Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.72 KB, 54 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
2.1 Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hưởng đến công tác trả
công lao động
2.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty có tiền thân là nhà máy bê tông tấm lớn Việt Trì được thành
lập năm 1958 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nhà máy được nước
Cộng hoà Bun- ga- ri tài trợ với quy mô của một nhà máy sản xuất cấu kiện
bê tông tấm lớn phục vụ cho thi công các loại nhà lắp ghép dân dụng và công
nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Ban đầu trong quá trình thi công xây dựng nhà
máy trực thuộc sự quản lý chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Sau một thời
gian xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp nhận một số máy móc thiết bị từ Bun- ga-
ri nhưng sau đó do có chiến tranh ở những năm đầu thập kỷ 60 dự án nhà máy
bê tông tấm lớn Việt Trì không được thực hiện đến hết giai đoạn hoàn thành.
Trước tình hình trên vào năm 1965, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển nhà máy trực thuộc công ty kiến trúc Việt Trì (thuộc Bộ Xây dựng) và
mang tên là Xí nghiệp bê tông Việt Trì.
Năm1983, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng nhà máy A- pa-
tit Lao Cai trực thuộc Bộ Xây dựng. Công ty kiến trúc Việt Trì đổi tên thành
Tổng công ty xây dựng Vĩnh Phú- Hoàng Liên Sơn và đăt trụ sở tại thị xã Lao
Cai- Hoàng Liên Sơn.
Năm 1991 sau khi công trình xây dựng hoàn thành, tổng công ty
chuyển trụ sở về Việt Trì và đổi tên thành Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Page 1 of 54
1
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Sau một thời gian được thành lập để phù hợp với năng lức sản xuất của


XN bê tông Việt Trì, Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng đã ra quyết định số
2727/BXD- TCLĐ ngày 05/11/1995 với nội dung đổi tên XN bê tông Việt Trì
thành công ty Công nghiệp Bê tông và Vật liệu xây dựng.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, công ty CNBT và VLXD
đã khẳng định được chính mình như tên gọi của mình bằng việc cung cấp một
khối lượng lớn các loại VLXD: bê tông thương phẩm, cột điện ly tâm cao hạ
thế cho hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta với các bạn hàng truyền thống, tín
nhiệm. Để đạt được điều này ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi nền
kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường cho đến thời điểm năm 1997
công ty đã mạnh dạn đầu tư và đầu tư đúng hướng, đó là:
Đầu tư dây chuyền sản xuất cột điện bê tông ly tâm cho đèn chiếu sang
đô thị thành một dây chuyền sản xuất cột điện ly tâm cao, hạ thế với công suất
3500 m
3
/năm.
Đầu tư mới một dây chuyền sản xuất tấm lợp Fi-brô- xi- măng theo
công nghệ xeo cán của nước Cộng hoà Pháp với công suất ban đầu là 700000
m
2
/năm.
Đặc biệt trong 2 năm 1995, 1996 công ty đã đầu tư: 2 trạm trộn bê tông
thương phẩm, 1 dây chuyền sản xuất gạch ốp lát Ce- ra- mic theo công nghệ
của Y- ta- li- a và năm 1999 dây chuyền gạch ốp lát thứ 2 ra đời, cho đến năm
2002 dây chuyền gạch thứ 3 ra đời.
Công ty mở thêm 2 chi nhánh: Chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh,
chi nhánh ở thành phố Đà Nẵng.
Cho đến tháng 4 năm 2006 công ty CNBT và VLXD chuyển hình thức
hoạt động công ty theo chủ trương của nhà nước, chuyển đổi từ công ty nhà
nước thành công ty cổ phần, công ty cổ phần CMC cho đến nay chủ yếu hoạt
Page 2 of 54

2
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
động sản xuất gạch ốp lát Ce- ra- mic theo cộng nghệ của Y- ta- li- a đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Công ty cổ phần CMC
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty cổ phần CMC
Tên giao dịch quốc tế : CMC Joint Stock Company
Tên viết tắt : JSC CMC
Trụ sở chính : Phố Anh Dũng- Phường Tiên Cát- việt Trì-
Phú Thọ
Điện thoại : 0210.3846619
Fax : 0210.3847792
Website : cmctile.com.vn
Email :
Giấy CNĐKKD số 1803000395 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
24 tháng 7 năm 2008.
Mã số thuế : 2600106523
Vốn điều lệ : 40000000000 (bốn mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (gạch ngói và các loại tấm
lợp…) đường ống thoát nước và phụ kiện nước, thiết bị gia công chế biến gỗ
dân dụng, bê tông thương phẩm… Bên cạnh đó công ty còn tham gia kinh
doanh nhiên liệu đốt, xây dựng đường dây và trạm biến áp…
* Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty luôn đặt ra mục tiêu kinh doanh một cách rõ ràng và có kế hoạch
cụ thể để thực hiện mục tiêu đó trong từng quý, từng năm. Bên cạnh đó cùng với
sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và sự ủng hộ của cán bộ công nhân
viên trong công ty đã giúp cho công ty hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt .

Page 3 of 54
3
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
B ng 2.1: K t qu s n xu t kinh doanh c a công ty trong th i gianả ế ả ả ấ ủ ờ
g n đâyầ
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
So sánh
07/06 08/07 08/06
(%) (%) (%)
1
Giá trị tổng sản
lượng
Triệu
221000 223000 235000 100,9 105,38
106,3
3
2
Doanh thu Triệu
202000 212000 228000 104,9 107,55
112,8
7
3
Quỹ tiền lương Triệu
12226,938
12456,34
8 13,326,090
101,8
7 106,98 108,9
4

Tổng số cán bộ công
nhân viên
Người
448 442 452 98,67 102,26 100,9
5
Tiền lương bình
quân tháng
Triệu
2,274 2,348 2,456 103 105 108
6
Năng suất lao động
bình quân tháng
Triệu/
người/
tháng
4,508 4,796 5,044
106,3
7 105,17
111,8
7
7
Lợi nhuận Triệu
6263 7562 7768
120,7
4 102,72
124,0
3
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần
CMC)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

qua các năm đều có tăng lên. Trung bình giá trị tổng sản lượng và doanh thu
năm sau tăng lên 1% so với năm trước đó, cụ thể giá trị tổng sản lượng và
doanh thu của năm 2007 tăng lên 1% và 4,9% so với năm 2006, năm 2008
tăng lên 5,38% và 7,55% so với năm 2007 và tăng lên 6,33% và 12,87% so
với năm 2006 Chứng tỏ doanh nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Tuy rằng tỷ lệ tăng không quá cao nhưng
ổn định qua các năm do tình hình kinh tế suy thoái toàn thế giới năm 2008 có
ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất của công ty. Nhờ có sự tăng giá trị
tổng sản lượng và doanh thu cùng với việc số người lao động của công ty
tương đối ổn định đã giúp cho người lao động có tiền lương trung bình tăng
Page 4 of 54
4
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
lên theo từng năm, cụ thể năm 2008 thu nhập bình quân của người lao động
tăng 5% so với năm 2007 và tăng 8% so với năm 2006, thu nhập bình quân
của người lao động năm 2007 tăng 3% so với năm 2006. Nhìn chung tình
hình sản xuất của công ty khá ổn định doanh thu tăng đều hằng năm và thu
nhập bình quân của người lao động tăng lên qua mỗi năm là những tín hiệu
khả quan cho sự phát triển của công ty.
Bên cạnh đó mặc dù năm 2008 kinh tế có nhiều biến đổi khó khăn
nhưng công ty đã cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả giúp cho
lợi nhuận của công ty so với kế hoạch đề ra tăng lên 8 tỷ không đạt được
nhưng vẫn cao hơn lợi nhuận năm 2007 là 2,72%. Công ty có mức lợi nhuận
tăng qua các năm tuy không cao nhưng khá ổn định chứng tỏ doanh nghiệp đã
chọn được hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó dường
như doanh nghiệp còn khá dè dặt trong việc tìm hướng đi mới giúp cho doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất để phát triển mạnh hơn cụ thể ta có
thể thấy thêm năng suất lao động của người lao động bình quân tăng qua các
năm nhưng thực sự mức tăng chưa được như công ty mong đợi, cụ thể năng

suất lao động bình quân năm 2006 là 4,508 triệu đồng/ người/ tháng năm
2007 là 4,796 triệu đồng/ người/ tháng, năm 2008 là 5,044 triệu đồng/ người/
tháng tương đương với năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm
2007 tăng lên 5,17%, so với năm 2006 tăng lên 11,87%, tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân của công ty tuy chưa được như công ty mong đợi nhưng
cũng đáng được khích lệ.
Nhìn chung hoạt động sản xuất của công ty khá ổn định qua các năm
2006, 2007, 2008 tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho người lao động, cả năng
suất lao động bình quân và tiền lương bình quân của người lao động đều có xu
hướng tăng qua các năm phần nào đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của
người lao động tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc cống hiến cho công ty.
Page 5 of 54
5
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng diễn ra phức tạp và
gay gắt nguyên nhân chủ yếu là tổng cầu về sản phẩm gạch không tăng đáng
kể, trong khi tổng cung ngày một lớn với sự ra đời của các sản phẩm mới,
thương thiệu mới và sản phẩm thay thế… Năm 2008 công ty đặt ra mục tiêu
bán 4000000 m
2
nhưng thực tế công ty chỉ tiêu thụ được 3056267 m
2
. Ta sẽ tìm
hiểu cụ thể hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần CMC năm 2008
TT Khu vực Tổng sản lượng (hộp) % tổng sản lượng
1 Miền Bắc 2401560 78,6
2 Miền Trung 317917 10,4

3 Miền Nam 33979 11
4 Tổng cộng 3056267 100
(Nguồn: Phòng thị trường)
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tập trung vào thị
trường nội địa và chủ yếu tiêu thụ mạnh ở thị trường Miền Bắc chiếm 78,6%
tổng sản lượng tiêu thụ của công ty do đây là thị trường lâu năm của công ty,
bên cạnh đó công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
vào Miền Trung và Miền Nam tuy nhiên đây là 2 thị trường mới của công ty
nên tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm chỉ chiếm 10,4% và 11% tổng sản lượng tiêu thụ
của doanh nghiệp.
*. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Tổng diện tích của công ty là 75000m
2
Trong đó:
Nhà xưởng xí nghiệp bao bì: 73000m
2
Nhà máy gạch: 24000m
2
Nhà văn phòng: 1200m
2
Nhà kho: 75000m
2
Page 6 of 54
6
7
Lun vn tt nghip GVHD: ThS Lng Vn c
Sõn bói: 35000m
2
Nh vn phũng cú 2 khu
Khu 1: ban giỏm c, phũng k toỏn, phũng vt t, phũng k thut,

phũng t chc hnh chớnh.
Khu 2: Phũng bỏn hng, phũng gii thiu sn phm.
Nh mỏy gch cú 4 dõy chuyn sn xut gch v 1 vn phũng iu hnh
sn xut.
Nh xng sn xut bao bỡ cú 1 dõy chuyn sn xut bao bỡ v vn
phũng iu hnh sn xut.
b. B mỏy qun lý ca cụng ty
S c cu t chc ca cụng ty c phn CMC.
C cu b mỏy qun lý ca cụng ty
Page 7 of 54
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
Chi
nhánh
Hồ
Chí
Minh
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh

Nội

nghiệ
p XD
số 1


nghiệ
p bao

Nhà
máy
gạch
P. Thị
trờng
P.Kin
h tế
vật t
P.Kế
hoạch
kỹ
thuật
P. Tài
chính
kế
toán
P.Tổ
chức
hành
chính
7
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,
là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty. Hiện nay Hội đồng quản trị của
công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ là 5 năm.

Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 3 thành viên do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận thư ký giúp việc cho Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, bao gồm:
Phòng thị trường: Lập kế hoạch quảng cáo, kinh doanh tiếp thị, đề
xuất xây dựng các chính sách bán hàng.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp,
thanh quyết toán với khách hàng của công ty, lập báo cáo tài chính theo niên
độ quyết toán, báo cáo quyết toán thuế…
Phòng kinh tế vật tư: Xây dựng chiến lược, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Quản lý tất cả các loại vật tư, phụ tùng thiết bị,
nguyên vật liệu của công ty, tìm kiếm khai thác các thị trường mua và bán các
loại vật tư, nguyên vật liệu đầu vào. Thẩm định, trình giá mua nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức cán bộ, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động. Xây
dựng đơn giá tiền lương và công tác thi đua khen thưởng, công tác quản trị
văn thư lư trữ, bảo hộ và vệ sinh lao động.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Trực tiếp điều hành công nghệ để đảm bảo
chất lượng sản xuất gạch ốp lát. Nghiên cứu và ứng dụng cải tiến kỹ thuật đưa
Page 8 of 54
8
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
vào trong dây truyền sản xuất, xem xét kế hoạch mua vật tư và nguyên vật
liệu phục vụ quá trình sản xuất.
2.1.2 Những đặc điểm về lao động có ảnh hưởng đến công tác trả công lao động
2.1.2.1 Biên chế lao động ở các bộ phận

Biên chế lao động của các bộ phận của công ty ở các bộ phận trong các
năm vừa qua được thể hiện cụ thể qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.3: Biên chế lao động của công ty cổ phần CMC 2006, 2007, 2008
Năm 2006 2007 2008
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số lao động 448 100 442 100 452 100
Cơ cấu theo giới tính
Nam 258 57,59 256 57,92 260 57,52
Nữ 190 42,41 186 42,08 192 42,48
Theo tính chất công việc
Lao động gián tiếp 85 18,97 82 18,55 87 19,25
Trong đó:
Cán bộ lãnh đạo 3 0,7 3 0,67 3 0,66
Cán bộ quản lý 82 18,27 79 17,88 84 18,59
Lao động trực tiếp 363 81,03 360 81,45 365 80,75
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính và tự tính)
Do hoạt động sản xuất của công ty những năm gần đây tương đối ổn
định việc mở rộng sản xuất kinh doanh hạn chế đã ảnh hưởng tới biên chế lao
động của công ty. Cụ thể là số lượng người lao động của công ty thay đổi ít,
công ty đã chú trọng nâng cao tay nghề những lao động đang có trong công
ty. Cụ thể về số lao động của công ty có sự biến động qua các năm 2006 là
448 lao động, năm 2007 giảm xuống còn 442 lao động và năm 2008 tăng lên
452 lao động, nhìn chung sự biến động về số lượng lao động của công ty
không nhiều qua các năm, số lao động có xu hướng ổn định chứng tỏ rằng
công ty sản xuất tương đối ổn định và đã có sự quan tâm chất lượng lao động,
tập trung đào tạo và bồi dưỡng lao động hiện có.
Page 9 of 54
9
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc

Về cơ cấu giới tính, do đặc thù sản phẩm của công ty sản xuất chủ yếu
là gạch ốp lát nên công việc khá vất vả, nặng nhọc lao động sản xuất trực tiếp
không phù hợp là nữ chính vì vậy mà tỷ lệ lao động nam của công ty luôn lớn
hơn tỷ lệ lao động nữ và thường xuyên chiếm trên 57% tổng số lao động của
công ty. Tỷ lệ lao động nam năm 2006 chiếm 57,59%, năm 2007 là 57,92%,
năm 2008 là 57,52% tổng số lao động, tương ứng tỷ lệ lao động nữ năm 2006
chiếm 42,41%, năm 2007 chiếm 42,08%, năm 2008 chiếm 42,48% tổng số
lao động chủ yếu là nhân viên văn phòng.
Về tính chất công việc lao động gián tiếp và lao động trực tiếp số lượng
thay đổi không đáng kể qua 3 năm chứng tỏ sự biến động trong biên chế lao
động của công ty rất ít nên sự thay đổi số lao động trực tiếp và gián tiếp là
không đáng kể. Tuy nhiên công ty có thể xem xét lại số lượng lao động gián
tiếp giúp giảm nhẹ bộ máy quản lý, tăng hiệu quả làm việc của các phòng ban
bởi vì thực tế thì tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty chiếm khá cao tới gần
20% tổng số lao động, đây là một tỷ lệ chưa hợp lý làm cho bộ máy quản lý
của công ty trở nên cồng kềnh, nếu giảm được số lao động phòng ban sẽ giúp
cho bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ hơn và thích ứng với sự biến động
của môi trường nhanh hơn cũng như tiết kiệm tiền lương cho khối văn phòng.
Như vậy nhìn chung số lao động của công ty khá ổn định qua các năm
ta phân tích chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ổn định qua các
năm và công ty có sự cố gắng đào tạo, bồi dưỡng cho lao động hiện có để
nâng cao tay nghề người lao động đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao
tiết kiệm chi phí tuyển mới lao động khi sản xuất có nhu cầu tuyển thêm lao
động có tay nghề cao hơn.
2.1.2.2 Chất lượng lao động
Công ty có một đội ngũ lao động khá đông về số lượng bên cạnh đó
công ty cũng quan tâm tới chất lượng của người lao động bởi công ty nhận
Page 10 of 54
10
11

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
thức được rằng khi trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người lao động được
nâng lên đây là một nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn. Những năm gần đây công ty cũng đã quan tâm tới nâng cao chất
lượng lao động cụ thể chúng ta sẽ đi tìm hiểu bảng thống kê sau.
Bảng 2.4: Chất lượng lao động cán bộ phòng ban của công ty cổ
phần CMC 2006, 2007, 2008
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số Lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số lao động
phòng ban 85 100 82 100 87 100
Đại học và trên ĐH 12 14,11 15 18,29 21
24,15
Trung cấp, cao đẳng 26 30,59 31 37,8 43 49,42
Sơ cấp và đào tạo
khác 47 55,3 36 43,91 23 26,43
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần CMC)
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế chúng ta cũng nhận
thấy rõ hơn tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực, khi nguồn lao
động trong công ty có chất lượng tốt sẽ thúc đẩy công ty hoạt động hiệu quả
hơn cũng như có nhiều khả năng mở rộng sản xuất tăng doanh thu. Cũng theo
xu hướng ngày càng coi trọng nguồn lực con người đó những năm gần đây
công ty rất quan tâm khuyến khích ngươì lao động nói chung và cán bộ phòng
ban nói riêng nâng cao trình độ chuyên môn điều đó cũng được thể hiện rõ
qua các con số trong bảng số liệu trên. Cụ thể năm 2006 cán bộ phòng ban
của công ty có 85 người nhưng chỉ có 12 người từ trình độ đại học trở lên
chiếm 14,11% tổng số lao động phòng ban của công ty đây là một tỷ lệ rất
nhỏ bên cạnh đó tỷ lệ lao động phòng ban chưa qua đào tạo hoặc chỉ có trình
độ trung cấp lại chiếm một tỷ lệ rất lớn 53,3% tổng lao động phòng ban điều

đó chứng tỏ chất lượng lao động phòng ban của công ty tại thời điểm đó là
khá thấp. Sang năm 2007 cùng với sự quan tâm của công ty và sự cố gắng của
Page 11 of 54
11
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
bản thân người lao động tỷ lệ cán bộ phòng ban trình độ đại học trở lên chiếm
18,29% tổng số lao động phòng ban, bên cạnh đó tỷ lệ lao động phòng ban
chưa qua đào tạo hoặc chỉ qua đào tạo sơ cấp chỉ còn chiếm 43,91% tổng cán
bộ phòng ban có thể thấy rằng chất lượng cán bộ phòng ban tăng qua từng
năm với những con số ấn tượng.
Sang tới năm 2008 cán bộ có trình độ từ đại học trở lên đã tăng lên
24,15% tổng cán bộ phòng ban, tỷ lệ lao động phòng ban chưa qua đào tạo
hoặc chỉ qua đào tạo sơ cấp chỉ còn chiếm 26,43% tổng cán bộ phòng ban
trình độ của cán bộ phòng ban được nâng lên rất nhiều, những người có trình
độ trung cấp trở lên đã chiếm 73,57% ở địa phương đây là một cố gắng của
công ty nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Chỉ trong thời gian 3 năm nhưng chất lượng cán bộ phòng ban được cải
thiện đáng kể từ chỗ trình độ chung của cán bộ phòng ban là chưa cao sau 3
năm cả công ty và người lao động cùng cố gắng xây dựng đội ngũ cán bộ
phòng ban có trình độ chuyên môn tốt đã đạt được kết quả hết sức tốt đẹp.
Trình độ cán bộ được cải thiện rất nhiều giúp cho cán bộ phòng ban hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ được giao cũng như có những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, cải tiến quá trình làm việc khoa học và hiệu quả hơn mang lại lợi ích
cho công ty.
Ta có thể xem xét kỹ hơn các bậc thợ của công nhân sản xuất của công
ty trong năm 2008 qua bảng số liệu sau.
Page 12 of 54
12
13

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Bảng 2.5: Chất lượng công nhân của công ty cổ phần CMC 2008
STT Đơn vị
Số lượng
lao động
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
1
Nhà máy
gạch 283 25 31 85 59 42 24 17
2
Xí nghiệp
bao bì 82 9 7 26 17 12 6 5
3 Tổng 365 34 38 111 76 54 30 22
4 Tỷ lệ (%) 100 9,31 10,41 30,41 20,82 14,79 8,2 6,06
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần CMC)
Tỷ lệ bậc thợ chiếm nhiều nhất là thợ bậc 3 chiếm 30,41% và thợ bậc 4
chiếm 20,82% tổng số lao động trực tiếp, đây là 2 bậc thợ trung bình tỷ lệ lao
động của 2 bậc thợ này đã lên tới 51,32% tổng số lao động trực tiếp chứng tỏ
rằng lao động của công ty có chất lượng trung bình khá cần phải được công ty
quan tâm hơn tới việc nâng cao trình độ lành nghề hơn nữa. Số lao động trực
tiếp của công ty bậc 1 và bậc 2 trở lên chiếm 19,72% tổng số lao động trực
tiếp của công ty đây là 2 bậc thợ mà trình độ lành nghề chưa cao chiếm tới
gần 1/5 số lao động trực tiếp của công ty là tương đối nhiều công ty cần
khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm cũng như nâng cao tiền lương cho người lao động, số lao
động trực tiếp của công ty từ bậc 5 trở lên chiếm 29,05% tổng số lao động
trực tiếp của công ty chứng tỏ lao động của công ty có một bộ phận tương đối
là trình độ lành nghề khá cao đây là một điều rất tốt cho việc sản xuất của
công ty, cũng như công ty có chính sách để những lao động lành nghề có điều

kiện kèm cặp chỉ bảo cho lao động mới sẽ có hiệu quả tốt trong công việc
cũng như tiết kiệm chi phí đào tạo. Đây là bộ phận người lao động trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm nên chất lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc trực tiếp vào bộ
phận lao động này, để chất lượng sản phẩm tốt công ty rất cần chú trọng tới
chất lượng lao động trực tiếp. Trình độ lành nghề của người lao động nâng
Page 13 of 54
13
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
cao sẽ giúp cho chất lượng sản phẩm được nâng cao giúp công ty tăng uy tín
và doanh thu.
Như vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn trong việc nâng
cao tay nghề cho người lao động giúp họ hoàn thành tốt công việc được giao
vừa tăng thu nhập cho người lao động vừa mang lại hiệu quả sản xuất cho
doanh nghiệp. Công ty cần có hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực hiện
tại để nâng cao tay nghề cho những người lao động này bởi họ có một vai trò
là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chất lượng sản phẩm như thế nào là
phụ thuộc trực tiếp và những người lao động này.
Bảng 2.6: Chất lượng lao động của công ty cổ phần CMC 2008
STT Đơn vị
Số
lao
động
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Đại học, sau
đại học
Cao đẳng,
trung cấp Khác
Số

lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
1
Ban giám
đốc 3 3 0 3 100 0 0 0 0
2
Các phòng
ban 84 36 48 53 63 22 26 9 14
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Như bảng trên ta đã biết về chất lượng lao động của công ty, để làm rõ
hơn vấn đề này ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về trình độ lao động phòng ban và các
phân xưởng của công ty năm 2008. Ban giám đốc có trình độ học vấn 100%
từ ĐH trở lên, các phòng ban trình độ ĐH trở lên chiếm 63,09%, trình độ CĐ
và trung cấp chiếm 26,2% tổng số lao động phòng ban, chứng tỏ ban giám
đốc và lao động phòng ban có trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao
động phòng ban. Đảm bảo cho chất lượng định hướng phát triển của công ty
do ban giám đốc có trình độ.
Page 14 of 54
14
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Đây cũng là một vấn đề được công ty rất quan tâm, nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ phòng ban công ty khuyến khích người lao
động tham gia học tập nâng cao trình độ, chính nhờ điều đó chất lượng cán bộ
phòng ban được nâng cao đáng kể trong thời gian qua. Công ty đã có đội ngũ
cán bộ phòng ban nói chung có trình độ chuyên môn tương đối tốt giúp công
ty có những quyết sách và đường lối đúng đắn.

Như vậy công ty có đội ngũ cán bộ phòng ban có trình độ tương đối
cao, cần tiếp tục khuyến khích người lao động nâng cao trình độ cũng như có
chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân người lao động có trình độ cao yên tâm
công tác tại công ty.
2.1.3 Công tác định mức lao động có ảnh hưởng đến công tác trả công
lao động
Công ty hiện nay áp dụng nhiều mức khác nhau, do mỗi công việc có
tính chất riêng nên công ty áp dụng nhiều loại mức nhằm đảm bảo tính hợp lý
trong việc sắp xếp nhân lực cũng như trong việc trả công lao động.
* Với công việc ở phòng ban: Công ty áp dụng mức biên chế (còn gọi
là mức định biên): Cán bộ định mức sẽ tìm hiểu về tính chất công việc trong
các phòng, sau đó kết hợp giữa yêu cầu thực tế của công việc và kinh nghiệm
của bản thân sẽ đưa ra mức biên chế cụ thể cho phòng ban đó.
Tuy nhiên trên thực tế cán bộ định mức thường đưa ra mức biên chế
cho phòng ban đó dựa trên kinh nghiệm bản thân nhiều hơn do việc tìm hiểu
cụ thể về công việc của các phòng ban đòi hỏi nhiều thời gian và cần có một
số kiến thức nhất định. Do đó không thể tránh được nhiều phòng ban mức
biên chế đưa ra chưa phù hợp với công việc cụ thể dẫn tới việc có những
phòng thiếu nhân lực nhưng cũng có những phòng dư thừa nhân lực.
* Với công nhân sản xuất trực tiếp: Công ty áp dụng mức sản lượng và
mức thời gian, mức định biên tuỳ theo công việc cụ thể của các bộ phận.
Page 15 of 54
15
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Công ty tiến hành xây dựng mức dựa trên phương pháp khoa học (phân
tích kết cấu của bước công việc, xác định thời gian hoàn thành bộ phận bước
công việc, dựa vào tài liệu tiêu chuẩn xác định thời gian từng bộ phận của
bước công việc và các loại thời gian trong ca: chuẩn kết, tác nghiệp, phục vụ,
nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết…) kết hợp với phương pháp xây dựng mức

không dựa trên phương pháp khoa học (dựa trên kinh nghiệm tích lũy được
của cán bộ định mức). Tuy nhiên các mức xây dựng chủ yếu vẫn được xây
dựng trên cơ sở là kinh nghiệm tích lũy được của cán bộ định mức là chủ yếu.
Do đó một số công việc định mức quá cao làm người lao động khó thực hiện
và cũng có công việc định mức thấp hơn thực tế gây lãng phí cho công ty.
Công ty tiến hành định mức theo các bước sau: (Theo quy định)
B1: Tiến hành bấm giờ từng bước công việc cụ thể lần 1
B2: Tiến hành bấm giờ từng bước công việc cụ thể lần 2
B3: Cán bộ định mức tiến hành xem xét kết quả thu được, kết hợp với
kinh nghiệm của bản thân và điều kiện thực tế của nhà máy để đưa ra mức
cho các loại công việc
Bước thứ 3 rất quan trọng để công ty có thể xây dựng được mức chuẩn,
tuy nhiên thực tế là cán bộ của công ty chưa thực hiện tốt bước này, nên có
một số công việc định mức chưa phù hợp.
Công ty cứ 5 năm tiến hành kiểm tra lại ngẫu nhiên một số mức lao
động xem có tăng giảm không, nếu tăng giảm vượt ngưỡng 5% thì sẽ tiến
hành định mức lao động lại nhằm đánh giá lại đúng công việc cho người lao
động. Tuy nhiên mức 5 năm là tương đối dài những mức không hợp lý sẽ có
ảnh hưởng không tốt tới tới người lao động và có tác động xấu tới công ty.
Page 16 of 54
16
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp lao động làm việc theo mức tại công ty cổ
phần CMC năm 2008
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị 2006 2007 2008
tính
Số

lượng %
Số
lượng %
Số
lượng
%
1
Tổng cán bộ
người 448 100 442 100 452
1
công nhân viên
2 Số làm việc có mức người 312 69,6 312 70,6 331
7
3
Số làm việc không
mức người 136 30,4 130 29,4 121
2
4
Số làm việc theo
người 232 51,8 235 53,2 252
5
mức khoa học
5
Số làm việc theo mức
người 80 17,9 77 17,4 79
1
thống kê kinh
nghiệm
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính và tự tính)
Ta thấy rằng công ty những năm gần đây ngày càng nhận thức được

tầm quan trọng của mức trong lao động, việc xác định mức chính xác sẽ giúp
cho công ty tuyển được số lao động hợp lý, cũng như việc trả công cho người
lao động xứng đáng với công sức họ bỏ ra, bên cạnh đó người lao động cũng
hiểu rõ công việc của mình hơn cũng như thấy được mức lương mình được
hưởng có xứng đáng với sức lao động của mình bỏ ra hay không.
Qua bảng số liệu thống kê trên ta thấy công tác định mức của công ty
về mặt số lượng mức được tăng theo từng năm. Số người làm việc có mức của
công ty năm 2006 chiếm 69,6%, năm 2007 chiếm 70,59% và năm 2008 chiếm
73,23% tổng số lao động làm việc trong công ty đây là những tỷ lệ khá cao so
với tổng số lao động của công ty, điều đó đã chứng tỏ công ty đã quan tâm
hơn tới việc xác định mức cho người lao động nhằm giúp cho người lao động
làm việc có hiệu quả hơn cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty, số
người làm việc theo mức chiếm tỷ lệ lớn so với tổng số lao động của công ty.
Về số lao động làm việc theo mức cho ta thấy rằng công ty khá quan tâm tới
việc xác định mức cho người lao động.
Page 17 of 54
17
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Số người lao động làm việc có mức khá cao nhưng số làm việc theo
mức khoa học và số làm việc theo mức thống kê kinh nghiệm có sự khác
nhau, ta sẽ tìm hiểu cụ thể qua các số liệu thống kê ở bảng trên. Tuy số người
lao động làm việc theo mức khoa học có tăng theo các năm cụ thể là năm
2006 chiếm 51,78%, năm 2007 chiếm 53,16% và năm 2008 chiếm 55,75%
tổng số người lao động của công ty nhưng công ty cần nâng cao hơn nữa tỷ lệ
người lao động làm việc theo mức khoa học nhằm giúp người lao động làm
việc hiệu quả hơn cũng như giúp cho công tác quản lý người lao động của
công ty chính xác và hợp lý, nhưng bên cạnh đó ta cũng thấy sự cố gắng của
công ty trong việc xây dựng mức khoa học cho người lao động, tỷ lệ số lao
động làm việc theo mức khoa học luôn trên 50% tổng số lao động của công

ty. Tuy nhiên số người lao động làm việc theo mức thống kê kinh nghiệm còn
khá nhiều cụ thể năm 2006 chiếm 17,86%, năm 2007 chiếm 17,42% và năm
2008 chiếm 17,48% tổng số người lao động qua các năm 2006, 2007, 2008 số
người lao động làm việc theo mức thống kê kinh nghiệm giảm rất ít, đây cũng
là một điểm công ty cần khắc phục trong thời gian tới .
Nhìn chung công ty trong những năm gần đây đã có sự quan tâm tới
việc xây dựng mức cho người lao động, nhưng công ty cần chú ý nâng cao
trình độ cán bộ xây dựng mức nhằm xây dựng mức khoa học nhiều hơn nữa,
để giúp cho người lao động làm việc hiệu quả hơn và giúp công ty sản xuất
tốt hơn.
2.1.4 Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm ảnh hưởng đến công tác
trả công lao động
Trong công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty có những quy trình sản
xuất nhỏ. Mỗi quy trình sản xuất nhỏ đó có đặc điểm riêng đòi hỏi bố trí nhân
lực khác nhau.
Page 18 of 54
18
Nguyên liệu Tạo sóng Dán giấy
Dán gấp Đột lỗ In, bổ rãnh
Cắt phân khổ
Sắp xếp sản phẩm Kiểm tra
Lằn, cắt
Nhập kho
Dây chuyền
Lò nung con lăn
Phân loại sản phẩm
Nhập kho
Thùng chứa lớn
Máy sấy đứng
Máy sấy phunXi lô chứa bột

Bể khuấy hồMáy nghiền bi
Máy ép thủy lực
Cân định lượng
Cân định lượng
Phụ gia, men màu
Đất sét, fenspat, nước, phụ gia
Nghiền men màu và sàng
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Sơ đồ 1. Quy trình sản xuất bao bì
Sơ đồ 2. Công nghệ sản xuất gạch ốp lát cao cấp
Page 19 of 54
19
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Mặt hàng chủ đạo của doanh nghiệp là gạch ốp lát nên trong nhà máy
sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu sản xuất gạch và bao bì đựng gạch. Như
sơ đồ sản xuất sản phẩm ở trên ta thấy công ty rất đặc trưng cho một cơ sở sản
xuất sản phẩm, từng bước công việc rất cụ thể rõ ràng tạo điều kiện cho công
ty thực hiện tốt công tác định mức lao động. Do đặc điểm cụ thể của quy trình
sản xuất sản phẩm của công ty như trên ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức trả
lương của công ty cho người lao động, công ty chọn hình thức trả lương theo
sản phẩm cho người lao động đảm bảo xứng đáng với sức lực người lao động
bỏ ra cũng như có hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp. Do sản phẩm công
nhân sản xuất ra theo một trình tự công nghệ với sự đóng góp công sức của
nhiều người lao động để hoàn thành sản phẩm chính vì vậy công ty tiến hành
tính lương cho cả nhà máy và sau đó sẽ chia lương cho từng người lao động theo
đúng kết quả lao động của họ.
Bên cạnh đó nhờ việc xây dựng công nghệ cụ thể cũng như việc công
ty quy định rõ ràng về máy móc thiết bị trong công ty, công ty tiến hành bố trí

lao động hợp lý cho từng phân đoạn sản xuất phù hợp với khả năng của người
lao động nhằm khai thác tối đa khả năng làm việc của người lao động cũng
như giúp công ty khai thác tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị.
Như vậy công ty dựa trên đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm để sắp
xếp phân công lao động phù hợp yêu cầu của từng vị trí về trình độ lành nghề,
về máy móc thiết bị… đây cũng là cơ sở cho việc trả lương của công ty đối
với người lao động.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức phục vụ nơi làm việc
Công ty tiến hành tổ chức nơi làm việc tương đối tốt.
- Công ty có một tổ điện gồm 5 người phụ trách việc kiểm tra, sửa
chữa thiết bị điện và có trách nhiệm quản lý 3 máy phát điện lớn của toàn
Page 20 of 54
20
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
công ty đảm bảo cho các thiết bị điện của công ty luôn hoạt động tốt và không
để xảy ra tình trạng mất điện trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới việc sản xuất của công ty.
- Công ty có tổ bảo toàn gồm 7 người có trách nhiệm kiểm tra và sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất định kỳ cho công ty đảm bảo máy móc luôn
trong trạng thái sãn sàng làm việc.
- Công ty rất quan tâm tới sức khỏe của người lao động, trong khuôn
viên của công ty công ty đã xây dựng nhà ăn thanh niên gồm 10 người phụ
trách nấu cơm trưa cho người lao động giúp người lao động có thời gian nghỉ
ngơi sau khi ăn cơm trưa đảm bảo sức khỏe tốt cho người lao động và đun
nước uống phục vụ người lao động trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó
công ty quan tâm tới việc thực hiện an toàn lao động như mua đồ bảo hộ cho
người lao động, có quy định rõ ràng về việc tuân thủ vệ sinh an toàn lao động
để giúp người lao động tránh bệnh nghề nghiệp hoặc những tai nạn lao động
đáng tiếc.

- Công ty bố trí các phân xưởng gần kho nguyên vật liệu nên rất thuận
tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, kho đựng
thành phẩm gần cổng công ty thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa, khu văn
phòng cách xa khu sản xuất làm giảm tiếng ồn giúp cho văn phòng làm việc
hiệu quả.
- Nguyên vật liệu của công ty được phòng kỹ thuật kiểm tra cẩn thận
theo tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu của các hoạt động sản xuất đảm bảo chất
lượng cho sản phẩm sản xuất.
2.2 Quy mô của các hình thức trả công lao động hiện nay
Công ty nhận thức rõ được ý nghĩa của tiền lương đối với người lao
động, tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động giúp cho người
lao động ổn định cuộc sống đồng thời tạo động lực cho người lao động cố
Page 21 of 54
21
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
gắng làm việc nếu tiền lương thoả đáng với công sức của người lao động. Mặt
khác đối với công ty tiền lương là một khoản chi phí lớn chính vì vậy công ty
rất quan tâm tới vấn đề tiền lương nói chung và vấn đề các hình thức trả
lương nói riêng.
2.2.1 Quy mô của trả công lao động trong doanh nghiệp
* Nguồn hình thành quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của công ty được
tính toán dựa trên quỹ tiền lương thực chi năm trước đó và dự tính kết quả
kinh doanh của công ty năm sắp tới. Đây là một phương pháp dự tính quỹ tiền
lương mà công ty áp dụng tuy nhiên công ty cần tính đến những yếu tố môi
trường biến động làm cho việc tính toán quỹ tiền lương chưa sát thực tế. Công
ty có thể áp dụng phương pháp tính tiền lương trung bình trên 1000 đồng sản
phẩm sẽ tính được quỹ tiền lương gắn trực tiếp cho sản xuất.
Nguyên tác trả lương của công ty
- Tiền lương được trả trên cơ sở hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp và

năng suất lao động của mỗi người không khống chế mức tối đa, người làm
nhiều hưởng nhiều người làm ít hưởng ít.
- Động viên khích lệ CBCNV tích cực công tác loại bỏ tư tưởng tiêu
cực bao cấp, ỉ lại. Đánh giá đúng trình độ năng lực và hiệu quả của nhiệm vụ
được giao.
- Khuyến khích và thu hút cán bộ công nhân viên không ngừng học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tăng năng suất lao động.
- Tiền lương phải thực sự phản ánh đúng kết quả lao động của mỗi người.
- Phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước về chế độ tiền lương và
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ của Công ty.
- Đảm bảo nguyên tắc: Tiền lương năng suất hưởng theo tháng, không
vượt quá tổng quỹ lương cho năm kế hoạch.
Kết quả về trả lương trong các năm vừa qua
Page 22 of 54
22
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Bảng 2.8:Quy mô quỹ tiền lương của công ty cổ phần CMC các
năm 2006, 2007, 2008
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1 Tổng quỹ tiền lương Triệu 10368,895 100 10576,246 100 11080,496 100
2
Quỹ lương
khối văn phòng Triệu 3456,786 33,33 3325,456 31,44 3458,246 31,21
3

Quỹ lương
khối sản xuất Triệu 6912,109 66,64 7250,790 68,56 7622,250 68,79
4
Tổng số
người lao động Người 448 100 442 100 452 100
5 Số cán bộ phòng ban Người 85 18,97 82 18,55 87 19,24
6
Số công nhân sản
xuất Người 363 81,03 360 81,45 365 80,76
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cùng với việc doanh thu của công ty tăng
lên hàng năm thì quỹ tiền lương của công ty cũng tăng lên qua mỗi năm. Cụ
thể quỹ tiền lương năm 2008 so với năm 2006 tăng lên gần 1 tỷ đồng, so với
năm 2007 tăng lên hơn 200 triệu đồng điều này phản ánh được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong các năm vừa
qua, từ đó công ty cũng có điều kiện quan tâm hơn tới đời sống của người lao
động.
Cụ thể với quỹ tiền lương toàn công ty tăng hàng năm quỹ lương khối
sản xuất và quỹ lương khối văn phòng đều được tăng lên, tuy nhiên quỹ lương
khối văn phòng về số lượng mỗi năm tăng lên trung bình khoảng vài chục
triệu còn về tỷ lệ với tổng quỹ lương chung có xu hướng giảm đi từ 33,33 %
tổng quỹ lương của công ty năm 2006 xuống còn 31,21% tổng quỹ tiền lương
năm 2008, xét chung ta thấy tỷ lệ tiền lương khối văn phòng chiếm tương đối
cao tổng quỹ tiền lương trong khi số lượng nhân viên phòng ban chiếm
khoảng 19% tổng số lao động của công ty, chính vì thực tế này công ty đã
giảm dần bớt tiền lương của cán bộ phòng ban. Tuy nhiên số lượng cán bộ
Page 23 of 54
23
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc

phòng ban lại tăng lên từ 18,97% tổng số người lao động của công ty năm
2006 lên 19,24% tổng số người lao động của công ty năm 2008. Ta thấy có
một sự nghịch lý tại đây, số lượng cán bộ phòng ban tăng lên nhưng quỹ
lương cho nhân viên phòng ban lại giảm đi, điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới
tinh thần làm việc của người lao động, dù công ty muốn điều chỉnh để không
có sự chênh lệch quá lớn giữa nhân viên phòng ban và người lao động trực
tiếp nhưng công ty cần phải xem xét lại quá trình phân phối lương trong công
ty. Mặt khác tỷ lệ lao động phòng ban tăng lên chiếm gần 20% tổng lao động
của công ty, công ty cần giảm bớt số lượng lao động phòng ban giúp cho bộ
máy quản lý linh hoạt hơn và giảm bớt tiền lương cho bộ phận lao động gián
tiếp.
Bên cạnh đó ta cũng thấy công ty ngày càng quan tâm hơn tới đời sống
của người lao động trực tiếp trong công ty, mỗi năm quỹ tiền lương cho sản
xuất tăng trung bình khoảng 300 triệu đồng, tỷ lệ quỹ tiền lương cho sản xuất
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn năm 2006 là 66,64% tổng quỹ tiền lương của
công ty, năm 2008 tăng lên là 68,79% tổng quỹ tiền lương của công ty. Nhờ
có sự quan tâm của công ty đời sống của lao động sản xuất được cải thiện mặt
khác giảm bớt khoảng cách thu nhập giữa lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp, kuyến khích người lao động hăng say sản xuất.
Như vậy ta thấy được tiền lương của công ty nhìn chung tăng đều qua
các năm giúp cho người lao động có thêm thu nhập ổn định cuộc sống và yên
tâm công tác, tuy nhiên về số lượng cán bộ nhân viên phòng ban cũng như
tiền lương phòng ban công ty cần có những thay đổi phù hợp hơn để việc chi
trả lương đạt hiệu quả tốt hơn.
2.2.2 Kết quả trả lương của công ty
Như ở trên ta đã phân tích quỹ tiền lương của công ty năm 2006, 2007,
2008 để hiểu hơn về kết quả trả lương của công ty chúng ta sẽ xem xét bảng
Page 24 of 54
24
25

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
thống kê về kết quả trả lương của công ty sau đây.
Bảng 2.9: Kết quả trả lương của công ty cổ phần CMC các năm 2006,
2007, 2008
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006
(%)
2008/2007
(%)
2008/2006
(%)
1
TLbq
chung Triệu 1,928 1,994 2,042 103,38 102,45 105,9
2
TLbq
khối
văn
phòng Triệu 3,389 3,379 3,312 99,72 98,01 97,74
3
TLbq
khối

sản xuất Triệu 1,586 1,678 1,740 105,77 103,68 109,67
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng nhìn chung thu nhập bình quân của người
lao động luôn tăng dần qua các năm 2006, 2007, 2008 mặc dù mức độ tăng có
khác nhau qua từng năm. Cụ thể ta có thể thấy năm 2008 so với năm 2007
tiền lương bình quân của người lao động tăng lên 2,45%, so với năm 2006
tiền lương bình quân của người lao động tăng lên 5,9% tuy rằng tỷ lệ tăng tiền
lương qua các năm không cao, nhưng do tiền lương của người lao động luôn
có xu hướng tăng lên nên cũng có tác dụng kích thích người lao động cố gắng
làm việc.
Tiền lương bình quân của người lao động nói chung tăng lên qua từng
năm nhưng khi xét cụ thể tiền lương bình quân của khối văn phòng ban và
tiền lương bình quân của khối sản xuất ta sẽ thấy có những điểm khác biệt rõ
ràng. Tiền lương bình quân của khối văn phòng cao hơn hẳn tiền lương của
khối sản xuất, nhìn chung là thường cao hơn gấp đôi khối sản xuất và có xu
hướng giảm xuống trong những năm gần đây, năm 2008 tiền lương bình quân
khối văn phòng giảm xuống chỉ chiếm 98,01% tiền lương khối bình quân văn
phòng năm 2007 và chiếm 97,74% tiền lương bình quân khối văn phòng năm
2006. Sở dĩ tiền lương bình quân khối văn phòng của công ty có xu hướng
Page 25 of 54
25

×