
vật trong văn tự sự.
- Đề xuất được giải
-Xây dựng được hệ pháp giải quyết tình
thống sự việc cho bài huống đề ra.
văn tự sự.
- Thực hiện giải
- Phân tích được tình pháp giải quyết tình
huống; phát hiện được huống và nhận ra sự
vấn đề đặt ra của tình phù hợp hay không
huống liên quan.
phù hợp của giải
- Lập kế hoạch để giải pháp thực hiện.
quyết tình huống GV

đặt ra.

-Lí giải được ý
nghĩa của các chi
tiết kì ảo
-Phân tích nhân
vật, những nét
đặc sắc về nghệ
thuật của các
truyện (qua việc
sử dụng hình ảnh,
chi tiết,...).
-Nhận diện được
phương thức tự
sự, nhân vật.Xác
định được hệ
thống sự việc
-Có hiểu biết về
thế giới tự nhiên
và xã hội đề cập
trong bài.
- Xác định được
và biết tìm hiểu
các thông tin liên
quan đến tình
huống trong bài
học.
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)

Đ. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1.Phương pháp và kĩ thuật dạy học:

5


-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình
2.Phương tiện dạy hoc:
-Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu... -Bài soạn ( in và điện tử)
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TUẦN 2-TIẾT 6
THÁNH GIÓNG
Ngày
soạn ..................
Ngày

dạy:...................
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức:
- Môn ngữ văn: Học sinh nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ
thuật truyện Thánh Gióng: nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại
truyền thuyết về đề tài giữ nước. Củng cố kiến thức về thể loại truyền thuyết. Cảm nhận
được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Tích hợp kiến thức về văn tự sự và từ mượn.
- Tích hợp liên môn: Môn lịch sử: Qua bài học, học sinh bước đầu nắm được sự phát
triển khoa học kỹ thuật thời Hùng Vương (Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân Văn Lang”), tích hợp với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
của dân tộc (sức mạnh về vũ khí thô sơ, tinh thần đoàn kết cộng đồng: hũ gạo kháng
chiến, tuần lễ vàng..., ) Giáo dục công dân: học sinh được tìm hiểu, có kiến thức về di
sản văn hoá (Đền Gióng), lễ hội truyền thống (Hội Gióng), lòng biết ơn... Môn mĩ thuật:
đọc tranh và vẽ tranh về chi tiết, hình ảnh các em tâm đắc. Ngoài ra còn tích hợp địa lý
(vị trí làng Gióng)... tích hợp điện ảnh (Phim hoạt hình Ông Gióng” của Tô Hoài, video
clips lễ hội Gióng)...
- Tích hợp- làm văn: cốt truyện, nhân vật, sự việc.
2. Kỹ năng: Có kĩ năng đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. Phân
tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ
thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
- Kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu. Kỹ năng nghe, nói, đọc,viết tiếng Việt, kỹ năng kể chuyện, đọc diễn cảm...
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào phát hiện và giải quyết vấn đề .
- Phát triển kỹ năng khai thác và sử dụng nguồn học liệu mở.
- Kết hợp vận dụng kỹ năng mỹ thuật trong trình bày sản phẩm thu hoạch, ...
* Các kĩ năng sống được giáo dục: kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp các em khi đóng vai,
học hợp tác một cách hiệu quả; kĩ năng hợp tác.
- Kỹ năng tự chủ, kiên định để tham gia phản biện một cách hiệu quả trong tiết học.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học.
6



- Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất
nước. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang
sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hương trong thời
kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước
lớp hệ thống tác phẩm văn học).
-Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. CHUẨN BỊ
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Video lễ hội Gióng
PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC,
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG )
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Trình chiếu video clips “ Lễ hội
làng Gióng”. Em cảm nhận được gì

từ đoạn phim trên?
-HS qua sát và phát biểu ý kiến
- Gọi Hs trao đồi và bổ sung ý kiến.
-GV tổng hợp, giới thiệu bài.
Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa
học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu
nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học
Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non
sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm
nên sức hấp dẫn của thiên truyện?
Trong thời gian 2 tuần học, chúng ta tìm hiểu chủ đề tích hợp với 4 bài trong SGK đề
qua đó thấy được “ Trách nhiệm với đất nước” là bổn phận và trách nhiệm của mỗi
người.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ
Hoạt động của giáo viên-học
Nội dung cần đạt
sinh

7


THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Chủ đề tích hơp văn bản- Làm văn: là khai thác sự
- GV giới thiệu chương trình chủ liên quan, gần gũi ở nội dung và khả năng bổ sung cho
đề chủ đề so với cấu trúc SGK.
nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung.
Tổ chức cho HS trao đồi:
- Thông qua chủ đề: HS biết quan sát thường xuyên
(1) Em hiểu thế nào là chủ đề tích những gì đang xảy ra xung quanh,khám phá có

hợp?
hướng dẫn tình huống liên quan đến bài học như
(2) Chủ đề tích hợp lớp 6- kì 1 có ảnh hưởng của con người đến thế giới tự nhiên,xã
mục đích gì?
hội...
- Tổ chức cho HS thảo luận. GV
=>Các em ý thức được hoạt động của bản thân,
quan sát, khích lệ HS.
có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà
- Tổ chức trao đổi, rút kinh
trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại
nghiệm.
cũng như tương lai sau này của các em;
- GV tổng hợp ý kiến.
II.ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1. Đọc văn bản- Tìm hiểu chú thích
(1) Gv hướng dẫn và gọi học sinh đọc - Chú thích: SGK.
văn bản.Gv hướng dẫn đọc, đọc mẫu. 2. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần
Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
- Phần 1: Từ đầu đến “…đặt đâu nằm đấy”
(2) Nêu bố cục của văn bản?Có thể (Sự ra đời của Thánh Gióng)
chia theo cách khác?
- Phần 2: Tiếp đến“…cứu nước”(Sự lớn lên
- HS phát biểu ý kiến
của Thánh Gióng)
- Tổ chức cho HS trao đổi ý kiến, - Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh
nhận xét, bổ sung?

Gióng đánh giặc và về trời)
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
- Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại)
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
3. Nhân vật và sự việc:
(1)Truyện Thánh Gióng ai là nhân vật - Nhận vật chính: Thánh Gióng
chính của truyện? Trong truyện, nhân vật - Sự việc chính:
chính được xây dựng bằng nhiều chi tiết (1) Sự ra đời kì lạ
tưởng tượng kì ảo. Hãy tìm và liệt kê ra (2)Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc
những chi tiết đó.
(3) Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt
- Tổ chức cho HS thảo luận.
(4) Gióng vươn vải trở thành tráng sĩ
- Quan sát, khích lệ HS.
(5) Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
(6) Gióng bay về trời
- GV tổng hợp ý kiến.
Nhân vật chính trong truyện được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo,
lung linh, giàu ý nghĩa.
4. PHÂN TÍCH
4.1.Sự ra đời của Thánh Gióng
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Sự bình thường:
8


(1)Đọc thầm từ đầu đến “…nằm Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và
đấy”. Thảo luận nhóm bàn- thời gian phúc đức.
3 phút: Tìm những chi tiết kể về sự - Sự khác thường:

ra đời của Gióng(bình thường - + bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai.
khác thường)? Nhận xét về những + mười hai tháng sau sinh một cậu bé ....
chi tiết ấy? Suy nghĩ gì về nguồn gốc + lên ba vẫn không biết nói, biết cười, chẳng
của Gióng?
biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan
-> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác
sát, khích lệ HS.
thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. gũi - người anh hùng của nhân dân.
- GV tổng hợp ý kiến.
Theo quan niệm của dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi
biểu hiện, kể cả lúc mới được sinh ra. Điều đó thể hiện sự kì vọng vào những việc làm
có ý nghĩa của người đó.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT TIẾP THEO:
(1)Tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong truyện?
(2) tìm hiểu ý nghĩa của hình tượng thánh Gióng trong đời sống người Việt?
(3) Tìm hiểu về tứ bất tử trong truyền thuyết Việt Nam?
--------------------

TUẦN 2 - TIẾT 7
THÁNH GIÓNG (tiếp)
Ngày
( Truyền thuyết)
soạn ..................
Ngày
dạy:...................
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Đã trình bày ở tiết 6
B. CHUẨN BỊ

- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP (1)
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Thảo luận nhóm để hoàn thành phiều học tập sau:
Chi tiết

Cảm nhận về ý nghĩa chi tiết

Nghệ thuật xây dựng

a.Tiếng nói đầu
tiên xin đi đánh
giặc

9


b.Gióng đòi roi
sắt, ngựa sắt, giáp
sắt
c.Bà con góp gạo
nuôi Gióng
d.Gióng vươn vai
trở thành tráng sĩ
đ.Gióng nhổ tre
bên đường đánh
giặc

e.Giặc tan, Gióng
cởi bỏ giáp sắt rồi
bay về trời
PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực.
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kết nối: - Tổ chức cho HS chia sẻ một nội dung tâm đặc nhất trong phần chuẩn bị ở
nhà để kết nối tiết học và tạo tâm thế cho HS.
Khám phá: Tiếp tục tìm hiểu bài học.
4.2. Sự lớn lên của Thánh Gióng
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
-Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu -Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt
học tâp theo câu hòi SGK.
- Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV
- Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ
quan sát, khích lệ HS.
- Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo
-Giặc tan, Gióng cởi bỏ giáp sắt rồi bay
luận qua phiếu học tập
về trời
- Tổ chức cho HS nhận xét
Dự kiến sản phẩm của học sinh

-Nhóm1: trình bày kết quả thống nhất a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc.
.
+ Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn...
- khái quát và liên hệ tới một số tấm + Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc
gương trong lịch sử: tuổi nhỏ trí lớn: cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ.
Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn + Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng.
10


Tám, Võ Thị Sáu...

* Gv tổng hợp: Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa:
Lòng yêu nước là tình cảm lớn nhất, thường trực nhất của Gióng, cũng là của
nhân dân ta. Đó là ý thức về vận mệnh dân tộc. Lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ
nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên. Bác Hồ đã
từng nhận định:Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu
của ta. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm bè lũ
bán nước và cướp nước
- Nhóm 3: trình bày kết quả thống nhất ý b. Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt.
b.
-> Vũ khí hiện đại.
- Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức
của môn học nào?
* GV tổng hợp: Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Đó còn là thành tựu văn
hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục
vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc. Kiến thức Lịch sử ở tiểu học đã nhắc đến thành
tựu khoa học kĩ thuật thời Hùng Vương. Sắp tới khi học Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”chúng ta hiểu thêm về nội dung này.
* Nhóm 5: trình bày kết quả thống nhất ý c. Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng.

c.
->Tinh thần đoàn kết cộng đồng. Đánh giặc
- Quan sát những hình ảnh và cho biết cứu nước là ý chí, sức mạnh toàn dân
qua những hình ảnh và chi tiết vừa tìm - Quan sát hình ảnh.
hiểu em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong (GV nhận xét và cho điểm khuyến khích
tinh thần mọi thế hệ người Việt ?
tinh thần học tập của các em)

* GV tổng hợp: Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là
sức mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lòng đánh giặc. Đó là tinh thần
đoàn kết dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, dân tộc ta cùng lúc phải
đwơng đấu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Để nuôi quân đánh Pháp, Bác Hồ đã
phát động toàn dân xây dựng “ Hũ gạo kháng chiến”, bớt khẩu phần ăn chung tay góp
sức ủng hộ kháng chiến (H1). Tinh thần ấy ngày càng được phát huy cao độ với những
11


hành động cụ thể và thiết thực. Nhiều trường học đã phát động phong trào:“ Hũ gạo
tình thương vì bạn nghèo hiếu học” rất ý nghĩa (H2,3). Đó là truyền thống đạo lí tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam ta.
4.3. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời
- Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần (d)-Vùng dậy vươn vai biến thành tráng sĩ .
đến, Gióng thay đổi như thế nào? ý nghĩa -> sự lớn dậy phi thường về thể lực của
?
Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước.
- Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng - Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi
ra trận đánh giặc ? Nhận xét?
ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác.
- Người anh hùng chiến trận mang màu ->Đó là vẻ đẹp dũng mãnh.
sắc sử thi.

* Gv tổng hợp : Ngày xưa nhân dân ta quan niệm rằng, người anh hùng phải khổng lồ
về thể xác, sức mạnh và chiến công. Cái vươn vai của Gióng để đạt đến độ phi thường
ấy. Gióng trở thành tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí và sức
trỗi dậy của dân tộc trước hoạ xâm lăng.Nhà thơ Chế Lan Viên từng chia sẻ trong bài
“Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:
- Không ai có thể ngủ yên trong đời chật
Buổi thủy triều vẫy gọi những vầng trăng.
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt,
Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm,
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt,
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng...
- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc (đ) Roi sắt gãy, Gióng nhổ những bụi tre
có ý nghĩa gì?
bên đường đánh giặc.
+ Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu -> Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí
thơ nào của Tố Hữu?
hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thô sơ,
- Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước.
trên? Cảm nghĩ về dân tộc ta?

* Gv tổng hợp : Cả những vật bình thường nhất của quê hương cũng cùng Gióng đánh
giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng Gióng đuổi quân thù.
Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu gọi:“ Ai có súng dùng súng, ai có
gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc”. Nhà văn Thép
Mới đã khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng lên thành đồng Tổ quốc và sông Hồng
bất khuất có cái chông tre..
- Câu chuyện kết thúc bằng sự (e) Gióng bay về trời.
việc gì?
-> Người anh hùng vô tư, trong sáng, không màng
- Vì sao tan giặc Gióng không về địa vị, công danh.

12


triều để nhận tước lộc lại bay về - Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hoá
trời?
Thánh Gióng
* Gv tổng hợp :Gióng chính là tổng hợp của nhiều nguồn sức mạnh. Có sức mạnh về
tinh thần và thể lực, có sức mạnh của nhân dân và sức mạnh về vũ khí... Gióng đánh
giặc phi thường và phi thường trong sự ra đi. Đó chính là sự vô tư, trong sáng của
người anh hùng. Điều kì diệu đó làm lên thiên huyền thoại anh hùng bất tử về sự
nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc.
5. TỔNG KẾT.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Hình ảnh người anh hùng bất tử trong công
(1) Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa cuộc chống ngoại xâm.
gì?
- Gióng ra đời kì lạ, lớn lên và đánh giặc kì
(2) Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc lạ, bay về trời kì lạ...
thể hiện hình tượng nhân vật?
* Ghi nhớ: GGK
- Gọi HS trao đổi thảo luận
- Gọi HS nhận xét - đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
* Gv tổng hợp : Thánh Gióng là hình tượng hoá lực lượng vũ trang mà nổi bật là
người nông dân mặc áo lính. Các yếu tố kì ảo góp phần nâng cao chất sử thi của
truyện. Trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, Bác Hồ kính yêu từng nhận xét:
Ttrong lịch sử ta còn ghi truyện vị anh hùng dân tộc Thánh Gióng đã dùng gốc tre
đuổi giặc Ân. Trong những năm đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn,
vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông mà đấu tranh với thực
dân pháp.( Đảng ta vĩ đại thật)

THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể
(1)Việc lập đền thờ và hàng hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về
năm mở hội Gióng thể hiện cội nguồn.
điều gì? Nêu một vài hiểu biết -Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô
phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến
của em về hội Gióng?
- Tổ chức cho HS thảo luận- GV các trận đấu của thánh Gióng và nhân dân Văn
Lang với giặc Ân. Thông qua đó có thể nâng cao
quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh "nhận thức cộng đồng về các hình thức chiến tranh
bộ lạc thời cổ xưa và liên tưởng tới cuộc chiến tranh
nghiệm.
nhân dân, toàn dân, toàn diện trong sự nghiệp giải
- GV tổng hợp ý kiến.
phóng và bảo vệ Tổ quốc"
GV khái quát: Hội Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm được tổ chức ở nhiều
nơi thuộc Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền
thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Có hai hội
Gióng tiêu biểu ở Hà Nội là hội Gióng ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội
Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm đã được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đến với hội Gióng là bày tỏ lòng biết ơn, tri
ân sự hy sinh to lớn của các thế hệ đi trước trong dựng và giữ nước.
13


HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Truyền thuyết Thánh Gióng bay về
(1). Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc là trời -> Gióng là thần được trời cử

hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong
bay về trời. Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô việc Gióng lại trở về trời.
Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng - Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô
cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ
trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre. Gióng thành em bé cưỡi trâu trở về
Hãy so sánh, nhận xét về hai cách kết thúc trên đường làng mát rượi bóng tre.
ấy ?
-> khi đất nước thanh bình, các em vẫn
-Xung phong trả lời câu hỏi
là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
hiền lành,
-GV tổng hợp, kết luận,
* GV tổng hợp:
- Hình ảnh Thánh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì
của nhân vật : Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc
Gióng lại trở về trời. Gióng hoá thân vào trời mây non nước quê hương và trở thành
bất tử.
- Hình ảnh Gióng trong phần kết thúc bộ phim “ Ông Gióng” của Tô Hoài nêu bật ý
nghĩa tượng trưng của nhân vật. Khi đất nước có giặc “ Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa
sắt”, đều “ Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân” (Tố Hữu). Nhưng khi đất nước thanh bình,
các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành, hồn nhiên, trong sáng:“ Súng
gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó là truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc
Việt Nam ta.

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1).Tại sao hội thi thể thao trong nhà
trường mang tên“Hội khỏe Phù
Đổng”?
(2) Nếu đóng vai sứ giả kể ngắn gọn

truyện Thánh Gióng thì em sẽ kể như
thế nào?
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
*GV nhận xét và cho điểm.
14

- Thi những hoạt động thể thao nhằm nâng
cao thể lự để học tập và lao động tốt.
- Hoạt động thể thao dành cho tuổi học trò
để khích lệ tinh thần rèn luyện, tác phong thi
đấu, ươm những hạt giống tài năng thể chất
cho đất nước.
(- Kể theo ngôi thứ nhất. Đảm bảo những sự
việc chính.
- Giọng kể truyền cảm, thay đổi phù hợp.


GV tổng hợp : Hội thi thể thao mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì đây là hội thao dành
cho lứa tuổi thiếu niên, mục đích của cuộc thi là học tập tốt, lao động tốt góp phần vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ
Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch
LỚP
sử ở thời đại Hùng Vương:
1)Truyền thuyết thường liên +Cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và
quan đến sự thật lịch sử. Hãy giặc ngoại xâm từ phương Bắc.
cho biết: Truyện Thánh Gióng +Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng
liên quan đến sự thật lịch sử sắt, thép.

+Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc
nào?
(2).Học sinh thể hiện lòng biết ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc
ơn Thánh Gióng, các anh hùng - Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ các di tích
lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương
liệt sĩ như thế nào?
binh, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác
- Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung... đền ơn đáp nghĩa.
- Gv tổng hợp -khái quát kiến
thức
=> Từ sự kiện lịch sử trên ta nhận ra được tinh thần yêu nước ngàn đời của nhân dân ta.
Đứng trước hoàn cảnh đất nước nguy nan, nhân dân đã cùng nhau đoàn kế chung tay
góp sức để bảo vệ đất nước quyết không để lũ giặc ngoại xâm đạt được ước muốn thôn
tính của mình. Mỗi học sinh chúng ta mang trong mình dòng máu Lạc Hồng có trách
nhiệm kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc: Sống có trách nhiệm với bản thân và
đất nước.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Tiếp tục tìm hiểu về truyền thuyết Thánh Gióng từ nguồn tài liệu khác: Internrt. Xem
thêm về lễ hội Gióng.
(2) Vẽ tranh minh hoạ cho truyện - Nhóm có thể tạo thành tập truyện tranh.
(3) Tập làm hướng dẫn viên du lịch: Giới thiệu (qua trình chiếu) về hội Gióng qua các
hình ảnh sưu tầm.
(4) Hs trình bày và quan sát các hình ảnh, clips về lũ lụt, thử giải thích nguyên nhân của
các hiện tượng đó.
------------------------

15



TUẦN 2 - TIẾT 7
SƠN TINH, THUỶ TINH
Ngày
( Truyền thuyết)
soạn ..................
Ngày
dạy:...................
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:- Hs nắm được: Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh.
+ Hiểu được truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra
ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong
việc chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình trong một truyền thuyết. Nắm
được những nét chính về nghệ thuật của truyện: sử dụng nhiều chi tiết kì lạ, hoang
đường.
2. Kỹ năng- Rèn kĩ năng đọc, kể và phát hiện yếu tố nghệ thuật tiêu biểu theo đặc trưng
thể loại. Nắm bắt các sự kiện chính trong truyện. Xác định ý nghĩa của truyện.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày ...
3. Thái độ: HS có thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường để giảm thiểu thiên tai.
Có ý thức quan sát những hiện tượng tự nhiên .
4.Năng lực cần phát triển
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước
lớp hệ thống tác phẩm văn học).
-Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. CHUẨN BỊ

- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập:
PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực.
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Đến với thế giới của truyền thuyết,
16


- Trò chơi: “ Ai thông minh hơn”.
chúng ta đã gặp tổ tiên của dân tộc
- Chọn và điển từ vào chỗ trống trong đoạn văn Việt là cha Long Quân, mẹ Âu Cơ,
sau:
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là thần thoại cổ
Đến với thế giới của truyền thuyết, chúng ta đã được lịch sử hoá trở thành một
đã gặp tổ tiên của dân tộc Việt là cha ....(1), mẹ truyền thuyết tiêu biểu trong chuỗi
...(2..).
...(3...) là thần thoại cổ đã được lịch truyền thuyết về thời đại các vua
sử hoá trở thành một truyền thuyết tiêu biểu Hùng dựng nước. Đó là câu chuyện
trong chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua tưởng tượng hoang đường nhưng có
Hùng dựng nước. Đó là câu chuyện tưởng cơ sở thực tế. Truyện rất giàu giá trị

tượng hoang đường nhưng có cơ sở thực tế. về nội dung và nghệ thuật. Nhà thơ
Truyện rất giàu giá trị về nội dung và nghệ Nguyễn Nhược Pháp đã lấy cảm
thuật. Nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp đã lấy cảm hứng hình tượng từ tác phẩm để
hứng hình tượng từ tác phẩm để sáng tác thơ sáng tác thơ ca:
ca.
-Gv thống nhất là giới thiệu bài
Ngày xưa, khi rừng mây u ám
Sông núi còn vang um tiếng thần,
Con vua Hùng Vương thứ mười tám,
Mỵ Nương, xinh như tiên trên trần.
Tóc xanh viền má hây hây đỏ,
Miệng nàng hé thắm như san hô,
Tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ:
Mê nàng, bao nhiêu người làm thơ.
Hùng Vương thường nhìn con yêu quá,
Chắp tay ngẩng lên giời tạ ân;
Rồi cười bảo xứng ngôi phò mã,
Trừ có ai ngang vì thần nhân.
Hay đâu thần tiên đi lấy vợ!
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lòng tơ vương,
Không quản rừng cao, sông cách trở,
Cùng đến Phong Châu xin Mỵ Nương.
  Tinh thần dân tộc, trách nhiệm với đất nước và nguồn cảm hứng từ thơ ca là nguồn nội
lực cộng sinh tạo lên sức mạnh Việt Nam thực để chiến thắng trong công cuộc chinh
phục thiên tai suốt mấy ngàn, mấy vạn năm qua ... Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là một truyền
thuyết góp phần tạo mạch nguồn cảm xúc ấy...
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. ĐỌC VÀ TÌM BỐ CỤC.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1. Đọc, giải thích từ khó.

(1) GV hướng dẫn cách đọc- gọi HS
đọc.Học sinh đọc văn bản.
- HS giải nghĩa từ.
+Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
2. Bố cục:
17


(2) Tìm bố cục văn bản?
Đ1: Từ đầu=> “ xứng đáng”: Vua Hùng kén
-H thực hiện theo y/c của G
rể.
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
Đ2: Tiếp => “ rút quân”: Cuộc giao chiến
-GV tổng hợp - kết luận
Đ3: Còn lại: ý nghĩa truyện.
Truyện cũng có thể chia làm 4 phần:
- Từ “Hùng Vương thứ mười tám” đến “thật xứng đáng”: Giới thiệu vua Hùng và việc
kén chồng cho công chúa Mị Nương.
- Từ “Một hôm có hai chàng trai” đến “rước Mị Nương về núi”: Cuộc kén rể và chiến
thắng thuộc về Sơn Tinh.
- Từ “Thủy Tinh đến sau” đến “đành rút quân”: Cuộc giao tranh dữ dội và quyết liệt
của hai thần, cuối cùng Thủy Tinh phải rút quân về.
- Từ “Từ đó” đến “đành rút quân về”: Chuyện lũ lụt thiên tai hằng năm .
3. PHÂN TÍCH.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
a. Vua Hùng kén rể
(1) Phần mở truyện giới thiệu với chúng ta - Mị Nương xinh đẹp như hoa, tính nết
sự việc gì? Nhận xét về cách giới thiệu hiền dịu...
đó?

-> giới thiệu đầy đủ, ngắn gọn nhưng hé
-HS xung phong trả lời câu hỏi
mở kịch tính câu chuyệnk
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận
b.Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh giữa hai thần:
Hoạt động của giáo viên-học
Nội dung cần đạt
sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ
a. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hôn:
LỚP
* Hình dáng, tài năng:
(1)Tìm những chi tiết giới thiệu - Sơn Tinh: Đến từ núi Tản Viên-Chúa vùng non
hai thần?Qua đó em thấy hai thần cao
như thế nào?
+ Vẫy tay về phía đông- nổi cồn bãi
(2)Điều kiện vua Hùng đặt ra là + Vẫy tay về phía tây- mọc lên từng dãy núi đồi.
gì? Em hãy nhận xét về đồ sính lễ - Thủy Tinh: Đến từ miền biển- Chúa vùng nước
của vua Hùng? Có ý kiến cho thẳm
rằng: Vua Hùng đã cố ý chọn ST + Gọi gió, gió đến- Hô mưa, mưa về
nhưng cũng không muốn mất lòng -> Chi tiết kì ảo - Hai vị thần ngang sức, ngang
TT nên mới bày ra cuộc đua tài về tài- tài năng siêu phàm, họ có chung một ước
nộp sính lễ. ý kiến của em như thế nguyện là được cưới Mị Nương làm vợ
nào?
* Vua Hùng băn khoăn- đòi sính lễ: Một trăm ván
(3) Thái độ của vua Hùng cúng cơm nếp...voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín
chính là thái độ của nhân dân ta hồng mao...
đối với nhân vật? - Phát hiện chi -> Đồ sính lễ của vua Hùng kì lạ và khó kiếm- Sự
tiết.Xung phong trả lời câu hỏi

phong phú, độc đáo của sản vật ...
18


- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận

* Sính lẫ đều là những thứ có ở ở trên cạn - lãnh
địa của Sơn Tinh. Qua đó ta thấy vua Hùng ngầm
đứng về phía Sơn Tinh, vua đã bộc lộ sự thâm
thuý, khôn khéo
GV: Người Việt thời cổ cư trú ở vùng ven núi chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước.
Núi và đất là nơi họ xây dựng bản làng và gieo trồng, là quê hương, là ích lợi, là bè
bạn. Sông cho ruộng đồng chất phù sa cùng nước để cây lúa phát triển những nếu
nhiều nước quá thì sông nhấn chìm hoa màu, ruộng đồng, làng xóm. Điều đó đã trở
thành nỗi ám ảnh đối với tổ tiên người Việt. Họ luôn trân quí những gì bảo vệ họ tránh
thiên tai.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT TIẾP THEO:
(1)Thảo luận với bạn: Tìm hệ thống sự việc trong truyện?
(2)Sưu tầm những hình ảnh về thiên trai, lũ lụt tàn phá cuộc sống của nhân dân,
huỷ hoại môi trường?Hình ảnh nhân dân chống thiên tai?
(3) Vận dụng kiến thức, hiểu biết cuả bản thân và tìm kiếm sự giúp đỡ của người
thân về nguyên nhân của những tình trạng trên?
(4) Tìm đọc “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh ”của Nguyễn Nhược Pháp. So sánh hia cách giới
thiệu nhân vật chính trong truyền thuyết SGK và thơ Nguyễn Nhược pháp?
-----------------------

TUẦN 2 - TIẾT 8
SƠN TINH, THUỶ TINH (Tiếp)
Ngày

( Truyền thuyết)
soạn ..................
Ngày
dạy:...................
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Đã trình bày ở tiết 7
B. CHUẨN BỊ
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập
Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh:
Sơn Tinh
Thuỷ Tinh
19


Hành động

Kết quả

Nhận xét

PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực.
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ...

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kết nối: Tổ chức cho HS chơi trò chơi tạop tâm thế và kết nối vào nội dung bài học.
Khám phá: Tiếp tục tìm hiểu bài học.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Vua Hùng kén rể
- Trò chơi: “ Ai thông minh hơn”.
(2) Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có các sự hôn
việc sau. Hãy sắp xếp lại theo diễn biến câu (3) Vua Hùng phán đồ sính lễ.
chuyện:
(4) Sơn Tinh đến trước, rước Mị
(...) Vua Hùng kén rể
Nương về.
(...) Vua Hùng phán đồ sính lễ.
(5) Thủy Tinh đến sau không lấy
(...) Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn
được Mị Nương đùng đùng tức giận
(...) Sơn Tinh đến trước, rước Mị Nương về.
đánh Sơn Tinh
(...) Hai bên giao chiến dữ dội, kéo dài hàng (6) Hai bên giao chiến dữ dội, kéo
tháng trời
dài hàng tháng trời.
(...) Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị (7) Cuối cùng Thủy Tinh thua, đành
Nương đùng đùng tức giận đánh Sơn Tinh
rút quân về
(....) Cuối cùng Thủy Tinh thua, đành rút quân
về
-Gv thống nhất là giới thiệu bài

- Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu sự việc 1-2-3. Qua đó, ta thấy câu chuyện đang ở hồi
kịch tích. Hai vị thần tài giỏi khiến vua Hùng phải đặt ra yêu cầu sính lễ. Vậy đièu gì
xảy ra?
b. Cuộc giao tranh giữa hai vị thần
20


Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
-Sau khi vua Hùng ra điều kiện, Mờ
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm -phiếu học
sáng hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật
tâp.
đến trước rước Mị Nương về núi...
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan (1) Hành động của Sơn Tinh- Thuỷ
sát, khích lệ HS.
Tinh?
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận (2) Kết quả của cuộc giáo chiến
qua phiếu học tập
(3) Nhận xét nghệ thuật và nội dung ý
- Tổ chức cho HS nhận xét
nghĩa các chi tiết?
Dự kiến sản phẩm của học sinh:
Thuỷ Tinh
Sơn Tinh
-Không lấy được vợ- đùng đùng -Không hề nao núng.
nổi giận đem quân đuổi theo
-Dùng phép lạ dời từng quả đồi,
- Hô mưa, gọi gió, làm giông bão ... bốc từng dãy nui, dựng thành luỹ

Hành động dâng nước sông lên cuồn cuộn...
đất ngăn chăn dòng nước lũ.
-Nước ngập ruộng đồng, tràn nhà -Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi
cửa, dâng lên lưng đồi sườn núi, dâng cao bấy nhiêu.
thành Phong Châu nổi lềnh bềnh - Đánh nhau dòng dã mấy tháng
trên biển nước
trời
Kết quả

Nhận xét

-Sức đã kiệt- đành rút quân
-Vẫn vững vàng
-Các chi tiết tưởng tượng kì ảo, màu sắc thần thoại.
- Cuộc chiến chống thiên tai vô cùng khốc liệt, dai dẳng...

-Đại diện cho thế lực thiên nhiên -Đại diện cho nhân dân, kiên trì
khắc nghiệt, hung bạo, là kẻ thù đắp đê, ngăn lũ chống bão lụt,
hung dữ-> Hung thần
chiến thắng thiên tai=> Phúc thàn
Sơn Tinh-Thuỷ Tinh là nhân vật tưởng tượng nhưng lại có ý nghĩa thực vì đã khái
quát hoá, hình tượng hoá hình tượng lũ lụt và sức mạnh chế ngự thiên tai của người
Việt cổ. Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho công cuộc chống thiên tai của người Việt
cổ. Đó là kì tích dựng nước thời vua Hùng và được phát huy mạnh mẽ về sau...
c.Mối hận thù muôn thuở
Hoạt động của giáo viên-học
Nội dung cần đạt
sinh
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Từ đó, oán nặng thù sâu

(1) Kể miệng chi tiết kết thúc văn - Hàng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn
bản. Chi tiết kết thuc scó ý nghĩa Tinh...
gì?
- Đánh mỏi mệt,chán chê không thắng được- rút
- Tổ chức cho HS thảo luận. Gv
quân.
quan sát, khích lệ HS.
=> Cuộc đấu tranh chống thiên tai gay go, bền bỉ
- Tổ chức trao đổi, rút kinh
của nhân dân ta va fmong ước chế ngự thiên tại
nghiệm.
của người Việt
21


- GV tổng hợp ý kiến.
4. Tổng kết
Hoạt động của giáo viên-học
Nội dung cần đạt
sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ
1. Nội dung:- Cuộc thi tài giữa ST, TT
LỚP
- Cốt lõi LS trong các sự việc được kể:
(1) Một kết thúc truyện như thế + Cuộc sống lao động vật lộn với thiên tai, lũ lụt
phản ánh sự thật LS gì? Nội hàng năm của cư dân dồng bằng Bắc Bộ.
dung chính của truyện?
+ Khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự
(2) Các nhân vật ST, TT gây ấn thiên tai, lũ lụt, xây dựng, bảo vệ cuộc sống .
tượng mạnh khiến người đọc 2. Nghệ thuật:

phải nhớ mãi. Theo em, điều đó - Xây dựng hình tượng nv mang dáng dấp thần
có được là do đâu?
linh, có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
(3) Truyện thể hiện nhận thức, - Tạo sự việc hấp dẫn: hai thần cùng cầu hôn MN.
nguyện vọng gì của nhân dân lao - Dẫn dắt, kể chuyện lôI cuốn, sinh động.
động ?
3. ý nghĩa văn bản:
- Gọi HS nêu khái quát nội dung, ST, TT giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xảy ra
nghệ thuật văn bản?
ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng
- Gọi HS nhận xét-đọc ghi nhớ
nước; đồng thời thể hiện sức mạnh, ước mơ chế
- GV khắc sâu kiến thức trọng
ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.
tâm.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Đảng và nhà nước ta đã ý thức được tác
(1) Từ truyện ST,TT, em suy nghĩ gì về hại to lớn do thiên tai gây ra nên đã chỉ đạo
chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nhân dân ta có những biện pháp phòng
nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm...
chống hữu hiệu, biến ước mơ chế ngự thiên
(2) Vì sao văn bản ST,TT được coi là
tai của nhân dân thời xưa trở thành hiện
truyền thuyết?
thực.
- Phát hiện chi tiết. Xung phong trả lời - Thể hiện đầy đủ các đặc điểm của truyền
câu hỏi
thuyết:
- Tham gia nhận xét, bổ sung...

+ Nhân vật, sự kiện
-GV tổng hợp, kết luận
+ Yếu tố kì ảo
+ Thái độ, tư tưởng của nhân dân
Hoạt động 4. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
* Nội dung:
(1) Quan sát hình ảnh và thảo luận, chuẩn bị - Nguyên nhân của tình trạng thiên tai
bài thuyết trình bày tỏ quan điểm: bảo vệ môi tàn khốc.
trường là cách sống khôn ngoan”
- Hậu quả của hành động huỷ hoại
- Tổ chức cho HS thảo luận. Gv quan sát,
môi trường.
khích lệ HS.
- Một số giải pháp đề bảo vệ môi
22


- Tổ chức trao đổi,chia xẻ, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.

trường.
* Hình thức: văn nói

Hoạt động 5. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh cảnh Sơn Tinh rước Mị Nương về núi bằng
đoạn văn ngắn?
(2)Tìm đọc trên thư viện hoặc in-tơ-nét ba câu chuyện về thần núi, thần sông, thần biển.

Ghi lại vắn tắt nội dung của ba câu chuyện đó.
(3)Sân khấu hoá truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh :
SÂN KHẤU HOÁ TRUYỆN DÂN GIAN
SƠN TINH, THUỶ TINH
1. Tìm kiếm thông tin
- Từ SGK....
- Từ các nguồn khác:..........
2. Xử lí thông tin trong văn bản
- Các thành viên báo cáo kết quả tìm kiếm thông tin
- Nhóm trưởng thống nhất, hình thành sơ đồ tư duy về hình thức sân khấu hoá truyện
dân gian
23


3. Xây dựng ý tưởng cho kịch bản:
- Thống nhất hình thức chuyển thể
+ nguyên tác, sát nguyên tác, gần sát nguyên tác
+ Đặt tên cho tiểu phẩm
+ Thống nhất xây dựng kịch bản chuyển thể
- Thống nhất kịch bản chuyển thể:
+ Dự kiến nhân vật( số lượng, chính- phụ)
+ Phân cảnh cho kịch bản chuyển thể. VD:
- Cảnh 1:Thuỷ Tinh hẹn gặp Mị Nương để giãy bày chuyện cũ
- Cảnh2: Sơn Tinh và Mị Nương tranh cãi về việc bão lũ xảy ra thường xuyên và ghê
gớm hơn
- Cảnh3: Thuỷ Tinh đối chất với Sơn Tinh về nguyên nhân của hiện tượng này ( phần
lớn do con người...)
4. Sáng tác kịch bản chuyển thể
- Sáng tác kịch bản từng phân cảnh ( Phân công các thành viên phụ trách)
+ Lời thoại và hành động nhân vật phải hợp lí.

- Các thành viên hoàn thành nhiệm vụ
- Ghép các cảnh để hoàn chỉnh kịch bản
+ Đọc lại và chỉnh sửa.
5. Chuẩn bị cho biểu diễn
- Phân vai
- Đạo cụ, trang phục sân khấu
- Âm thanh, tiếng động
- Kế hoạch tập.
(4) Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn tự sự theo hướng dẫn SGK.
------------------------------------------

Tuần 3 - Tiết 9
Ngày soạn:................
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
Ngày dạy:................
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: HS nắm vững mục đích giao tiếp của tự sự, có khái niệm sơ bộ về phương
thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao tiếp của nó. Tháy được đặc điểm của tự
sự và nhận vật, sự việc trong văn bản Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
2.Kỹ năng: Bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự. Chỉ ra được nhân vật và sự
việc trong hai truyền thuyết đã học.
- KNS : Giao tiếp, trình bày, viết sáng tạo, thảo luận...
3.Thái độ: HS có ý thức sử dụng hiệu quả phương thức tự sự để đạt được mục đích.
4. Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo
4 KN đọc, viết, nghe, nói. HS thể hiện cảm xúc và suy nghĩ cá nhân, đam mê, khát khao
khám phá.
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ

B.CHUẨN BỊ:
24


PHIẾU BÀI TẬP
Đọc và đánh số thứ tự vào từng ô trước các chi tiết dưới đây theo đúng trình tự xuất
hiện trong truyện Thánh Gióng.
(...) Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức
nhưng lại muộn con.
(...) Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.
(...) Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy. Giặc
Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.
(...) Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng xóm góp gạo nuôi chú bé, mong chú giết
giặc cứu nước.
(...) Một hôm bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và mười
hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.
(...) Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
(...) Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
(...) Đứa bé vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có giặc, giết hết
lớp giặc này đến lớp giặc khác.
C. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG
PHIẾU BÀI TẬP
Đọc và đánh số thứ tự vào từng ô trước các chi tiết dưới đây theo đúng trình tự xuất
hiện trong truyện Thánh Gióng.
(1) Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức
nhưng lại muộn con.

(2) Đứa bé vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có giặc, giết hết
lớp giặc này đến lớp giặc khác.
(3) Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng xóm góp gạo nuôi chú bé, mong chú giết
giặc cứu nước.
(4) Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.
(5) Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
(6) Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy. Giặc
Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.
(7) Một hôm bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và mười
hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.
(8) Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
Giao phiếu bài tập cho HS .
- HS sắp xếp lại:
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ
(1)
-(7) - (6) - (4) -(5) HS.
25


×