Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

10 câu QLNN về KT thầy chốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.3 KB, 12 trang )

Câu 1 – Tại sao nói QLNN về kinh tế vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa
học? Để kết hợp được cả hai yếu tố có hiệu quả cao, cần thiết phải tiến hành những
công việc gì trong công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng và sử dụng đội ngũ cán bộ
QLNN về kinh tế


QLNN về kinh tế vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật

- Tính khoa học: Phải xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn phát triển mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sơ
thích của 1 cơ quan Nhà nước hay 1 cá nhân nào. Để QLNN về kinh tế mang tính khoa
học, cần phải:
+ Có nhận thức đúng về các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn, đề ra nguyên lý cho
lĩnh vực hoạt động QLNN về kinh tế.
+ Áp dụng cho các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá khách quan các
quá trình kinh tế.
+ Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ giới hạn ơ kinh
tế - kỹ thuật mà còn các mặt tâm lý xã hội.
- Tính nghệ thuật: Thể hiện ơ việc xử lý linh hoạt các tình huống phong phú trong thực tiễn
kinh tế trên cơ sơ các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời
cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học
là cơ sơ cho hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sơ cho
hoạt động quản lý thực tế. Vậy vđ là cách vận dụng của mỗi nhà QLKT như thế nào?

Để kết hợp 2 yếu tố này đạt hiệu quả cao, cần thiết phải đào tạo cán bộ vừa có năng
lực lãnh đạo, vừa có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức nhằm xây
dựng tốt đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế.
- Các quy luật kinh tế của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó quy
luật giá trị có vai trò quan trọng nhất. Các quy luật này tác động đến giá cả, đến các yếu tố
thị trường theo những chiều hướng khác nhau, do đó, nó tạo ra sự đa dạng và phong phú
của các hiện tượng giá trị thị trường.


+ Quy luật giá trị, với tư cách là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá, đã tạo ra cho người
mua và người bán những động lực cực kỳ quan trọng. Trên thị trường, người mua bao giờ
cũng muốn tôi đa hoá lợi ích sử dụng. Vì vậy, người mua luôn luôn muốn ép giá thị trường
với mức gia thấp. Ngược lại, người bán bao giờ cũng muốn tôi đá hoá lợi nhuận, và do đó,
muốn bán với giá cao. Để tồn tại và phát triển, những người bán, một mặt phải phấn đấu
giảm chi phí (đặc biệt là ơ các giai đoạn trước khi đưa hàng hoá ra thị trường) để chi phí cá
biệt bằng hoặc nhỏ hơn chi phí xã hội trung bình. Mặt khác, họ lại tranh thủ tối đa các điều
kiện của thị trường để bán với giá cao. Họ cố gắng dùng mọi thủ đoạn và biện pháp để bán
được hàng với giá cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, xét trên phương diện này,
quy luật giá trị tác động tới người bán theo hướng thúc đẩy họ nâng giá thị trường lên cao.
Tuy nhiên đó chỉ là xu hướng.
+ Quy luật cung cầu – giá cả: quyết định trực tiếp mức giá thị trường thông qua sự vận
động của quan hệ cung cầu. Mức giá thị trường thực hiện các chức năng: một là, cân đối
1


cầu cung ơ ngay thời điểm mua bán (và chỉ ơ thời điểm đó mà thôi). Hai là, chỉ cho các nhà
sản xuất biết cần phải giảm hay tăng khối lượng sản xuất, khối lượng hàng hoá cung ứng ra
thị trường. Xét về mặt thời gian, giá thị trường là cái có trước quan hệ cung cầu. Đây là
hiện tượng phổ biến của sự hình thành và vận động của giá cả trên thị trường. Thông qua
sự vận động của giá thị trường, các nhà sản xuất có thể nhận biết tương đối chính xác cầu
của thị trường và họ có thể chủ động đưa ra thị trường một khối lượng hàng hoá tương đối
phù hợp với nhu cầu đó. Sự cân bằng cung cầu là cơ sơ quan trọng để ổn định giá cả của
từng loại hàng.
Qua đó ta thấy rằng Nhà nước cần phải quản lý giá, sự quản lý đó thể hiện sự nhận thức và
vận dụng các quy luật kinh tế của thị trường
Câu 2 – Tại sao các nhà QLKT phải hiểu và nắm vững các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu – giá cả làm căn cứ khoa học để điều hành nền kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
Quy luật giá trị, quy luật cung cầu – giá cả là những quy luật kinh tế cơ bản, có tầm ảnh
hương to lớn đối với sự hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường của nước ta

trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như trong điều hành nền kinh tế vĩ mô. Đó
là những quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Các quy luật kinh tế
của thị trường quyết định sự vận động của thị trường, do đó quyết định sự vận động của
nền kinh tế thị trường. Các quy luật này có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Các quy luật kinh tế của thị trường tạo ra động lực kinh tế, đó chính là lợi ích vật chất, mà
những người tham gia thị trường có thể đạt tới. Động lực này có vai trò quyết định trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Trong nền kinh tế bao giờ cũng tồn tại đồng thời các loại lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích
tập thể và lợi ích cá nhân, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp. Tiếp đến là lợi ích
xã hội, lợi ích tập thể. Thực tế nước ta cho thấy nhiều chủ trương, chính sách và biện pháp
của Nhà nước do quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, nên chúng đã nhanh chóng đi
vào cuộc sống và được mọi người ủng hộ.
+ Trong nền kinh tế có nhiều thành phần, thì kinh tế tư nhân thường rất nhạy cảm với các
quy luật kinh tế của thị trường so với các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, đối với các nước
dựa chủ yếu vào kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể thì khi chuyển sang kinh tế thị trường,
nhiệm vụ đặt ra không chỉ là phải chuyển dịch các hình thức sơ hữu, thực hiện cổ phần hoá
và tư nhân hoá một phần, mà còn phải đặc biệt quan tâm tạo ra động lực kinh tế cho khu
vực kinh tế Nhà nước và tập thể.
- Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế của thị trường là quy luật trung tâm, là
cơ sơ, là động lực của các quy luật kinh tế khác và chi phối các hiện tượng kinh tế, nhưng
chúng lại hoạt động một cách tự phát, vì vậy trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, trước hết
phải nhận thức rõ để vận dụng các điều tiết chúng vì lợi ích của quốc kế dân sinh.
- Các quy luật kinh tế của thị trường phát sinh và phát triển gắn với sự phát sinh và phát
triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Quan hệ sản xuất không làm thay đổi được bản
chất của các quy luật kinh tế đó. Sự phát triển của sức sản xuất rất khác nhau của các nền
2


kinh tế ơ các quốc gia chỉ làm cho hoạt động của các quy luật mang nhiều màu sắc khác
nhau mà thôi.

Câu 3 –Thế nào là một quy trình ra quyết định quản lý, hãy lấy một ví dụ minh
họa trong thực tế để minh họa.
Để ra quyết định cần thực hiện 5 bước :
Bước 1: xác định vấn đề cần ra quyết định
Người quản lý phải nhận thức được mâu thuẫn, phải bị ép hành động, có điều kiện vật chất
để hành động, phải so sánh trạng thái hiện tại với trạng thái tiêu chuẩn của đối tượng quản
lý, phải có sức ép thì mới tìm ra vấn đề có thể bị trì hoãn trong tương lai (sức ép của pháp
luật, chinhsách nhà nước, khủng hoảng kinh tế…). Cuối cùng, người quản lý sẽ không chịu
làm sáng tỏ vấn đề khi họ không có thẩm quyền, tiền, thong tin, nguồn lực cần thiết …
Bước 2: thu thập thông tin vấn đề cần ra quyết định
Điều tra thu thập, xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết
định. Đây là bước hết sức quan trọng. Thống thường những vấn đề bức xúc, hoặc những cơ
hội mới xuất hiện thường bùng nổ thông tin rất dữ dội. Lúc này nhà lãnh đạo, các cơ quan
QL phải nhanh nhạy nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, có phương pháp phân tích đánh
giá và quyết định đúng. Việc có đầy đủ thông tin sẽ giúp cho chủ thế QL thấy rõ vấn đề đã
đến mức phải có QQD mới để thay đổi tình thế hay chưa? Hay chỉ ra QĐ bổ sung để chấn
chỉnh tình hình
Bước 3: xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của quyết định
Một QĐ đưa ra chỉ được tổ chức thực hiện nhưng kết quả của việc thực hiện phải được
đánh giá cụ thể , tuy nhiên việc đánh giá kết quả phải được thực hiện ơ nhiều mặt, bằng các
tiêu chí cụ thể (định tính và định lượng)
Bước 4: dự kiến các phương án có thể xảy ra
+ Những phương án thuận lợi là phương án xảy ra theo phương hướng mong muốn của chủ
thể quản lý
+ phương án xảy ra không theo mong muốn (theo chiều hướng không thuận lợi)
+ những phương án không thuận lợi và không mang đến hậu quả gì
Chủ thể QL phải dự kiến hết các phương pháp giải quyết khi tình huống xuất hiện, làm
được điều này giúp nhà QL không bị lúng túng và bị động trước các tình huống phức tạp
xảy ra
Bước 5: lựa chọn phương án tối ưu ra quyết định

Đây là bước cuối cùng, mọi nỗ lực đều được kết tinh ơ bước này. Mỗi một QĐ đều có rất
nhiều phương án xảy ra, nhiệm vụ của chủ thể QL phải tìm được phương án tối ưu để ra
QĐ. Việc lựa chọn phương án tối ưu phải căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá như: chi phí nhỏ
nhất, lợi nhuận lớn nhất, mức tăng trương… Hiện nay, người ta thường dùng các phương
pháp hiện đại, như mô hình toán, thống kê toán… cho kết quả
Ví dụ:
3


Việc ban hành Quyết định 19/2000/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/02/2000 về
việc bãi bỏ các loại giấy phép trái quy định của Luật doanh nghiệp. Nội dung chính của
quyết định là bãi bỏ các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép hành nghề, chứng chỉ hành nghề và giấy phép dưới hình thức khác trái
với Luật doanh nghiệp, kể cả những loại giấy phép kinh doanh khác do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành mà không căn cứ vào luật, pháp lệnh, nghị định, nhưng chưa được
liệt kê vào Danh mục kèm theo Quyết định 19. Đối với điều kiện kinh doanh xét thấy cần
thiết phải có giấy phép thì các cơ quan hữu quan phải trình Chính phủ ban hành nghị định
để thực hiện đúng quy định tại Điều 6 Luật Doanh nghiệp.
Đây là quyết định ban hành hợp pháp do được ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức.
Quyết định này cũng mang tính khoa học và mang tính hiệu quả cao bơi vì nó phù hợp với
xu hướng cải cách hành chính, giảm bớt những thủ tục phiền hà và gây trơ ngại cho doanh
nghiệp, nhờ đó có tác động tích cực thúc đẩy sự tăng trương phát triển kinh tế. Quyết định
này mang tính toàn diện vì những vấn đề mà quyết định nêu bao hàm rất nhiều ngành,
(khoa học công nghệ, môi trường, Thương mại, hải quan, Thủy sản, tài chính, công nghiệp,
bưu điện, du lịch, y tế, lao động – thương binh xã hội, văn hóa thông tin, giao thông vận
tải, xây dựng, nông nghiệp, kế hoạch đầu tư ...). Quyết định nàu cũng mang tính linh hoạt
vì nội dung của quyết định còn bao hàm cả những trường hợp mà quyết định chưa xác định
kịp nhưng dự đoán sẽ có xảy ra trong thực tế. Quyết định này cũng mang tính khả thi cao
vì phù hợp với nguyện vọng của đối tượng chịu tác động (các doanh nghiệp) cũng như của

những nhà quản lý có đạo đức nghề nghiệp. Quyết định này cũng thống nhất với nội dung
của Luật doanh nghiệp và chủ trương cải cách hành chính của Đảng và nhà nước ta.
tính quy luật mới đảm bảo được tính hiệu lực và hiệu quả của PLKT
* Yêu cầu về tính cưỡng chế: cưỡng chế là tính chất cơ bản của PL nói chung, PLKT cũng
đảm bảo tính chất này. Tính chấp hành của PL chỉ trơ thành hiện thực khi NN thực hiện tốt
công việc sau đây:
+ tổ chức ctốt công tác thực thi pháp luật
+ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật
+ mọi hành vi vi phạm PL phải được xử lý nghiêm minh
+ kiện toàn cơ quan QLNN về tư pháp
* Yêu cầu về tính hệ thống: cơ sơ đảm bảo thống nhất là sự thống nhất về chính trị, KT
trên cơ sơ lợi ích chung thống nhất. Hệ thống PL lấy hiến pháp làm căn cứ, để đảm bảo hệ
thống PL kể cả PL kinh tế, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan NN
có thẩm quyền cần chấp hành theo luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật năm
1996.
* Hình thức pháp luật:
Hệ thống VB quy phạm pháp luật bao gồm:
Văn bản do quốc hội ban hành: hiến pháp, luật, nghị quyết do UBTV quốc hội ban
hành, pháp lệnh, nghị quyết
4


Văn bản do các cơ quan NN TW có thẩm quyền ban hành để thi hành của quốc hội
và UBTV quốc hội gồm: lệnh, quyết định của chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của CP,
QĐ chỉ thị của thủ tướng CP; QĐ chỉ thị thông tư của bộ trương, thủ trường CQ ngang bộ,
thủ trường CQ thuộc chính phủ; nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án NDTC, QĐ chỉ
thị, thông tư của viện trương viện kiểm sát NDTC; nghị định, thông tư liên tịch giữa CQ
nhà nước có thẩm quyền, với tổ chức chính trị XH
Văn bản do hội đồng ND, UBND ban hành để thi hành VB QPPL của quốc hội và
của các CQ cấp trên, nghị quyết của HĐND, QĐ chỉ thị của UBND

Câu 4 : Để thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế, nhà nước cần nhận thức được
vai trò của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đối với PLKT và
hình thức PL, tại sao?
Pháp luật KT là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do NN ban hành, thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân & nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các QHXH phát sinh trong
quá trình tổ chức QL & SXKD giữa các chủ thể QL và cơ quan QLNN
Để thiết lập khuôn khổ pháp luận về KT, nhà nước cần nhận thức được vai trò, pháp luật
KT trong nền KTTT, yêu cầu đối với pháp luật về KT & hình thức của PL
* Vaitrò PLKT trongnền KTTT
PLKT xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức & đơn vị KT. Ở VN luật pháp nói
chung, luật KT nói riêng thể hiện đường lối, chính sách phát triển của Đảng và NN trong
từng giai đoạn.
Bằng luật pháp về KT, NN điều chỉnh hành vi kinh doanh, xác định hành vi kinh
doanh hợp pháp & phi hợp pháp. Đồng thời tạo ra luật chơi cho các chủ thể SXKD trên thị
trường.
Luật pháp về KT là công cụ QL của NN đối với nền KTQD. NN quản lý nền KTQD
bằng quyền lực NN, thông qua pháp luật, kế hoạch , lực lượng vật chất, tài chính trên tất cả
các lĩnh vực bao gồm tất cả thành phần KT…
Thiếu pháp luật, thiếu cơ chế QLKT của NN khó có thể có hiệu lực & hiệu quả. Bơi
vậy, XD và hoàn thiện hệ thống PL chính là quá trình hoàn thiện QLNN về KT
* Yêu cầu đối với PLKT
- Yêu cầu về tính khách quan, tính quy luật
+ PLKT nằm trong hệ thống PL nói chung, bị điều chỉnh bơi các quan hệ KT – một loại
quan hệ đặc thù và phức tạp nhất trong QHXH
+ PLKT là những thể chế KT mà nhà nước buộc các tổ chức KT XH phải chấp hành,
nhằm thúc đẩy tăng trương KT XH
+ PLKT phải tuân thủ theo 2 yêu cầu về tính khách quan và Nắm chắc được nội dung trên
mới giúp thiết lập 1 khuôn khổ PLKT: về KT có tính khoa học, tính hiện thực, tính thực
thi, mới có thể phát huy hết hiệu quả trong nền KT. Một quyết định khoa học là quyết định
5



phù hợp với định hướng, mục tiêu của tổ chức, phù hợp với quy luật, nguyên tắc, nguyên
lý khoa học và xu thế khách quan, phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra
quyết định và được xây dựng dựa trên cơ sơ vận dụng các phương pháp khoa học. Một
quyết định toàn diện là quyết định có nội dung bao quát được nhiều vấn đề, thỏa mãn cao
các mục tiêu, phù hợp với những ràng buộc nhất định, được sự ủng hộ của số đông. Quyết
định có tính thống nhất cao là quyết định được ban hành bơi các cấp, các bộ phận chức
năng phải thống nhất theo cùng một hướng do mục tiêu chung xác định và các quyết định
được ban hành tại các thời điểm khác nhau thì không được mâu thuẩn, trái ngược và phủ
định (những quyết định nào hết hiệu lực phải được bãi bỏ). Một quyết định của tính kịp
thời là quyết định ban hành vào thời điểm quyết định có hiệu quả cao nhất, đáp ứng được
sự mong đợi của đối tượng quản lý. Một quyết định linh hoạt là quyết định phản ánh được
mọi nhân tố mới trong lựa chọn quyết định, phản ánh được tính thời đại, đáp ứng được sự
biến đổi môi trường mà quyết định ra đời và thực hiện. Quyết định hợp pháp, hiệu quả và
khả thi là quyết định đúng thẩm quyền ban hành, thủ tục, thể thức, không trái với pháp luật
quy định; mang lại hiệu quả kinh tế và có khả năng thực hiện được trong thực tế
Câu 5: Vì sao nhà nước cần phải bảo hộ sản xuất kinh doanh cho một số lĩnh vực?
những thành công, mặt tích cực mặt trái của việc bảo hộ? ví dụ?
Nhà nước cần bảo hộ vì:
+ Chình Phủ thực hiện chính sách bảo hộ lập luận rằng, các nhà đầu tư sẽ không tiến hành
các dự án đầu tư tuy đáp ứng yêu cầu của xã hội nhưng phải mất nhiều thời gian hay đòi
hỏi phải có một quá trình học hỏi lâu dài
+ vấn đề cung cấp tài chính cho một dự án như thế nào trong giai đoạn đầu làm ăn thua lỗ.
Điều này chắc chắn sẽ khó khăn nếu ko có thị trường vốn hoặc thị trường này hoạt động
yếu kém
Mặt tích cực của bảo hộ SXKD:
+ bảo vệ nền sản xuất trong nước còn non trẻ
+ Tạo nên nguồn tài chính công cộng
+ Khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp

+ Thực hiện phân phối lại thu nhập
Mặt trái của bảo hộ:
+ Cũng có thể gây tác dụng ngược, không những khuyến khích nền sản xuất mà còn kìm
hãm phát triển
+ thường tạo ra chênh lệch khá lớn giữa chi phí trong nước với giá quốc tế và không thu
hẹp được
+ làm tăng giá cả, giảm nhu cầu trong nước với hàng hóa bảo hộ
+ không khuyến khích xuất khẩu.
Ví dụ: Bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước
Mặt tích cực:
6


- Bảo vệ ngành sản xuất ô tô còn non trẻ
- Tạo ra lượng thuế nhập khẩu góp phần làm tăng ngân sách Nhà nước
- Tạo ra việc làm cho thợ sản xuất cũng như lắp ráp ô tô có kinh nghiệm
- Phân phối thu nhập
Mặt tiêu cực:
- MH liên ngành toàn diện:
- MH liên ngành or MH đầu vào, đầu ra mô tả hoạt động của tất cả khu vực sản xuất của
nền kinh tế có mối liên hệ toán học với nhau.
- các MH liên ngành gồm 10-30 ngành trong nền kinh tế đang phát triển, và 30-40 ngành
trong nền kinh tế tiên tiến.
- các mh phức tạp hơn như loại “chương trình tuyến” hay “phân tích hoạt động” mà việc
kiểm tra tính khả thi, tính tối ưu cũng đc đưa vào mh.
- đặc điểm nổi bật của mh này là ý đồ muốn lập ra 1 kế hoạch tăng trg thích hợp với nội
bộvà toàn diện cho nền kinh tế.
Tuy nhiên nó chưa có tác dụng đối với các nền kinh tế đang phát triển.
* áp dụng các mô hình kế hoạch hóa này vào:
+) giai đoạn tăng trương: nền kinh tế ơ giai đoạn tăng trương thấp, thích hợp hơn nếu tập

trung đầu tư dự án công vì kinh phí xã hội ->đk cần thiết để tiến hành cải cách kinh doanh.
+) cơ cấu kt: - kinh tế tư nhân không có tác dụng và thụ động -> nhà nước sẽ đảm nhận
phần thụ động và tạo ra hình thức ban đầu. – kinh tế tư nhân năng động, kế hoạch tập trung
tạo ra điều kiện thuận lợi, giúp kinh tế tư nhân tự do kinh doanh ->đóng góp lợi ích cho xã
hội.
+) khả năng sẵn có và chất lượng thông tin thống kê:
- số liệu thống kê sơ sài, ko chắc chắn ->phản ứng ứng dụng sẽ ít hơn số liệu phân tích có
độ tin cậy cao.
- khi mà thiếu hoàn toàn thông tin ->việc ứng dụng MH bị cản trơ, lập KH chỉ mang tính
mô phỏng, phỏng đoán…
+) giới hạn về nguồn lực:
- liên quan đến giai đoạn tăng trương kt của 1 nc (đb là nguồn ngoại hối).- ngoại hối khan
hiếm -> đẩy mạnh xk hoặc hình thức kiểm soát nk sẽ có tầm quan trọng hơn trong kế
hoạch
- vốn hạn chế cần tập trung đầu tư cho lĩnh vực sx kd có hiệu quản hất.
- khó khăn khác có thể xuất hiện trog qt ph/triển ktnhư nhân lực trình độ cao, phg tiện giao
thông, tài chính…
Ỷ lại do có sự bảo hộ của nhà nước, ko tích cực phát triển ngành sx ô tô, tỉ lệ ô tô
nhập khẩu vẫn cao, tỉ lệ nội địa hóa không đáp ứng đc mục tiêu kế hoạch đã đề ra
7


-

Giá ô tô nhập khẩu cao gấp 200 - 300% so với giá trong nước

-

Tỉ lệ ô tô sx đáp ứng nhu cầu nội địa không đủ, không có khả năng xuất khẩu


Câu 6: Nội dung, ý nghĩa và việc áp dụng các mô hình kế hoạch hóa vào thực tiễn
quản lý Nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động. Những hạn chế và nguyên nhân
thất bại của kế hoạch hóa
* Nội dung, ý nghĩa và việc áp dụng các mô hình kế hoạch hoá (KHH) vào TTQLNN theo
giai đoạn:
Mô hình tăng trương tổng hợp (MHTTTH)
- Là mô hình KHH đàu tiên và sơ đẳng nhất, nó đề cập đến toàn bộ nề kt vĩ mô: tiêu dùng,
sx, đầu tư, tiết kiệm, XNK.
- Thường dùng để x/định tố độ tăng trg of sản lg QG với các giả thiết đơn giản về tiết kiệm
(TK) và đầu tư (ĐT).
- loại đơn giản nhất, thường s/dụng nhiều nhất là mô hình Hawod-former. Theo mô hình
này, TK và ĐT giới hạn tạo nên hạn chế chính đối với tăng trg kt tổng hợp.
- Với tốc độ tăng trương tổng sp quốc dân cho trc, mô hình này x/đ số lg TK cần thiết để
tạo ra tăng trương tg ứng.
- Tại những nước thiếu hụt dự trữ ngoại hối được xem như trơ ngại chính ngăn cản tăng
trương KT thì MHTTTH tập trung nhiều hơn vào XK, NK, biến động tỷ giá mậu dịch &
các nguồn viện trợ tài chính (TC) của nc ngoài.
MH dự án khu vực
- nếu phân chia nề KT thành 2 hoặc nhiều khu vực chính (NN, phi NN, hàng tiêu dùng, khu
vực sx) thì mục đích lập ra 1 KH trong nc 1 cách nhất quán cho toàn bộ nề KT tập trung
vào tăng trg của 1 số giới hạn trong khu vực chính.
- tập trung vào những mức độ sx & tiêu dùng để điều tra khả năng tăng trg trog từng khu
vực của nền KT thì cách tiếp cận DA khu vực đơn nhất thường đc tiếp cận áp dụng nhiều
nhất ơ nền KT thiếu số liệu thống kê về MH tổng hợp, hay khu vực chính. Tuy nhiên,
những KH từng phần chỉ là tập hợp ngẫu nhiên gồm các DA phát triển đủ loại mà ko liên
kết với nhau rõ ràng.
+) các ưu tiên & mục tiêu:
- những mục tiêu xh&kt cụ thể và lâu dài mà đấy nước theo đuổi là cơ sơ cho toàn bộ kế
hoạch. mục tiêu tăng trương kt thường nhắc đến: tăng thu nhập trên đầu ng, tạo công ăn
việc làm, giá cả ổn định, giảm nghèo, bất công trong thu nhập, cải thiện cán cân thanh

toán…
- mỗi mục tiêu có thể đúng với kỳ vọng, song dễ dàng nảy sinh mâu thuẫn nếu tất cả đều
theo đuổi mức độ như nhau. Do đó cần lựa chọn các thứ tự ưu tiên trong kế hoạch pt
kt&xh.
*) Hạn chế và nguyên nhân thất bại:
8


+) hạn chế:
- kết quả thực tiễn trong những năm qua của hầu hết các nước đang phát triển chưa chứng
minh đc tính hơn hẳn của kế hoạch. vấn đề là ơ chỗ kế hoạch hoá tồi chứ ko phải chỉ tại
việc KHH.
- việc thử nghiệm các ch/sách của CP tại nhiều nc đang pt đã làm xấu đi chứ ko dung hoà
mâu thuẫn lợi nhuận và chi phí của tư nhân và xh.
- hạn chế của KHH ko phải do bản chất cua rnos mà do sự can thiệp chưa tốt chra NN vào
nền KT.
- Hạn chế của KHH chính là chưa khắc phục được mâu thuẫn giữa sự đánh giá của cá nhân
& Xh về lợi ích & chi phí.
- Có lợi ích đứng trên quan điểm cá nhân, DN nhưng chưa có lợi cho XH. CHất lượng của
KH cần đc nâng cao.
+) nguyễn nhân thất bại:
- Những thiếu sót trog kh & thực hiện kh.
- những số liệu ko đầy đủ & thông tin ko chính xác.
- những biến động kt trog nc, khu vực, TG.
- những yếu kém về thể chế.
- thiếu ý chí chính trị.

Câu 7: Các yếu tố và điều kiện chi phối đến việc đưa công nghệ vào phát triển kinh tế
xã hội? Vai trò của công nghệ và việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ giai
đoạn tới của nhà nước ta

*) Các yếu tố và ĐK chi phối đến việc đưa công nghệ (CN) vào pt KTXH:
+ CN là công cụ để giải quyết vấn đề chứ ko phải là lực lg độc lập tự trị cho nên CN còn
phụ thuộc vào MT XH-KT-CT của mỗi QG.
+ Một CN có thể phù hợp với MT này nhưng ko phù hợp với đk MT khác. Yêu cầu chất
lg, chủng loại, định hướng thị trường của sản phẩm … là yếu tố lựa chọn CN. (hình vẽ)
+Xét về mặt kt, trong MQH sx, công nghệ đc coi là phg tiện để thực hiện quá trinhf sx,
biến đôỉ các đâu ra là các sp & dv mong muốn.
*) Vai trò của CN trong pt KTXH:
- vì kt luôn phát triển, nên vai trò CN luôn luôn thay đổi. ngày nay các CN mới và ngành
mới có hàm lg KH-KT cáo pt theo hg sau: +Tạo ra các loại quy trình sx cn mới đc tự động
hoá trên cơ sơ kết hợp thành tựu của ngành điện tử, vi điện tử, chế tạo máy tính điệntử, kỹ
thuật lasert, tin học ..
9


+ Tạo ra vật liệu mới, các vật liệu chuyêndụng, cácvậtliệucompusitmới, compusithỗnhợp,
vậtliệugốm, siêusạch, siêudẫnnhiệt.
+ Mơrộngvàhoànthiệncơsơnănglgcủanềnsxtrêncơsơptnănglgnguyêntử,
nănglgsinhhọc, nănglgđịanhiệt&mặttrời.

nhiệthạch,

+ trêncơsơcácthànhtựukỹthuật gen, tạoracácngànhsx, sửdụngkỹthuật& CN sinhhọc.
Các
CN
mớivềbảnchấtmangtínhcảitạo,
nghĩalàchúngthayđổicơbảnđksxhh.
Chúngkochỉtạoranhiềuloạispmớihơnmàcòn a/hg sâusắcđến QTSX.
- CN mớilàkqcủaquátrình CNH HĐH &làđộnglứcchínhcủaquátrình CNH. ViệcPt CN
mớilàyếutốquantrọngtronglàmthayđổitrựctiếppahmj vi sxcôngnghiệp.

Câu 8: bản chất của NN XHCN Việt Nam đc thể hiện ntn? Tại sao lại là bộ
phận trung tâm trong hệ thống c/trị xh của đất nc
Bản chất của NN XHCN VN
NNXHCNVN là NN kiểu mới, có bản chất khác với bản chất nn giai cấp bóc lột.
B/chất nn ta do cơ sơ KT và chế độ c/trị quy định, XD trên cơ sơ nền tảng học thuyết MácLenin, tư tương HCM và truyền thống d/tộc.
-

NNXHCNVN là nn của dân, do dân, vì dân

+Hiến pháp 1992 “NNXHCNVN là nn của dân, do dân, vì dân. Tất cả q/lực nn thuộc về
dân mà nền tảng là liên minh giai cấp cn, nd và tầng lớp trí thức và Đảng CSVN là lực
lượng lãnh đạo nn và xh”
+ Ng/tắc tối cao của chế độ ta là “tất cả quyền lực nn thuộc về n/dân”. Nhân dân là một
cộng đồng gồm nhiều dân tộc, sắc tộc có các giai cấp và tầng lớp khác nhau sống trên cùng
một lãnh thổ quốc gia, có lợi ích thống nhất và mục tiêu chung là đi lên CNXH
+ N/dân thực hiện q/lực NN và quyền làm chủ XH ko phải với tư cách từng người riêng
lẻ, có lợi ích cá nhân tách rời và trái ngược với lợi ích cộng đồng
+ Thực hiện q/lực nn và quyền làm chủ XH của nd ko những ko thủ tiêu, mà còn khẳng
định sự tồn tại và tôn trọng, bảo vệ địa vị làm chủ của cá nhân hòa hợp với cộng đồng
NNXHCNVN ko chỉ là 1 c/quan thống trị giai cấp mà còn là bộ máy thống nhất
QLXH về mọi mặt dẫn đến khó khawcn, thách thức để x/dựng 1 XH mới và quản lý mọi
mặt của đ/sống xh ấy p/triển.
Tại sao NNXHCNVN là 1 bộ phận trung tâm trog h/thống c/trị xh of đất nc
-

Trong XH ta NNXHCNVN giữ v/trò trung tâm của h/thống c/trị.

Vì nó là 1 t/chức mà thông qua đó Đảng ta thực hiện quyền lãnh đạo của mình và
cũng thống qua đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ XH.
Vì là chủ sơ hữu đối với tư liệu sx, chủ yếu của XH, có trog tay phần lớn cơ sơ v/c

kỹ thuật của đất nc, đó là cơ sơ vững chắc để đảm bảo quyền lực của nd.

10


- CN mới thực hiện những đột phá quan trọng có tác dộng mạnh mẽ đến quá trình CNH, có
thể nói pt Công ngiệp trong tg lai trên cơ sơ của CN mới.
*) ĐỔi mới cơ chế QL KHCN:
- Về đg lối chủ trương:
+ Đào tạo và sd có hiệu quả đội ngũ cán bộ kHKT, bố trí lại lực lg KH&CN theo hg gắn
với GD&ĐT, nghiên cứu với sx, nhằm đưa KH&CN đi sâu vào thực tiễn.
+ Hoàn thiện & XD mới các c/sách pt KHCN phù hợp với luật pháp hiện hành & pt theo
cơ chế thị trường.
+ Đổi mới công tác KHH trong lĩnh vực KHCN như sau: CẤp NN là KHH trọng điểm, xd
mục tiêu chiến lược; CẤp cơ sơ chủ yếu KH nghiên cứu, triển khai.
+ Thực hiện chế độ hạch toán KT trong hđ KHCN. + Đổi mới cơ cấu, tổ chức của QL
KHCN …
- Về luật pháp:
+ Hệ thống VB QPPL về KHCN đã đc sửa đổi bổ sung và ban hành trong những năm gần
đây (2005-2012) là cơ sơ pháp lý để thực hiện QLNN về KHCN.
+ NN đã có hàng 100 VB điều chỉnh QH XH chủ yếu trong lĩnh vực hđ kHCN như: KH
hóa, QL chương trình, đề tài, chế độ hợp đồng … mà đáng chú ý nhất là Pháp lệnh chuyển
giao CN nc ngoài vào VN, Pháp lệnh bảo hộ quyền sơ hữu công nghiệp& Pháp lệnh đo
lường … đã đc chuyển hoá thành các luật
 Câu 10: Hiệu quả hoạt động của công chức lãnh đạo phụ thuộc vào nhân tố nào và
những tiêu chí cơ bản nào nói lên hiệu quả hoạt động của công chức lãnh đạo
Hiệu quả hoạt động của công chức lãnh đạo phụ thuộc uy tín của công chức lđ trong
QLKT. Bao gồm uy tín quyền lực do địa vị chính thức ơ hệ thống và trong xh đem lại và
uy tín cá nhân là kết quả của phẩm chất, sự tín nhiệm cá nhân đem lại.
-


Tiêu chí đánh giá hiệu quả hđ của công chức lãnh đạo

+Kết quả làm việc của cán bộ
+Phẩm chất và uy tín
+Tập thể dưới quyền của họ về: kết quả, năng suất của tập thể, sự thuyên chuyển cán bộ,
nhân viên của tập thể, các khuyết tật và mâu thuẫn xảy ra trong tập thể.
NN là
t/chức duy nhất trong hệ thống c/trị có quyền ban hành các VB quy phạm PL thực hiện ý
chí và thực hiện quyền lực của ND lao động.
Mặt khác chính quyền là v/đề cơ bản of mọi cuộc CM. Chỉ khi nào g/c công nhân
liên minh với g/c nd và tầng lớp trí thức đc thiết lập chính quyền nhân dân thì h/thống c/trị
XHCN mới hình thành.
Câu 9 Khái niệm công chức quản lý kinh tế? Vì sao phải nghiên cứu phân loại công
chức? công chức quản lý kinh tế được phân loại như thế nào
11


KN CC QLKT: là một thuật ngữ ít được dùng và cũng chưa có VBQPPL nào điều chỉnh.
Tuy nhiên có thể hiểu nó là một bộ phận quan trọng trong công chức nói chung. Nó bao
gồm những người làm việc trog lĩnh vực QLNN về KT, được bố trí trong hệ thống cơ quan
QLKT năm trong bộ máy QLNN
Phải nghiên cứu phân loại công chức vì:
- Nó là tiêu chí để qua đó bổ nhiệm các vị trí phù hợp với năng lực và trình độ của cc
- Phân loại công chức theo các tiêu chí khác nhau dẫn đến lựa chọn công chức phù hợp
cho ngành, lĩnh vực cần bổ nhiệm
Công chức QLKT được phân loại ntn
-Có 4 các phân loại công chức
+Theo loại công chức: Công chức lãnh đạo; công chức chuyên gia; công chức thi hành
công vụ nhân danh quyền lực nn; các nhân viên hành chính

+Theo hạng công chức: công chức hạng A (Hạng A1: chủ tịch, p chủ tịch, thứ trương;
hạng A2: trình độ chuyên viên thấp hơn A1); Công chức hạng B; công chức hạng C
+ Ngạch công chức: Nhân viên, cán sự; chuyên viên, chuyên viên chính; chuyên viên cao
cấp và cố vấn
Mỗi ngạch công chức được chia thành nhiều bậc: thể hiện thứ hạng trong một ngạch

12



×