Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường THPT thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ BẢO NINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ BẢO NINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Bảo Ninh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Bảo Ninh


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................................x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...........................................................................12
1.2.1. Quản lý ...............................................................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 13
1.2.3. Hoạt động phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh phổ thông ....................14

1.2.4. Quản lý hoạt động phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh phổ thông .......16
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
trong trường trung học phổ thông ................................................................................16
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ....................................16

iii


1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh trung học phổ thông ................................................................................18
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
trung học phổ thông .....................................................................................................19
1.3.4. Phương pháp giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh trung học
phổ thông .....................................................................................................................20
1.3.5. Con đường giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh trung
học phổ thông .............................................................................................................23
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
trung học phổ thông .......................................................................................................24
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh trung học phổ thông .............................................................................................24
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh trung học phổ thông .......................................................................................25
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh trung học phổ thông .......................................................................................27
1.4.4. Đánh giá hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh THPT ....31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh trung học phổ thông ........................................................................................33
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................................33
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...........................................................................................34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................... 37
2.1. Khái quát về khách thể điều tra và quá trình khảo sát ..........................................37
2.1.1. Thực trạng các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, Tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................37
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..........................................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục trong trường
trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ...................................41

iv


2.2.1. Thực trạng nhận thức, kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh ở
các trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................41
2.2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái,
Tỉnh Quảng Ninh .........................................................................................................43
2.2.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ...........46
2.2.4. Thực trạng phương pháp giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ......50
2.2.5. Thực trạng con đường giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
ở các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ..............52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
ở các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ....................56
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .............56
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình

dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .......59
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .....................62
2.3.4. Thực trạng kiểm tra kết quả hoạt động hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .......64
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng tránh xâm hại tình
dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ..............67
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình
dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ..............68
2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................................68
2.5.2. Hạn chế ..............................................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................................69
Kết luận chương 2 ........................................................................................................69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .................. 71
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .....................................................................71

v


3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc mục tiêu ...........................................................................71
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, toàn diện, hệ thống .....................................................71
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và tính thực tiễn........................................72
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................................72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ...............72
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng các con đường giáo dục phòng tránh xâm
hại tình dục học học sinh các trường trung học phổ thông Thành phố Móng Cái Quảng Ninh ..................................................................................................................72
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên năng lực giáo dục phòng

tránh xâm hại tình dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái Quảng Ninh ..................................................................................................................87
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo phát triển chương trình nhà trường theo định hướng tăng
cường giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh trung học phổ thông .............89
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động lực lượng giáo dục tham gia phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh .......91
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng phòng tham vấn học đường đáp ứng nhu
cầu của học sinh ...........................................................................................................95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................98
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm .......................................................................................98
3.4.2. Khách thể khảo nghiệm .....................................................................................98
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................................98
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................................99
Kết luận chương 3 ......................................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................106
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1.


BCH

Ban chấp hành

2.

BGH

Ban giám hiệu

3.

CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

4.

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

5.

CMHS

Cha mẹ học sinh

6.


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

7.

CSVC

Cở sở vật chất

8.

GD

Giáo dục

9.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

10.

GVBM

Giáo viên bộ môn

11.


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

12.

HS

Học sinh

13.

HSSV

Học sinh sinh viên

14.

KHCN

Khoa học công nghệ

15.

PT XHTD

Phòng tránh xâm hại tình dục

16.


QLGD

Quản lý giáo dục

17.

THPT

Trung học phổ thông

18.

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng CBQL, giáo viên và học sinh THPT ở các trường THPT
Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 37
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá học lực của HS THPT .................................................................. 38
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá hạnh kiểm của HS THPT............................................................. 38
Bảng 2.4. Thực trạng kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh ở các
trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................ 42
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................... 44

Bảng 2.6 : Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh ở các trường THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh............ 47
Bảng 2.7: Thực trạng phương pháp giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
ở các trường THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh........................... 50
Bảng 2.8: Thực trạng con đường giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
ở các trường THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh........................... 53
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh........................... 57
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình
dục cho học sinh THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ................... 59
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh......................................... 63
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra kết quả hoạt động hoạt động giáo dục phòng
tránh xâm hại tình dục cho học sinh THPT Thành phố Móng Cái,
Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 65
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................ 67
Báng 3.1: Một số bài học trong môn sinh học có thể lồng ghép hoạt động giáo dục PT
XHTD .................................................................................................................... 77

viii


Bảng 3.2: Các chủ đề sinh hoạt ngoại khóa gắn với hoạt động phòng tránh xâm
hại tình dục ........................................................................................................... 82
Bảng 3.3: Một số đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học phổ
thông theo chủ đề: Giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
trung học phổ thông............................................................................................... 86
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp ...................................... 99

Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp .......................................100

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ...................... 100
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ...................... 101

x


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong suốt những năm vừa qua, Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh
mẽ, đạt được nhiều thành tựu góp phần quan trọng trong việc hoàn thành các kế
hoạch chiến lược về mọi mặt của đất nước, đặc biệt là mục tiêu “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” của ngành giáo dục. Bên cạnh những thành tựu
phát triển, giáo dục Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém. Hậu quả của
hạn chế này là sự gia tăng phức tạp của hiện tượng xâm hại tình dục trong các trường
học, đặc biệt là khối THPT. Đây là mối lo ngại không chỉ của ngành Giáo dục mà còn
của toàn xã hội.
Tại Việt Nam, xâm hại tình dục hiện nay đang là vấn đề rất nghiêm trọng. Theo
thống kê của ngành công an, trong năm 2018 đã xảy ra 1296 vụ xâm hại tình dục trẻ
em với 1.233 đối tượng, xâm hại 1.141 em. Những số liệu này cho thấy, xâm hại tình
dục đang là vấn đề nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với mức độ gia tăng ngày càng
cao và hậu quả ngày càng lớn. Nghiêm trọng hơn, đối tượng phạm tội ngày càng có
xu hướng trẻ hóa, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, hành vi bạo lực cũng
ngày càng đa dạng hơn.
Những hậu quả của việc bị xâm hại tình dục tác động tới cả thể chất, tinh thần,

thái độ học tập của học sinh và cả việc giảng dạy của thầy cô giáo. Hậu quả về mặt
tâm lý có thể kể đến như các em luôn cảm thấy lo lắng, không tin vào chính bản thân
mình và mọi người, nghi ngờ mọi người xung quanh và có xu thế phòng vệ. Nhiều
em lại có cảm giác chán nản, tồi tệ về bản thân rồi từ đó dẫn đến hành vi tự hủy hoại
bản thân hoặc có thể tự lặp lại hành vi đó đối với người khác. Sự việc này còn gây
không khí mất đoàn kết trong lớp học, ảnh hưởng không tốt đến việc học hành của
các em; tác động xấu đến môi trường giáo dục của nhà trường; đồng thời gây bức xúc
đối với xã hội. Do đó, cần tiến hành và tăng cường công tác giáo dục phòng tránh
xâm hại tình dục học sinh. Để hoạt động này có hiệu quả, công tác quản lý của lãnh
đạo nhà trường có vai trò hết sức quan trọng.
Ở Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh, để ngăn ngừa việc xâm hại tình dục xảy
ra ở đơn vị mình, nhiều trường THPT trong Thành phố đã có các hình thức, giải pháp
khác nhau. Có nhiều hoạt động tuy không mới về nội dung nhưng đã được cải tiến
không ngừng về mặt hình thức để thu hút học sinh tham gia nhằm góp phần hạn chế
tình trạng trên trong trường THPT. Tuy vậy, nhìn trên diện rộng thì thực trạng công
tác quản lý phòng chống xâm hại tình dục trong các trường THPT ở Thành phố Móng

1


Cái vẫn còn không ít mặt hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, hiện tượng trên vẫn xảy ra và có
thể diễn biến phức tạp trong các nhà trường bất cứ lúc nào nếu như từng đơn vị, trường
học lơ là, mất cảnh giác đối với vấn đề xâm hại tình dục và bạo lực học đường.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục phòng
tránh xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Thành
phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu với mong muốn đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục phòng chống và hạn chế nạn
xâm hại tình dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng

tránh xâm hại tình dục cho học sinh các trường trung học phổ thông Thành phố Móng
Cái - Tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng
tránh xâm hại tình dục cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tại các trường THPT trên địa
bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh các trường
THPT Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh hiện nay đã đạt được những thành tựu
đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong các hoạt động: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, đánh giá hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học
sinh. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường THPT thành phố
Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động này sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm
hại tình dục cho học sinh các trường THPT.

2


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm
hại tình dục cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Móng Cái, Tỉnh

Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu đề xuất các biện pháp của Hiệu trưởng quản lý giáo dục
phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh các trường THPT Thành phố Móng Cái Tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu trên 3 trường THPT trên địa bàn Thành
phố Móng Cái: THPT Trần Phú, THPT Lí Thường Kiệt, THPT Chu Văn An.
 Về cán bộ quản lý: nghiên cứu 23 cán bộ quản lý của 3 trường THPT trên
địa bàn Thành phố Móng Cái (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn)
 Về giáo viên: Nghiên cứu trên mẫu 91 giáo viên của 3 trường
6.3. Giới hạn về thời gian
Chúng tôi khảo sát thực trạng quản lý giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh các trường THPT Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh trong năm học
năm học 2019 - 2020
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài
liệu, các văn bản liên quan... để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng
tránh xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường THPT.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi để
khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động, quản lý hoạt động giáo
dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh THPT Thành phố Móng Cái - Tỉnh
Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một
số cán bộ quản lý, giáo viên để bổ sung thêm kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt

động, quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh THPT
Thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh.

3


7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu kế hoạch, chương trình phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường
THPT Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh để kiểm chứng, bổ sung kết quả nghiên
cứu từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.2.4. Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát một số hoạt động
ngoại khóa của các trường THPT để tìm hiểu thực trạng các con đường giáo dục
phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh THPT.
7.2.5. Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia: Chúng tôi trưng cầu ý kiến của
cán bộ quản lý và các giáo viên có kinh nghiệm ở các trường THPT về tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hai tình dục
cho học sinh ở các trường THPT.
7.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu kết quả điều tra
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý các số liệu thu
được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại
tình dục cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh ở các trường Trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục cho
học sinh ở các trường Trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Phòng tránh xâm hại tình dục (PT XHTD) là vấn đề đang được toàn xã hội
quan tâm, vấn đề chung của toàn cầu, không của riêng quốc gia nào. Để tìm hiểu thực
trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp PT XHTD đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm
hiểu về vấn đề này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu về vấn đề PT XHTD nói
chung và PT XHTD HS nói riêng.
Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu về thực trạng xâm hại tình dục trẻ em trên
bình diện chung.
Từ năm 1999, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã thực hiện một báo cáo tham vấn
về phòng ngừa lạm dụng tình dục trẻ em và đưa ra định nghĩa xâm hại tình dục trẻ
em, được khá nhiều tài liệu và các nghiên cứu khác tham khảo, trích dẫn lại, đó là:
“xâm hại tình dục trẻ em là việc lôi kéo trẻ em tham gia vào hoạt động tình dục mà
trẻ em đó không hiểu một cách đầy đủ, không có khả năng quyết định ưng thuận một
cách có hiểu biết, hoặc hành động diễn ra giữa một trẻ em với một người trưởng
thành hoặc với một trẻ em khác mà do độ tuổi và mức độ phát triển, người này có
mối quan hệ trách nhiệm, tin tưởng hoặc quyền hành với trẻ, và hành động gây ra
nhằm thỏa mãn như cầu của người đó” [39].
Cũng theo các tài liệu của các tổ chức quốc tế thì xâm hại tình dục có thể thể
hiện dưới nhiều dạng và nhiều mức độ khác nhau, chẳng hạn: Xâm hại trẻ bằng cách
đụng chạm (làm tình sử dụng miệng, hôn hít hoặc ôm trẻ theo kiểu tình dục, giao hợp
hoặc làm tình qua đường hậu môn,sờ mó vào bộ phận sinh dục của trẻ hoặc bắt trẻ sờ
mó vào bộ phận sinh dục của người lớn hoặc của một đứa trẻ lớn hơn, ép trẻ thực

hiện hành vi mại dâm); Xâm hại trẻ bằng cách không đụng chạm (dùng lời nói hoặc
tranh ảnh khiêu dâm để làm cho trẻ sốc, làm cho trẻ hưng phấn tình dục hoặc làm cho
trẻ quen với tình dục, cho trẻ nghe hoặc nhìn những người khác làm tình, bắt trẻ đứng
ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh, cho trẻ xem sách báo khiêu dâm) [47].
Tác giả Mukami T. Mutua, Ong’ang’a H.M. Ouko (2017) trong công trình
nghiên cứu (Child abuse influence on Lower Primary SchoolPupil’s Academic

5


achievement in arural setting in Kenya), đã chỉ ra rằng lạm dụng trẻ em là một hành
động gây ra thương tích nghiêm trọng đến thân thể và tra tấn về mặt tinh thần tình
cảm vào trẻ em, là cố ý hoặc vô ý và có thể gây nguy hiểm cho thân thể, sức khoẻ,
tình cảm, đạo đức và quá trình giáo dục cho trẻ. Nghiên cứu này báo động tình trạng
trẻ em ở các trường tiểu học bị lạm dụng, nhóm nghiên cứu quan tâm đến việc điều
tra lạm dụng trẻ em và những ảnh hưởng của nó đối với thành tích học tập của học
sinh tiểu học ở Nyandarua, vùng nông thôn của Kenya. Bảng hỏi là công cụ chính
được sử dụng để thu thập dữ liệu. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được cho thấy,
lạm dụng trẻ em về thể chất và tình dục có ảnh hưởng đến thành tích học tập của học
sinh. Từ đó các khuyến nghị đã được đưa ra về yêu cầu quản lý trường lớp, giáo viên,
đề ra các giải pháp thích hợp có sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường và chính
quyền địa phương [43].
Trong nghiên cứu của tác giả Allan John Kemboi ((Relationship between child
abuse and academic performance in five selected Primary School in Suguta Zone of
Samburu County),2013) đã chỉ ra các hình thức lạm dụng trẻ em, nguyên nhân, nhận
thức của cộng đồng đối với lạm dụng trẻ em và ảnh hưởng của lạm dụng trẻ em đối
với quá trình học tập của học sinh lứa tuổi tiểu học ở vùng Lorroki, vùng nông thôn
nghèo khó của châu Phi. Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát số liệu với
các đối tượng bao gồm học sinh, giáo viên từ 5 trường tiểu học, phụ huynh và chính
quyền địa phương. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lạm dụng trẻ em ở Loroki đã ảnh

hưởng tiêu cực đến học tập của học sinh ở trường tiểu học. Việc lạm dụng trẻ em đã
dẫn đến sự suy giảm hứng thú học tập của học sinh, giảm mức độ biết đọc biết viết
của dân số trong vùng, và gia tăng số học sinh bỏ học, gia tăng sự chênh lệch về giới
trong tiếp cận giáo dục đối với học sinh nữ [42].
Hướng thứ hai: Những nghiên cứu về phòng tránh xâm hại tình dục ở trẻ em
và giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục ở trẻ em.
Tại các quốc gia như Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Thụy Điển đều có những
chương trình hướng dẫn học sinh phòng tránh bị xâm hại từ khi trẻ 3 tuổi, và đặc biệt
với độ tuổi 5-8 tuổi thì chương trình giáo dục trong nhà trường sẽ có tích hợp nội
dung này hoặc thậm chí có hẳn một môn học riêng về giới tính và các mối quan hệ
(Sex and Relationship Education) như ở Anh chẳng hạn (Austrian Aids & World
Vision, 2014a; b; Goldman, 2013; Sinart King & Lynne Benson, 2006; Tổ chức cứu
trợ trẻ em Thụy Điển, 2014) [1]. Các nghiên cứu chuyên sâu đã khẳng định rằng
trường học đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giáo dục về giới tính, an toàn
cho trẻ vì trong nhiều nền văn hóa, ở nhiều quốc gia thì cha mẹ rất ngần ngại trong

6


việc giáo dục các nội dung này cho trẻ hoặc bản thân họ cũng không đủ hiểu biết,
không đủ kỹ năng để truyền đạt cho con. Việc UNESCO (2009) biên soạn một
chương trình hoà chỉnh về giáo dục giới tính, an toàn tình dục cho trẻ với sự cố vấn
của các chuyên gia và tham khảo kinh nghiệm thực tiễn của trên 30 quốc gia là một
thành tựu rất đáng ghi nhận trong công tác giáo dục phòng tránh bị xâm hại tình dục
cho trẻ em [44].
Trong công trình nghiên cứu về Giao tiếp giữa mẹ và con về phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ em (Mother-child communication about sexual abuse prevention), tác
giả Walsh, K., Brandon và L., & Chirio, L. (2012), cho biết có 212 bà mẹ Australia
đã hoàn thành một cuộc khảo sát trực tuyến về vai trò của giao tiếp giữa mẹ và con về
phòng, tránh lạm dụng tình dục trẻ em. Theo đó, có 2/3 (67,5%) số người được hỏi đã

thảo luận về phòng, tránh lạm dụng tình dục trẻ em với con cái, với tỷ lệ khác nhau
tùy theo độ tuổi (cao nhất cho các bà mẹ có con từ 5-12 tuổi). Số lượng các chủ đề
được thảo luận với con cái khác nhau tùy theo giới tính của trẻ em (số lượng lớn các
chủ đề được thảo luận bởi các bà mẹ với cả trẻ nam và trẻ nữ) và độ tuổi (số lượng
lớn các chủ đề được thảo luận bởi các bà mẹ có con từ 5-12 tuổi). Những phát hiện
này cung cấp những hiểu biết mới về giao tiếp giữa mẹ và con về phòng, tránh lạm
dụng [45].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước về vấn đề này cũng khá phong phú
nhưng vẫn còn nhỏ lẻ. Có thể chia các nghiên cứu trong nước thành các nhóm
sau đây:
Nhóm thứ nhất: Những nghiên cứu về thực trạng xâm hại tình dục trẻ em trên
bình diện chung
Trong những năm gần đây, vấn đề xâm hại tình dục trẻ em thu hút sự chú ý của
xã hội. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu vào làm rõ thực trạng xâm hại
tình dục trẻ em. Tác phẩm đầu tiên cần phải nhắc đến là cuốn “Tội phạm và vấn
đề tránh tội phạm (Lứa tuổi vị thành niên)” của nhóm tác giả Lê Văn Cương & cộng
sự (1999) [7]. Ở cuốn sách này, các tác giả cho biết một thực tế là ở trường tiểu học,
THCS, việc học sinh nam và học sinh nữ trêu ghẹo, cặp đôi nhau, tưởng như là
chuyện trẻ con, nhưng đó chính là quấy rối tình dục, rồi đi đến xâm hại tình dục chỉ
trong gang tấc. Nhóm tác giả đã nêu hiện tượng một số học sinh vào quán karaoke,
hẹn nhau “làm thử”. Để rồi không ít vụ hiếp dâm trẻ em xảy ra và hiện tượng này
không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Nạn nhân của các vụ hãm hiếp trẻ
em hầu hết là các em gái trong độ 10 - 13 tuổi, có trường hợp nạn nhân là bé gái 4 - 5

7


tuổi. Nhóm tác giả đã đưa ra minh chứng vào năm 1994 ở TP. Hồ Chí Minh có 55 vụ
hãm hiếp trẻ em trên tổng số 107 vụ xâm hại tình dục, trong đó có 43 vụ nạn nhân

dưới 13 tuổi. Phân tích các vụ án cho thấy, “kẻ phạm tội hiếp dâm trẻ em thuộc đủ
các tầng lớp xã hội, với những nhóm tuổi khác nhau, hầu hết chưa xây dựng gia đình
(66%), mù chữ hoặc học vấn thấp (70%)”. Một điều đáng chú ý là trong số 107 vụ
nêu trên có 82 vụ do thanh niên ở tuổi 18-30 gây ra, 10 vụ có thủ phạm ở tuổi vị
thành niên. Đối với các em gái là nạn nhân, sự đau đớn về thể chất và tinh thần sẽ còn
ám ảnh các em lâu dài trong cuộc sống. Vì các tác giả tiếp cận dưới góc độ điều tra
viên và tội phạm học nên chưa có cái nhìn tổng thể về tâm lý, giáo dục và xã hội học,
nên cần tiếp tục có những nghiên cứu đa ngành hơn. Hơn thế nữa, ngôn từ phân tích
trong tư liệu cũng chưa phù hợp và đảm bảo tính chuyên môn cho những yêu cầu liên
ngành nhất là ngành giáo dục. Trong nghiên cứu “Nhận thức, hành vi của trẻ em
đường phố đối với những nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ em (Qua khảo sát
tại Huế và Hà Nội”), tác giả Lê Thị Linh Chi (2007) cho rằng nhóm đối tượng dễ bị
tấn công nhất với những hình thức xâm hại phổ biến, xu hướng khác biệt về giới
trong nguy cơ xâm hại tình dục trẻ. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho thấy nhận thức của
trẻ đường phố về vấn nạn xâm hại tình dục, phản ứng của các em trước thực trạng
này và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp của trẻ đối với những nguy cơ bị xâm hại tình
dục. Ngoài ra, tác giả khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ đường
phố trước nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục, quá trình tiếp nhận thông tin ngoài xã
hội và hiệu quả của các chương trình hành động phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em
đã và đang triển khai hiện nay. Việc trẻ có nguy cơ bị xâm hại tình dục hay không
cũng phụ thuộc vào gia đình [5].
Nhóm thứ hai: Những nghiên cứu về công tác phòng tránh xâm hại tình dục ở
trẻ em và giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục ở trẻ em.
Liên quan gần gũi đến giáo dục phòng tránh bị xâm hại cho trẻ em là lĩnh vực
giáo dục về giới tính. Khảo sát cho thấy khá nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn, luận
án về nhận thức, thái độ của giáo viên, phụ huynh về giáo dục giới tính cho học sinh
và thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh (Huỳnh Văn Sơn, 1999; Võ Thị Tường
Vy, 1999, Nguyễn Văn Phương, 2003; Nguyễn Thị Phương Nhung, 2009; Nguyễn
Xuân Huệ, 2012... và một số tác giả khác). Kết quả các nghiên cứu này cho thấy, học
sinh cuối THCS có ý thức tương đối đầy đủ về mục đích của giáo dục giới tính và cho

rằng đây là hoạt động giáo dục cần thiết cho học sinh lứa tuổi này. Học sinh cũng
quan tâm đến nhiều nội dung giáo dục giới tính như khái niệm về giới tính, các đặc
điểm phân biệt nam nữ, biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì, tình dục an toàn, các mối quan

8


hệ lành mạnh, các biện pháp phòng tránh thai, tình yêu, bình đẳng giới (Nguyễn Xuân
Huệ, 2012) [13]. Các phương pháp được xem là hiệu quả trong việc giáo dục giới tính
cho học sinh THCS là đóng vai, thuyết trình, thảo luận nhóm, trò chơi, động não
(Nguyễn Thị Phương Nhung, 2009) [21]. Những kết quả nghiên cứu này là những gợi
ý cho giáo viên, các cấp quản lý ở các trường phổ thông từ cấp THCS trở lên thiết kế
và tổ chức các chương trình giáo dục giới tính cho học sinh trường học.
Một lĩnh vực nghiên cứu khác có liên quan đến giáo dục phòng tránh bị xâm
hại cho trẻ là giáo dục kỹ năng sống. Các nghiên cứu bài bản về lĩnh vực này cũng
được thực hiện và công bố, kèm theo là các tài liệu hướng dẫn cho giáo viên để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010; UNESCO, 2006a;
2006b) [4], [36], [37]. Các kỹ năng thường được tổ chức giáo dục cho trẻ bao gồm kỹ
năng tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, tìm
kiếm sự hỗ trợ, thể hiện sự tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm thông,
thương lượng, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, kiên định, đảm nhận trách nhiệm, đặt mục tiêu, quản lý
thời gian và tìm kiếm và xử lý thông tin (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010; UNESCO,
2006a; 2006b) [4], [36], [37]. Như vậy, kỹ năng bảo vệ bản thân, phòng tránh bị xâm
hại chưa có mặt trong các chương trình này.
Cũng có thể đề cập đến “Cẩm nang Giáo dục giới tính giúp trẻ tránh bị xâm hại
- “Luật bàn tay” và “Nguyên tắc đồ lót” (2016) của tác giả Nguyễn Lan Hải đã cô
đọng kiến thức về giới tính bằng công thức dễ nhớ nhất: “Luật bàn tay” và “Nguyên
tắc đồ lót” dành cho mọi trẻ em. Tác giả đề ra bốn tiêu chuẩn của hành vi tình dục có
đạo đức mang tên 3D (được, đúng, đẹp) giúp các bạn trẻ có được cái nhìn trong sáng

về hành vi tình dục [8].
Ngoài ra phải kể đến Bộ tài liệu Phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em - Tài liệu
dành cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Dành
cho cán bộ cộng đồng. Dự án Tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa do AusAID tài trợ
và Tổ chức Tầm nhìn thế giới thực hiện. Tài liệu cho thấy có 4 loại xâm hại trẻ em là:
xao nhãng, xâm hại thể chất, xâm hại tinh thần và xâm hại tình dục, trong đó xâm hại
tình dục để lại hậu quả nặng nề nhất đối với sự phát triển của trẻ. Tài liệu đưa ra định
nghĩa về xâm hại tình dục. Đồng thời, tài liệu đưa ra những biện pháp nhằm bảo vệ
trẻ trước xâm hại tình dục, trước những thủ đoạn phổ biến của đối tượng xâm hại tình
dục trẻ em [1], [2].
Có thể đề cập đến Bộ sách trang bị kỹ năng thiết yếu cho học sinh gồm 3 quyển:
Kỹ năng phòng tránh xâm hại cho trẻ mầm non, Kỹ năng phòng tránh bạo lực học

9


đường, Kỹ năng phòng tránh xâm hại cho học sinh tiểu học (2017) do tác giả Huỳnh
Văn Sơn (chủ biên) [27]. Trong đó, hai cuốn Kỹ năng phòng tránh xâm hại cho trẻ
mầm non và Kỹ năng phòng tránh xâm hại cho học sinh tiểu học tập hợp những câu
chuyện kể ngắn gọn, những tình huống trẻ em và học sinh gặp phải trong đời sống,
cùng những chỉ dẫn, gợi ý ngắn gọn giúp trẻ dễ dàng thực hiện. Đây là bộ tài liệu
mang tính giáo dục có thể nói thích hợp với việc phổ biến vấn đề phòng tránh xâm
hại tình dục cho học sinh theo các nguyên tắc giáo dục cơ bản, thích hợp. Đây là cẩm
nang cũng có thể sử dụng cho các nghiên cứu liên ngành nếu muốn triển khai công
tác giáo dục phòng tránh xâm hại tình dục ở trẻ em Việt Nam [28], [29].
Nhóm thứ ba: Những nghiên cứu về Luật và phối hợp liên ngành nhằm giáo
dục phòng tránh xâm hại tình dục ở trẻ em
Cho đến nay, khái niệm “xâm hại trẻ em” đã được định nghĩa một cách đầy đủ
trong Luật trẻ em Việt Nam. Trong Luật trẻ em 2016, bạo lực trẻ em là hành vi hành
hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự,

nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh
thần của trẻ em. Cũng theo Luật trẻ em, xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể
chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực,
bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại
khác; và xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi
kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp
dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức [26]. Riêng tội xâm hại tình dục trẻ em được đề
cập từ Bộ luật Hình sự năm 1999 bao gồm: Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112); Tội
cưỡng dâm trẻ em (Điều 114); Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115); Tội dâm ô đối với
trẻ em (Điều 116) [25]. Các điều luật này đã làm rõ khái niệm về ‘xâm hại tình dục
trẻ em’ và các biểu hiện của hành vi phạm tội này. Điều đó đã cho thấy sự quyết tâm
của Nhà nước với công tác bảo vệ trẻ em và sự nghiêm minh của pháp luật trong việc
xử lý loại tội phạm này. Gần đây nhất, năm 2015, loại tội phạm này đã được nêu chi
tiết hơn về dấu hiệu phạm tội cũng như các mức hình phạt tương ứng với các mức độ
phạm tội. Trong chương XIV của Bộ luật hình sự 2015, có 07 điều luật (từ Điều 141
đến Điều 147), trong đó có 05 điều quy định Xâm hại tình dục trẻ em là vấn đề được
quan tâm đặc biệt bởi các quốc gia và cộng đồng quốc tế. Hậu quả của việc bị xâm
hại tình dục luôn để lại chấn thương lâu dài về thân thể và về tình cảm, tâm lý cho trẻ.
Tác giả Trần Thị Cẩm Nhung (2012) với nghiên cứu“Một số cách tiếp cận nghiên
cứu xâm hại tình dục trẻ em qua các nghiên cứu nước ngoài” đã khái quát một số

10


cách tiếp cận trong nghiên cứu xâm hại tình dục trẻ em ở một số nước trên thế giới, từ
đó rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong việc phòng tránh xâm hại tình dục ở Việt
Nam. Đây là kinh nghiệm có thể áp dụng để triển khai vấn đề vốn dĩ nhiều người vẫn
còn cho rằng tế nhị tại nước ta hiện nay [22].
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm “Điều tra

vụ án xâm hại tình dục trẻ em” (2016), tác giả Hà Minh Tân đã trình bày tổng quan
tình hình nghiên cứu và lý luận về điều tra vụ án xâm hại tình dục trẻ em. Đồng thời,
tác giả của chỉ ra tình hình, đặc điểm hình sự, dự báo và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác điều tra vụ án xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam [30].
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tội phạm học và Điều tra tội phạm “Hoạt động
của lực lượng Cảnh sát hình sự trong phòng ngừa tội phạm xâm hại tình dục trẻ em ở
các tỉnh, Thành phố khu vực Tây Nam Bộ” (2018), tác giả Nguyễn Ngọc Trai đã nêu
rõ tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận về hoạt động của lực lượng Cảnh sát
hình sự trong phòng ngừa tội phạm xâm hại tình dục trẻ em ở các tỉnh, Thành phố
khu vực Tây Nam Bộ. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra tình hình, đặc điểm hình sự, dự
báo và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trên [34].
Tác giả Đỗ Lan Phương trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn phòng ngừa xâm hại
tình dục trẻ em của Australia đã đưa ra một số kiến nghị đối với công tác phòng ngừa
xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh việc cần khẩn trương tiến
hành rà soát và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ trẻ em và
phòng, tránh xâm hại trẻ em để từ đó có cơ sở xác định những nguyên nhân và diễn
biến tội phạm xâm hại tình dục trẻ em. Đồng thời, cần ban hành văn bản quy định về
tiêu chuẩn đạo đức và điều kiện lý lịch tư pháp đối với người làm việc trong các lĩnh
vực chăm sóc và thường xuyên tiếp xúc với trẻ em; trên cơ sở đó, cần thiết lập hệ
thống thường xuyên giám sát công tác bảo vệ trẻ em và cấp thẻ hoặc giấy chứng nhận
cho người đủ điều kiện mới được làm những công việc liên quan tới chăm sóc và giáo
dục trẻ em; cần bổ sung nội dung giáo dục giới tính vào chương trình giảng dạy tại
các trường học và cung cấp kỹ năng phòng vệ trước các hành vi xâm hại cho trẻ em
từ 4 - 5 tuổi trở lên. Ngoài ra, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật liên
quan tới phòng, tránh tội phạm xâm hại tình dục cho cha mẹ, thành viên gia đình và
người giám hộ của trẻ em. Tác giả còn chỉ ra sự cần thiết của việc tăng cường tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em và phòng, tránh các tội xâm
hại trẻ em qua nhiều kênh thông tin đại chúng nhằm góp phần giáo dục cộng đồng,
đảm bảo phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng [23].


11


Như vậy, XHTD và PT XHTD đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các
tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của PT XHTD, cách thức tổ chức PT XHTD
cho HS, đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, QL PT XHTD.
Tuy nhiên các nghiên cứu về quản lý giáo dục PT XHTD ở các trường THPT
còn chưa được quan tâm nhiều đặc biệt ở một Thành phố đang có đà phát triển kinh
tế, xã hội như Thành phố Móng Cái dẫn đến dân cư đông đúc, tỷ lệ dân nhập cư tăng
nhanh, lại có đường biên giới với Trung Quốc, trong đó có nhiều trẻ em, nhiều đối
tượng hình sự và thành phần dân cư phức tạp. Bên cạnh đó, tác động tiêu cực của cơ
chế thị trường cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến các trường hợp trẻ em bị xâm hại
tình dục. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lặp , đảm bảo tính độc lập
và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quản lý giáo dục PT
XHTD cho học sinh trung học phổ thông Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh nói
riêng và các trường THPT nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý, có rất nhiều các quan điểm khác nhau:
Theo lý luận của Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau
của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật
khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra” [17].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [15].
Thực chất của hoạt động quản lý là xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ thể quản lý

và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là tạo ra sự ổn định và thúc đẩy
sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái chất lượng cao hơn. Mục tiêu cuối cùng
của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người.
Như vậy, Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ
thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế
quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý.

12


1.2.2. Quản lý giáo dục
Về khái niệm quản lý giáo dục, hiện nay cũng có nhiều định nghĩa khác nhau.
Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay, lĩnh
vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mỗi chỗ mở rộng đối tượng giáo
dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ là bộ
phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo
cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và
thể lực của trẻ em” [15].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [24].
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản lý giáo
dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng

cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp. Đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện
chức năng của giáo dục đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản:
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục, cơ sở
vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giảng viên.
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…

13


×