Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG rút gọn THI QLNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.57 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Thầy Nguyễn Hoàng Tiệm
Câu 1: Từ cơ sở lí luận về kinh tế thị trường XHCN, hãy phân tích và chứng
minh tầm quan trọng của vai trò nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Cơ sở lý luận về Kinh tế thị trường XHCN:
- Nền kinh tế thị trường XHCN là nền kinh tế trong đó thị trường giữ vai trò là cơ sơ
phân phối các tài nguyên theo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước XHCN.
- Thể chế kinh tế thị trường XHCN vừa có tính chung của nền kinh tế thị trường vừa
có tính bản chất của chế độ XHCN.
- Một số đặc điểm chung được thể hiện:
+ Doanh nghiệp là chủ thể pháp nhân trên thị trường (tự chủ kinh tế, tự quyết
định, tự chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh);
+ Các sản phẩm và dịch vụ, yếu tố sản xuất (vốn, lao động...) tự do lưu thông.
+ Thông qua các tín hiệu nhanh nhậy trên thị trường (về giá cả, cạnh tranh...)
tạo ra động lực ph/triển đối với các doanh nghiệp.
+ Do bản chất của thị trường (khó cạnh tranh hoàn hảo, điều tiết tự phát, tự vận
động...). Để khắc phục các khiếm khuyết đó, cần phải có sự quản lý & điều tiết vĩ mô
của Nhà nước.
- Kinh tế thị trường XHCN là thị trường hoá các mối quan hệ kinh tế XHCN, là hệ
thống kinh tế mà ơ đó các quan hệ XHCN được thể hiện thông qua sự vận hành của
thị trường, là nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sơ chế độ công hữu.
- Kinh tế thị trường XHCN & Kinh tế thị trường TBCN có cùng điểm chung đều là
kinh tế hàng hoá ơ hình thái ph/triển dựa trên cơ sơ lực lượng sản xuất hiện tại, chúng
khác nhau ơ chỗ:
+ Thị trường XHCN lấy chế độ công hữu làm chủ thể (các thành phần kinh tế
khác nhau cùng phát triển).
+ Thị trường TBCN lấy chế độ tư hữu làm chủ thể (Doanh nghiệp tư hữu
TBCN).
+ CNXH phân phối theo lao động; TBCN thì phân phối theo tư bản.


+ Khác nhau về mức độ tự giác kết hợp với kế hoạch.
1


+ Mục đích kinh tế - xã hội khác nhau. Tuy cả 2 đều theo đuổi Max(lợi nhuận);
nhưng Kinh tế thị trường XHCN ngăn ngừa phân hoá xã hội thành 2 cực… để đạt
mục tiêu cuối cùng là xã hội phát triển.
2. Tầm quan trọng của vai trò QLNN về kinh tế trong nền Kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam:
QLNN về kinh tế là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế Quản lý kinh tế nhằm điều tiết tốc độ tăng
trương và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Vai trò QLNN thể hiện ơ những chức năng có tính phổ biến sau:
- Nhà nước giữ vai trò ổn định xã hội, ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.
- Nhà nước với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu kinh tế vĩ mô,
cần thiết phải nắm bắt và đảm bảo cho xã hội những hàng hóa và dịch vụ công cộng.
- Nhà nước giải quyết các khuyết tật của nền kinh tế thị trường, có những biện pháp
thích hợp tác động vào nền kinh tế thị trường khi cần thiết, hoạch định các chương
trình, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế.
- Điều tiết khống chế, định hướng bằng pháp luật, có các đòn bẩy kinh tế và các chính
sách, biện pháp kích thích nền kinh tế.
- Xu hướng hoà nhập nền kinh tế của mỗi nước vào nền kinh tế Thế giới ngày 1 tăng.
Quan hệ lợi ích giữa các nhu cầu cũng đặt ra những vấn đề đòi hỏi phải tăng cường
QLNN về kinh tế, tránh sự hoà tan; ngăn ngăn ngừa, khắc phục những ảnh hương bất
lợi, sử dụng những tác động có lợi.
Câu 3. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Có bao nhiêu
phương pháp quản lý, là những phương pháp nào? Trong đó phương pháp nào
là quan trọng? tại sao?
Các phương pháp QLNN về Kinh tế: Là tổng thể cách thức tác động có chủ đích và có

thể có của Nhà nước lên hệ thống kinh tế quốc dân, nhằm đạt được mục tiêu QLKTXH đặt ra.
Phương pháp QLKT của Nhà nước là biểu hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa Nhà
nước với đối tượng và khách thể QLKT, tức là mối quan hệ giữa con người cụ thể với
sự phức tạp của đời sống.
Phương pháp quản lý thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể tùy thuộc
vào đặc điểm của đối tượng cũng như năng lực, kinh nghiệm của Nhà nước, đội ngũ
cán bộ công chức Nhà nước.
2


Các phương pháp QLKT vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Khoa học đòi hỏi nắm
vững đặc điểm đối tượng để vận dụng quy luật khách quan phù hợp với đối tượng.
Nghệ thuật là phải biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tế, sử dụng
tiềm năng cơ hội để đạt mục tiêu đề ra.
Có 4 phương pháp quản lý NN về KT:
1. Phương pháp hành chính:
- Là cách tác động trực tiếp bằng các quy định mang tính bắt buộc của nhà nước lên
đối tượng và khách thể nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Đặc điểm cơ bản của phương pháp hành chính là tính bắt buộc và tính quyền lực.
Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác
động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị kỉ luật. Tính quyền lực đòi hỏi cơ quan QLNN chỉ
được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình.
- Vai trò của phương pháp hành chính: Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ
thống, liên kết các phương pháp khác thành một hệ thống; giải quyết nhanh các vấn
đề đặt ra trong hệ thống.
- Phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo 2 hướng: tác động về
mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng QLKT.
+ Thứ nhất, theo tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện
khung pháp luật, tạo hành lang cho chủ thể kinh tế hoạt động có hiệu quả. Cụ thể hóa
chủ trương, đường lối của Đảng thành luật pháp, cơ chế, chính sách đối với từng

ngành, lĩnh vực trong cả nước.
+ Thứ hai, theo tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý. Quy định
thủ tục hành chính buộc tất cả chủ thể từ cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp đến hộ
gia đình phải tuân thủ.
- Phương pháp hành chính đòi chủ thể quản lý phải có quyết định cụ thể, rõ ràng, dễ
hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng giải thích khác nhau đối với nhiệm
vụ được giao.
- Sử dụng phương pháp hành chính đòi hỏi nắm vững những yêu cầu sau:
+ Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi có căn cứ khoa học, luận chứng đầy
đủ về mặt kinh tế.
+ Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn quyền hạn với trách nhiệm của cấp
ra quyết định. Chống lạm dụng quyền hạn, chống trốn tránh trách nhiệm…

3


Tóm lại, phương pháp hành chính là cần thiết, không có phương pháp hành chính thì
Nhà nước không thể QLKT có hiệu quả. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, các thể chế
QLKT phù hợp là nội dung cơ bản của QLKT ơ nước ta hiện nay.
2. Các phương pháp kinh tế:
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của ngành, lĩnh vực cụ thể.
- Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích
cực trong hoạt động. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là nó tác động vào lợi
ích kinh tế của đối tượng quản lý, nên họ phải lựa chọn phương án vừa đảm bảo lợi
ích chung, vừa đảm bảo lợi ích riêng.
- Đặc điểm của phương pháp quản lý kinh tế là nó tác động lên đối tượng quản lý
không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ
phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến khích kinh tế.

- Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý bằng phương pháp kinh tế theo hướng:
+ Định hướng phát triển chung bằng mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp điều kiện thực
tế của HT bằng chỉ tiêu cụ thể cho từng cá nhân HT.
+ Sử dụng các định mức kinh tế - xã hội, các đòn bảy, kích thích kinh tế để thu
hút, khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp phát triển sản xuất theo hướng vừa ích
nước, lợi nhà.
+ Bằng chính sách ưu đãi kinh tế, điều chỉnh hoạt động kinh tế trong cả nước,
thu hút tiềm năng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Để mơ rộng áp dụng phương pháp kinh tế, cần phải:
+ Một là, hoàn thiện hệ thống đòn bảy kinh tế, nâng cao năng lực các quan hệ
hàng hóa – tiền tệ, thị trường.
+ Hai là, áp dụng phươn pháp kinh tế phải thực hiện đúng đắn sự phân cấp quản
lý, mơ rộng quyền hạn cho cấp dưới.
+ Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ,
năng lực về nhiều mặt…
3. Các phương pháp giáo dục:
- Phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình làm việc của họ.
4


- Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sơ vận dụng quy luật kinh tế. Đặc trưng của
phương pháp là tính thuyết phục người lao động biết phân biệt phải trái, đúng sai, lợi
hại,…
- Nội dung giáo dục:
+ Giáo dục chủ trương, đường lối của Đảng để mọi người hiểu biết,…
+ Giáo dục ý thức lao động, sáng tạo, có năng suất,…
+ Xóa bỏ tâm lý, phong cách sản xuất nhỏ, biểu hiện chỉ nghĩa cá nhân,…
+ Xóa bỏ tàn dư tư tương phong kiến và tư sản có biểu hiện xấu (đạo đức giả,
nói một đằng, làm một nẻo; chủ nghĩa thực dụng, vô đạo đức, chỉ cốt có lợi cho bản

thân,…)
+ Xây dựng tác phong đại công nghiệp, tính hiệu quả, hiện thực, tính tổ chức,
tính kỷ luật, dám nghĩ dám làm,…
4. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế:
- Vì con người là “tổng hòa…” với nhiều động cơ. Phương pháp quản lý hoạt động
mang tính hệ thống, tác động qua lại và bổ sung cho nhau tạo thành sức mạnh tổng
hợp tác động tới đối tượng quản lý.
- Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế thể hiện trong quá trình tổ
chức thực hiện quy định của Nhà nước. Đó chính là việc sử dụng tổng hợp các công
cụ thuộc quyền lực của Nhà nước.
Trong đó phương pháp hành chính là quan trọng vì:
- Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống, liên kết các phương pháp khác lại
thành một hệ thống, có thể giấu được ý đồ hoạt động, giải quyết nhanh các vấn đề đặt
ra trong hệ thống.
- Về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật, tạo hành lang
cho chủ thể kinh tế luật động cơ hậu quả cụ thể hóa chủ trương đường lối lãnh đạo
của đảng, pháp luật, cơ chế, chính sách cụ thể của đơn vị từng ngành, từng lĩnh vực
hoạt động kinh tế trong cả nước.
- Theo tác động điều chỉnh về hành vi của các đối tượng QLNN thì nó buộc tất cả chủ
thể từ cơ quan NN, các Doanh nghiệp đến hộ gia đình phải tuân theo.
Như vậy: Các phương pháp hành chính trong QLKT là cách tác động trực tiếp bằng
các quyết định mang tính bắt buộc lên đối tượng và khách thể đạt mục tiêu đặt ra
trong các tình huống nhất định. Phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không
có phương pháp hành chính thì Nhà nước không thể QLKT có hiệu quả. Cần hoàn
5


chỉnh hệ thống pháp luật của các cơ chế QLKT để phương pháp này phát huy 1 cách
tối đa hiệu quả.
Câu 4. Quyết định quản lý kinh tế Nhà nước là gì? Nó đóng vai trò gì trong quản

lý kinh tế? Những căn cứ và phương pháp ra quyết định quản lý nhà nước về
kinh tế?
1. Quyết định QLKT của Nhà nước là: những hành vi sáng tạo với tư cách là sản
phẩm lao động của Nhà nước, nhằm định ra chương trình, tính chất hoạt động của
người quản lý, hoặc cấp phải thực hiện quyết định đó.
Vai trò của quyết định QLKT của NN trong quản lý kinh tế:
Quyết định quản lý nhà nước chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động QLNN, là
phương tiện không thể thiếu để các chủ thể QLNN sử dụng nhằm thực hiện chức năng
QLNN. Quyết định QLNN có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chủ trương,
đường lối, nhiệm vụ lớn cho hoạt động quản lý; đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm
pháp luật hành chính hoặc làm thay đổi phạm vi hiệu lực của chúng; làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
2. Những căn cứ ra quyết định QLNN về kinh tế:
Việc ra quyết định không thể tùy tiện mà phải xuất phát từ căn cứ:
- Mục tiêu lâu dài của đất nước.
- Yêu cầu của quy luật khách quan.
- Đặc điểm, xu thế phát triển của thời đại, đối tượng bị quản lý.
- Thực trạng đất nước (nguồn lực, văn hóa...)
- Thời gian cho phép.
- Quy phạm ra quyết định của Nhà nước.
3. Phương pháp ra quyết định:
- Đối với quyết định chuẩn tắc (Quyết định sử dụng nhiều lần, thông lệ).
+ Thủ tục: là những bước của quy trình liên quan tới nhau theo kiểu hệ quả
dùng để xử lý những vấn đề có cấu trúc chặt chẽ.
+ Chuẩn mực: là những quy định nói rõ cho các thành viên trong hệ thống biết
họ được làm và không được làm gì.
Trong QLNN về kinh tế chuẩn mực được hiểu là toàn bộ hệ thống văn quản quy
phạm pháp luật quy định hành vi cho các tổ chức và cá nhân.
- Đối với những quyết định không chuẩn tắc.
6



+ Là những quyết định đặc biệt quan trọng, có ảnh hương lâu dài đến nhân sự
và kết quả hoạt động của tổ chức, thường do 1 nhóm hoặc 1 tập thể quyết định.
+ Ưu điểm: Có TT đầy đủ hơn, tạo được nhiều phương án hơn, tăng độ chấp
nhận của giải pháp và tính pháp lý quyết định.
+ Nhược điểm: Tốn thời gian, có sự lấn át thiểu số, trách nhiệm không rõ ràng,
có sức ép phải đồng ý.
* Bổ sung câu hỏi liên hệ: Những hạn chế trong ban hành và thực hiện các quyết định
QLNN hiện nay.
Hiện nay, hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định QLNN
của chủ thể QLNN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tất cả những hoạt động
này đều hướng tới vì mục tiêu thực hiện quyền lực của nhân dân, phục vụ nhân dân,
thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống để bảo đảm kỷ cương xã hội. Tuy
nhiên, việc bảo đảm tính hợp pháp và tính hợp lý khi xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện các quyết định QLNN trong giai đoạn hiện nay còn nhiều bất cập.
Nhiều quyết định QLNN không đúng thẩm quyền, đúng chủ thể, phù hợp với pháp
luật, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống. Thậm chí, một số quyết định
QLNN được ban hành trái với thẩm quyền của chủ thể ban hành, có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, nội dung chưa phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội. Theo thống kê
của Bộ Tư pháp, qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa
phương trong năm 2007, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Năm 2008,
kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trong đó
có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương). Như vậy, khoảng từ 20-25% số
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm (1).
Câu 5. Để thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế, nhà nước cần nhận thức
được vai trò của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đối với
PLKT và hình thức PL, tại sao?
Pháp luật kinh tế là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành,
thể hiện ý chí của giai cấp công nhân & nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan

hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý & sản xuất kinh doanh giữa các
chủ thể quản lý và cơ quan quản lý Nhà nước.
Để thiết lập khuôn khổ pháp luận về kinh tế, nhà nước cần nhận thức được vai trò,
pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đối với pháp luật về kinh tế &
hình thức của pháp luật.
1. Vai trò PLKT trong nền KTTT
7


- PLKT xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức & đơn vị kinh tế. Ở Việt Nam luật
pháp nói chung, luật kinh tế nói riêng thể hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
- Bằng luật pháp về Kinh tế, Nhà nước điều chỉnh hành vi kinh doanh, xác định hành
vi kinh doanh hợp pháp & hành vi kinh doanh bất hợp pháp. Đồng thời tạo ra luật
chơi cho các chủ thể SXKD trên thị trường.
- Luật pháp về Kinh tế là công cụ quản lý của Nhà nước đối với nền KTQD. Nhà nước
quản lý nền KTQD bằng quyền lực Nhà nước, thông qua pháp luật, lực lượng vật chất,
tài chính trên tất cả các lĩnh vực bao gồm tất cả thành phần Kinh tế khác nhau.
- Thiếu pháp luật, thiếu cơ chế QLKT của Nhà nước khó có thể có hiệu lực & hiệu
quả. Bơi vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chính là quá trình hoàn thiện
QLNN về kinh tế.
2. Yêu cầu đối với PLKT
- Yêu cầu về tính khách quan, tính quy luật
+ PLKT nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, bị điều chỉnh bơi các quan hệ
kinh tế – một loại quan hệ đặc thù và phức tạp nhất trong quan hệ xã hội.
+ PLKT là những thể chế kinh tế mà Nhà nước buộc các tổ chức kinh tế xã hội
phải chấp hành, nhằm thúc đẩy tăng trương kinh tế xã hội.
+ PLKT phải tuân thủ theo 2 yêu cầu: tính khách quan và tính quy luật mới có
thể đảm bảo được hiệu lực và hiệu quả của PLKT
- Yêu cầu về tính cưỡng chế: cưỡng chế là tính chất cơ bản của pháp luật nói chung,

PLKT cũng đảm bảo tính chất này. Tính chấp hành của pháp luật chỉ trơ thành hiện
thực khi Nhà nước thực hiện tốt công việc sau đây:
+ Tổ chức tốt công tác thực thi pháp luật.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật
+ Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh.
+ Kiện toàn cơ quan QLNN về tư pháp.
- Yêu cầu về tính hệ thống:
+ Cơ sơ đảm bảo thống nhất là sự thống nhất về chính trị, kinh tế trên cơ sơ lợi
ích chung thống nhất.
+ Hệ thống pháp luật lấy Hiến pháp làm căn cứ, để đảm bảo hệ thống pháp luật
kể cả pháp luật kinh tế, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
8


Nhà nước có thẩm quyền cần chấp hành theo luật ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Hình thức pháp luật:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: hiến pháp, luật, nghị quyết. Do UBTV Quốc hội
ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan Nhà nước TW có thẩm quyền ban hành để thi gồm:
+ Lệnh, quyết định của chủ tịch nước;
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trương, thủ trương Cơ quan ngang bộ, thủ
trường Cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án NDTC, quyết định chỉ thị, thông
tư của viện trương viện kiểm sát NDTC;
+ Nghị định, thông tư liên tịch giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, và với
tổ chức chính trị xã hội.
- Văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hành văn bản QPPL của Quốc hội và

của các Cơ quan cấp trên:
+ Nghị quyết của HĐND;
+ Quyết định, chỉ thị của UBND.
Nắm chắc được nội dung trên mới giúp thiết lập 1 khuôn khổ PLKT: về KT có tính
khoa học, tính hiện thực, tính thực thi, mới có thể phát huy hết hiệu quả trong nền KT.
Một quyết định khoa học là quyết định phù hợp với định hướng, mục tiêu của tổ chức,
phù hợp với quy luật, nguyên tắc, nguyên lý khoa học và xu thế khách quan, phù hợp
với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định và được xây dựng dựa trên
cơ sơ vận dụng các phương pháp khoa học. Một quyết định toàn diện là quyết định có
nội dung bao quát được nhiều vấn đề, thỏa mãn cao các mục tiêu, phù hợp với những
ràng buộc nhất định, được sự ủng hộ của số đông. Quyết định có tính thống nhất cao là
quyết định được ban hành bơi các cấp, các bộ phận chức năng phải thống nhất theo
cùng một hướng do mục tiêu chung xác định và các quyết định được ban hành tại các
thời điểm khác nhau thì không được mâu thuẩn, trái ngược và phủ định (những quyết
định nào hết hiệu lực phải được bãi bỏ). Một quyết định của tính kịp thời là quyết định
ban hành vào thời điểm quyết định có hiệu quả cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi
của đối tượng quản lý. Một quyết định linh hoạt là quyết định phản ánh được mọi nhân
tố mới trong lựa chọn quyết định, phản ánh được tính thời đại, đáp ứng được sự biến
9


đổi môi trường mà quyết định ra đời và thực hiện. Quyết định hợp pháp, hiệu quả và
khả thi là quyết định đúng thẩm quyền ban hành, thủ tục, thể thức, không trái với pháp
luật quy định; mang lại hiệu quả kinh tế và có khả năng thực hiện được trong thực tế.
Câu 8. Các yếu tố và điều kiện chi phối đến việc đưa công nghệ vào phát triển
kinh tế xã hội? Vai trò của công nghệ và việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học
công nghệ giai đoạn tới của nhà nước ta.
Khoa học có thể hiểu là hình thái ý thức xã hội, gồm tập hợp các hiểu biết của con
người về các quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy và có thể trơ thành lực lượng sản xuất
tực tiếp khi được áp dụng trong sản xuất và cuộc sống.

Công nghệ là tập hợp hiểu biết (phương pháp, quy tắc, kỹ năng) hướng vào cải tạo
thiên nhiên phục vụ nhu cầu con người. Công nghệ là hiện thân của văn minh xã hội
và phát triển nhân loại.
Tuy, mối quan hệ khoa học – công nghệ có sự gắn bó, nhưng có sự khác biệt:
- Nếu, tri thức khoa học có thể được phổ biến không hạn chế, thì công nghệ lại là thứ
hàng để mua bán với yếu tố sơ hữu, giá cả.
- Hoạt động khoa học thường đánh giá bằng các thước đo trực cảm còn công nghệ là
phần đóng góp cụ thể giải quyết mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Hoạt động khoa học đòi hỏi phải có một khoảng thời gian dài giải quyết các yếu tố
bất định khá lớn, ngược lại đối với hoạt động công nghệ thời gian giải quyết thường
ngắn hơn.
1. Các yếu tố và ĐK chi phối đến việc đưa công nghệ (CN) vào pt KTXH:
+ CN là “công cụ để giải quyết vấn đề” chứ ko phải là “lực lg độc lập và tự trị”
nên CN phụ thuộc vào MT XH-KT-CT của mỗi QG.
+ Một CN có thể phù hợp với MT này nhưng ko phù hợp với đk khác. Yêu cầu
chất lg, chủng loại, định hướng thị trường của sản phẩm … là yếu tố lựa chọn CN.

Các hoạt động xã hội
Đầu vào

Đầu ra
Công
nghệ
10


+Xét về mặt kt, trong MQH sx, công nghệ đc coi là phg tiện để thực hiện quá trinhf
sx, biến đôỉ các đâu ra là các sp & dv mong muốn.
*) Vai trò của CN trong pt KTXH:
- vì kt luôn phát triển, nên vai trò CN luôn luôn thay đổi. ngày nay các CN mới và

ngành mới có hàm lg KH-KT cáo pt theo hg sau:
+ Tạo ra các loại quy trình sx cn mới đc tự động hoá trên cơ sơ kết hợp thành tựu
của ngành điện tử, vi điện tử, chế tạo máy tính điện tử, kỹ thuật lasert, tin học ..
+ Tạo ra vật liệu mới, các vật liệu chuyên dụng, các vật liệu compusit mới,
compusit hỗn hợp, vật liệu gốm, siêu sạch, siêu dẫn nhiệt.
+ Mơ rộng và hoàn thiện cơ sơ năng lg của nền sx trên cơ sơ pt năng lg nguyên tử,
nhiệt hạch, năng lg sinh học, năng lg địa nhiệt & mặt trời.
+ trên cơ sơ các thành tựu kỹ thuật gen, tạo ra các ngành sx, sử dụng kỹ thuật &
CN sinh học.
- Các CN mới về bản chất mang tính cải tạo, nghĩa là chúng thay đổi cơ bản đk sx hh.
Chúng ko chỉ tạo ra nhiều loại sp mới hơn mà còn a/hg sâu sắc đến QTSX.
- CN mới là kq của quá trình CNH HĐH & là động lức chính của quá trình CNH.
Việc Pt CN mới là yếu tố quan trọng trong làm thay đổi trực tiếp pahmj vi sx công
nghiệp.
- CN mới thực hiện những đột phá quan trọng có tác dộng mạnh mẽ đến quá trình
CNH, có thể nói pt Công ngiệp trong tg lai trên cơ sơ của CN mới.
*) ĐỔi mới cơ chế QL KHCN:
- Về đg lối chủ trương:
+ Đào tạo và sd có hiệu quả đội ngũ cán bộ kHKT, bố trí lại lực lg KH&CN theo
hg gắn với GD&ĐT, nghiên cứu với sx, nhằm đưa KH&CN đi sâu vào thực tiễn.
+ Hoàn thiện & XD mới các c/sách pt KHCN phù hợp với luật pháp hiện hành &
pt theo cơ chế thị trường.
+ Đổi mới công tác KHH trong lĩnh vực KHCN như sau: CẤp NN là KHH trọng
điểm, xd mục tiêu chiến lược; CẤp cơ sơ chủ yếu KH nghiên cứu, triển khai.
+ Thực hiện chế độ hạch toán KT trong hđ KHCN. + Đổi mới cơ cấu, tổ chức của
QL KHCN …
- Về luật pháp:

11



+ Hệ thống VB QPPL về KHCN đã đc sửa đổi bổ sung và ban hành trong những
năm gần đây (2005-2012) là cơ sơ pháp lý để thực hiện QLNN về KHCN.
+ NN đã có hàng 100 VB điều chỉnh QH XH chủ yếu trong lĩnh vực hđ kHCN
như: KH hóa, QL chương trình, đề tài, chế độ hợp đồng … mà đáng chú ý nhất là
Pháp lệnh chuyển giao CN nc ngoài vào VN, Pháp lệnh bảo hộ quyền sơ hữu công
nghiệp& Pháp lệnh đo lường … đã đc chuyển hoá thành các luật.
Câu 9. Để thực hiện việc cải cách tổ chức và quản lý bộ máy hành chính Nhà
nước cần thực hiện mục tiêu, phương hướng và nội dung cơ bản của cải cách
hành chính như thế nào?
1. Mục tiêu cải cách:
- Xây dựng một nền hành chính trong sạch, đủ năng lực, sử dụng đúng quyền
lực, từng bước hiện đại hóa thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
- Cải cách nền hành chính Quốc gia là một bộ phận quan trọng của việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền, gắn liền với đổi mới và chỉnh đốn Đảng, đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị - xã hội.
- Cải cách nền hành chính Quốc gia góp phần xây dựng một nền hành chính
dân chủ Nhà nước pháp quyền, chăm lo đời sống nhân dân, phát huy công bằng dân
chủ xã hội, giữ gìn trật tự kỷ cương theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
2. Phương hướng cải cách:
- Cải cách hành chính là cầu nối giữa cải cách thể chế chính trị và thể chế kinh
tế. Nếu thể chế hành chính chỉ được cải cách một cách đơn bộc thì sẽ rất hạn chế.
- Bảo đảm tính chỉnh thể của cải cách hành chính. Bản thân thể chế hành chính
là một chỉnh thể hữu cơ do nhiều yếu tố hợp thành…
- Vận dụng khoa học quản lý hiện đại để chỉ đạo cải cách.
- Phải xây dựng một kế hoạch pháp lý của cải cách.
- Thống nhất quan điểm trong toàn bộ quá trình của cải cách hành chính.
3. Nội dung cơ bản của cải cách hành chính:
- Cần phải điều chỉnh cơ cấu chức năng của bộ máy hành chính làm rõ phạm
vi và giới hạn chức năng quản lý các cấp, các ngành từ Trung Ương đến địa phương.

- Thay đổi phương thức hành chính cho phù hợp: triệt để xóa bỏ phương thức
quản lý tập trung quản lý bao cấp chuyển sang quản lý nền kinh tế hỗn hợp nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường.
12


- Cải cách bộ máy chính phủ là trung tâm cải cách hành chính. Đây là quyết
tâm cao trên cơ sơ các đạo luật, khắc phục khó khăn, phức tạp trong ý thức và thực tế
xã hội.
- Phân chia lại quyền hạn quản lý (phân quyền) một cách hợp lý quyền hạn
giữa Trung Ương với địa phương, giữa các ngành với nhau.
- Đơn giản các thủ tục hành chính. Trách nhiệm, quyền hạn, thể chế hành
chính hiện nay còn nhiều điểm không rõ, thủ tục phiền hà… cần phải cải cách mới
khắc phục được.
- Đổi mới phương thức làm việc; xây dựng và hoàn thiện chế độ CCNN; tăng
cường hiểu biết các pháp quy hành chính…
Tất cả những điều đó phải trơ thành nội dung cơ bản và chủ yếu của cải cách
hành chính.
Câu 10. Khái niệm công chức quản lý kinh tế? Vì sao phải nghiên cứu phân loại công
chức? công chức quản lý kinh tế được phân loại như thế nào
KN CC QLKT: là một thuật ngữ ít được dùng và cũng chưa có VBQPPL nào điều
chỉnh. Tuy nhiên có thể hiểu nó là một bộ phận quan trọng trong công chức nói
chung. Nó bao gồm những người làm việc trog lĩnh vực QLNN về KT, được bố trí
trong hệ thống cơ quan QLKT năm trong bộ máy QLNN
Phải nghiên cứu phân loại công chức vì:
- Nó là tiêu chí để qua đó bổ nhiệm các vị trí phù hợp với năng lực và trình độ
của cc
- Phân loại công chức theo các tiêu chí khác nhau dẫn đến lựa chọn công chức
phù hợp cho ngành, lĩnh vực cần bổ nhiệm
Công chức QLKT được phân loại ntn

-Có 4 các phân loại công chức
+Theo loại công chức: Công chức lãnh đạo; công chức chuyên gia; công chức
thi hành công vụ nhân danh quyền lực nn; các nhân viên hành chính
+Theo hạng công chức: công chức hạng A (Hạng A1: chủ tịch, p chủ tịch, thứ
trương; hạng A2: trình độ chuyên viên thấp hơn A1); Công chức hạng B; công chức
hạng C
+ Ngạch công chức: Nhân viên, cán sự; chuyên viên, chuyên viên chính;
chuyên viên cao cấp và cố vấn
Mỗi ngạch công chức được chia thành nhiều bậc: thể hiện thứ hạng trong một ngạch.
13


Câu 2. Tại sao các nhà QLKT phải hiểu và nắm vững các quy luật giá trị, quy
luật cung cầu – giá cả làm căn cứ khoa học để điều hành nền kinh tế vĩ mô có
hiệu quả.
Quy luật giá trị, quy luật cung cầu – giá cả là những quy luật kinh tế cơ bản, có
tầm ảnh hương to lớn đối với sự hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường
của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như trong điều hành nền
kinh tế vĩ mô. Đó là những quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Các quy luật kinh tế của thị trường quyết định sự vận động của thị trường, do đó
quyết định sự vận động của nền kinh tế thị trường. Các quy luật này có những đặc
trưng chủ yếu sau:
- Các quy luật kinh tế của thị trường tạo ra động lực kinh tế, đó chính là lợi ích vật
chất, mà những người tham gia thị trường có thể đạt tới. Động lực này có vai trò
quyết định trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Trong nền kinh tế bao giờ cũng tồn tại đồng thời các loại lợi ích: lợi ích xã
hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.
Tiếp đến là lợi ích xã hội, lợi ích tập thể. Thực tế nước ta cho thấy nhiều chủ trương,
chính sách và biện pháp của Nhà nước do quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân,
nên chúng đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và được mọi người ủng hộ.

+ Trong nền kinh tế có nhiều thành phần, thì kinh tế tư nhân thường rất nhạy
cảm với các quy luật kinh tế của thị trường so với các thành phần kinh tế khác. Vì
vậy, đối với các nước dựa chủ yếu vào kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể thì khi
chuyển sang kinh tế thị trường, nhiệm vụ đặt ra không chỉ là phải chuyển dịch các
hình thức sơ hữu, thực hiện cổ phần hoá và tư nhân hoá một phần, mà còn phải đặc
biệt quan tâm tạo ra động lực kinh tế cho khu vực kinh tế Nhà nước và tập thể.
- Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế của thị trường là quy luật trung
tâm, là cơ sơ, là động lực của các quy luật kinh tế khác và chi phối các hiện tượng
kinh tế, nhưng chúng lại hoạt động một cách tự phát, vì vậy trong quản lý vĩ mô nền
kinh tế, trước hết phải nhận thức rõ để vận dụng các điều tiết chúng vì lợi ích của
quốc kế dân sinh.
- Các quy luật kinh tế của thị trường phát sinh và phát triển gắn với sự phát sinh và
phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Quan hệ sản xuất không làm thay đổi
được bản chất của các quy luật kinh tế đó. Sự phát triển của sức sản xuất rất khác
nhau của các nền kinh tế ơ các quốc gia chỉ làm cho hoạt động của các quy luật mang
nhiều màu sắc khác nhau mà thôi.
- Các quy luật kinh tế của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó quy
luật giá trị có vai trò quan trọng nhất. Các quy luật này tác động đến giá cả, đến các
14


yếu tố thị trường theo những chiều hướng khác nhau, do đó, nó tạo ra sự đa dạng và
phong phú của các hiện tượng giá trị thị trường.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Chỉ khi
nào không còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì khi đó không còn quy luật giá trị. Tác
động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: trong sản xuất, quy luật giá trị điều
tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua
sự biến động của giá hàng hóa. Trong lưu thông, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết
nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.

+ Kích thích lực lượng sản xuất phát triển: Trong nền kinh tế hàng hóa, người
nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất hàng hóa, thì người đó có lợi và ngược lại. Lực lượng sản xuất được kích thích
và phát triển nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế tự cấp, tự túc.
+ Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu,
người nghèo. Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị: Những người giỏi có hao phí lao
động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó họ nhanh chóng làm
giàu và mơ rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp của mình; Còn những người làm ăn
kém cỏi có hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết…đi
đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá và đảm bảo sự
bình đẳng đối với người lao động.
- Quy luật giá trị với tư cách là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá, đã tạo ra cho
người mua và người bán những động lực cực kỳ quan trọng. Trên thị trường, người
mua bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi ích sử dụng. Vì vậy, người mua luôn luôn muốn
ép giá thị trường với mức giá thấp. Ngược lại, người bán bao giờ cũng muốn tối đá hoá
lợi nhuận, và do đó, muốn bán với giá cao. Để tồn tại và phát triển, những người bán,
một mặt phải phấn đấu giảm chi phí (đặc biệt là ơ các giai đoạn trước khi đưa hàng hoá
ra thị trường) để chi phí cá biệt bằng hoặc nhỏ hơn chi phí xã hội trung bình. Mặt khác,
họ lại tranh thủ tối đa các điều kiện của thị trường để bán với giá cao. Họ cố gắng dùng
mọi thủ đoạn và biện pháp để bán được hàng với giá cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, xét trên phương diện này, quy luật giá trị tác động tới người bán theo
hướng thúc đẩy họ nâng giá thị trường lên cao. Tuy nhiên đó chỉ là xu hướng.
- Quy luật cung cầu – giá cả: quyết định trực tiếp mức giá thị trường thông qua sự vận
động của quan hệ cung cầu. Mức giá thị trường thực hiện các chức năng: một là, cân
đối cầu cung ơ ngay thời điểm mua bán (và chỉ ơ thời điểm đó mà thôi). Hai là, chỉ
cho các nhà sản xuất biết cần phải giảm hay tăng khối lượng sản xuất, khối lượng
hàng hoá cung ứng ra thị trường. Xét về mặt thời gian, giá thị trường là cái có trước
15



quan hệ cung cầu. Đây là hiện tượng phổ biến của sự hình thành và vận động của giá
cả trên thị trường. Thông qua sự vận động của giá thị trường, các nhà sản xuất có thể
nhận biết tương đối chính xác cầu của thị trường và họ có thể chủ động đưa ra thị
trường một khối lượng hàng hoá tương đối phù hợp với nhu cầu đó. Sự cân bằng cung
cầu là cơ sơ quan trọng để ổn định giá cả của từng loại hàng.
Qua đó ta thấy rằng Nhà nước cần phải quản lý giá, sự quản lý đó thể hiện sự nhận
thức và vận dụng các quy luật kinh tế của thị trường.
Câu 6. Chức năng đảm bảo vai trò cơ sơ hạ tầng phát triển đóng vai trò thế nào trong
chức năng QLNN về KT, tại sao?
- Chức năng đảm bảo cơ sơ hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong QLNN về KT. Cơ
sơ hạ tầng là tổng thể các cơ sơ vật chất kĩ thuật, các công trình, các phương tiện tồn
tại trên một lãnh thổ nhất định được dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh
hoạt nói chung, nó được chia thành 2 nhóm
+ CSHT kỹ thuật gồm các hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông bến cảng, bưu
chính viễn thông, các bất động sản CN khác.
+ CSHT xã hội : gồm cơ sơ giáo dục đào tạo, bệnh viên, công viên, giải trí, vệ sinh
môt trường, bảo về an ninh quốc phòng…
- Đặc điểm :
+ Các CSHT được tổ hợp thành một chính thể bố trí trong không gian để tạo điều kiện
chung cho mọi doanh nghiệp sản xuất và sinh hoạt, của cộng đồng dân cư trên lãnh
thổ.
+ Các công trình CSHT được sử dụng liên tục theo thời gian, nó phải đáp ứng những
giờ cao điểm hàng ngày, trong cả năm. Điều này cần chú ý khi XD CSHT đảm bảo
công suất và những công năng cần thiết đáp ứng nhu cầu, tránh quá tải
+ các công trình CSHT thường có thời gian phục vụ lâu dài, có giá trị lớn chiếm một
không gian rộng lớn, phục vụ đông đảo cho mọi đối tượng
+ Giá trị công trình CSHT chuyển dịch từng phần vào sản phẩm hoặc tạo nên một bộ
phận của quỹ tiêu dùng thường xuyên
- Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối với tăng trương và phát triển kinh tế,
được xem như là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế.

- Dịch vụ cơ sơ hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài và việc
thu hồi vốn khó khăn, thường là thu hồi gián tiếp.

16


- Dịch vụ cơ sơ hạ tầng phần lớn là hàng hoá công cộng, hàng hoá này không được
các nhà sản xuất cá nhân quan tâm nên nhà nước tất yếu phải có trách nhiệm cung cấp
các dịch vụ hạ tầng cho xã hội.
- Cung cấp trực tiếp thông qua các doanh nghiệp hoặc các cơ quan sự nghiệp nhà
nước.
- Nhà nước tạo điều kiện kuyến khích tư nhân cung cấp các cơ sơ dịch vụ hạ tầng
bằng các biện pháp như trợ cấp hoặc đảm bảo cho họ nhận được lợi ích nào đó.
Vì sao : Do yêu cầu phát triển của con người ngày càng được chú trọng, việc đầu tư
CSHT có ý nghĩa ngày càng quan trọng, vì qua đó đảm bảo thu nhập của người lao
động trơ thành hiện thực, trơ thành các giá trị sử dụng... xây dựng tốt CSHT là con
đường phát triển văn minh trong xã hội.
Câu 7. Nội dung, ý nghĩa và việc áp dụng các mô hình kế hoạch hóa vào thực tiễn
quản lý Nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động. Những hạn chế và nguyên nhân
thất bại của kế hoạch hóa
* Nội dung, ý nghĩa và việc áp dụng các mô hình kế hoạch hoá (KHH) vào TTQLNN
theo giai đoạn:
Mô hình tăng trương tổng hợp (MHTTTH)
- Là mô hình KHH đàu tiên và sơ đẳng nhất, nó đề cập đến toàn bộ nề kt vĩ mô: tiêu
dùng, sx, đầu tư, tiết kiệm, XNK.
- Thường dùng để x/định tố độ tăng trg of sản lg QG với các giả thiết đơn giản về tiết
kiệm (TK) và đầu tư (ĐT).
- loại đơn giản nhất, thường s/dụng nhiều nhất là mô hình Hawod-former. Theo mô
hình này, TK và ĐT giới hạn tạo nên hạn chế chính đối với tăng trg kt tổng hợp.
- Với tốc độ tăng trương tổng sp quốc dân cho trc, mô hình này x/đ số lg TK cần thiết

để tạo ra tăng trương tg ứng.
- Tại những nước thiếu hụt dự trữ ngoại hối được xem như trơ ngại chính ngăn cản
tăng trương KT thì MHTTTH tập trung nhiều hơn vào XK, NK, biến động tỷ giá mậu
dịch & các nguồn viện trợ tài chính (TC) của nc ngoài.
MH dự án khu vực
- nếu phân chia nề KT thành 2 hoặc nhiều khu vực chính (NN, phi NN, hàng tiêu
dùng, khu vực sx) thì mục đích lập ra 1 KH trong nc 1 cách nhất quán cho toàn bộ nề
KT tập trung vào tăng trg của 1 số giới hạn trong khu vực chính.

17


- tập trung vào những mức độ sx & tiêu dùng để điều tra khả năng tăng trg trog từng
khu vực của nền KT thì cách tiếp cận DA khu vực đơn nhất thường đc tiếp cận áp
dụng nhiều nhất ơ nền KT thiếu số liệu thống kê về MH tổng hợp, hay khu vực chính.
Tuy nhiên, những KH từng phần chỉ là tập hợp ngẫu nhiên gồm các DA phát triển đủ
loại mà ko liên kết với nhau rõ ràng.
MH liên ngành toàn diện:
- MH liên ngành or MH đầu vào, đầu ra mô tả hđ của tất cả khu vực sx của nền kt có
mối liên hệ toán học với nhau.
- các MH liên ngành gồm 10-30 ngành trong nền kt đang pt, và 30-40 ngành trong nền
kt tiên tiến.
- các mh phức tạp hơn như loại “chương trình tuyến” hay “phân tích hoạt động” mà
việc kiểm tra tính khả thi, tính tối ưu cũng đc đưa vào mh.
- đặc điểm nổi bật của mh này là ý đồ muốn lập ra 1 kế hoạch tăng trg thích hợp với
nội bộ và toàn diện cho nền kt.
Tuy nhiên nó chưa có tác dụng đối với các nền kt đang phát triển.
* áp dụng các mô hình kế hoạch hóa này vào:
+) giai đoạn tăng trương: nền kt ơ giai đoạn tăng trương thấp, thích hợp hơn nếu tập
trung đầu tư dự án công vì kinh phí xh -> đk cần thiết để tiến hành cải cách kd.

+) cơ cấu kt: - kt tư nhân ko có tác dụng và thụ động -> nhà nước sẽ đảm nhận phần
thụ động và tạo ra hình thức ban đầu. – kt tư nhân năng động, kế hoạch tập trung tạo
ra đk thuận lợi, giúp kt tư nhân tự do kd -> đóng góp lợi ích cho xh.
+) khả năng sẵn có và chất lg thông tin thống kê:
- số liệu thống kê sơ sài, ko chắc chắn -> pư ứng dụng sẽ ít hơn số liệu phân tích
có độ tin cậy cao.
- khi mà thiếu hoàn toàn thông tin -> việc ứng dụng MH bị cản trơ, lập KH chỉ
mang tính mô phỏng, phỏng đoán…
+) giới hạn về nguồn lực:
- liên quan đến giai đoạn tăng trương kt của 1 nc(đb là nguồn ngoại hối).- ngoại
hối khan hiếm -> đẩy mạnh xk hoặc hình thức kiểm soát nk sẽ có tầm quan trọng hơn
trong kế hoạch
- vốn hạn chế cần tập trung đầu tư cho lĩnh vực sxkd có hiệu quả nhất.
- khó khăn khác có thể xuất hiện trog qt ph/triển kt như nhân lực trình độ cao, phg
tiện giao thông, tài chính…
18


+) các ưu tiên & mục tiêu:
- những mục tiêu xh&kt cụ thể và lâu dài mà đấy nước theo đuổi là cơ sơ cho toàn
bộ kế hoạch. mục tiêu tăng trương kt thường nhắc đến: tăng thu nhập trên đầu ng, tạo
công ăn việc làm, giá cả ổn định, giảm nghèo, bất công trong thu nhập, cải thiện cán
cân thanh toán…
- mỗi mục tiêu có thể đúng với kỳ vọng, song dễ dàng nảy sinh mâu thuẫn nếu tất
cả đều theo đuổi mức độ như nhau. Do đó cần lựa chọn các thứ tự ưu tiên trong kế
hoạch pt kt&xh.
*) Hạn chế và nguyên nhân thất bại:
+) hạn chế:
- kết quả thực tiễn trong những năm qua của hầu hết các nước đang phát triển chưa
chứng minh đc tính hơn hẳn của kế hoạch. vấn đề là ơ chỗ kế hoạch hoá tồi chứ ko

phải chỉ tại việc KHH.
- việc thử nghiệm các ch/sách của CP tại nhiều nc đang pt đã làm xấu đi chứ ko dung
hoà mâu thuẫn lợi nhuận và chi phí của tư nhân và xh.
- hạn chế của KHH ko phải do bản chất cua rnos mà do sự can thiệp chưa tốt chra NN
vào nền KT.
- Hạn chế của KHH chính là chưa khắc phục được mâu thuẫn giữa sự đánh giá của cá
nhân & Xh về lợi ích & chi phí.
- Có lợi ích đứng trên quan điểm cá nhân, DN nhưng chưa có lợi cho XH. CHất
lượng của KH cần đc nâng cao.
+) nguyễn nhân thất bại:
- Những thiếu sót trog kh & thực hiện kh.
- những số liệu ko đầy đủ & thông tin ko chính xác.
- những biến động kt trog nc, khu vực, TG.
- những yếu kém về thể chế.
- thiếu ý chí chính trị.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×