Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tổ chức thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ (LC) trả chậm tại ngân hàng SHB chi nhánh hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.02 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ĐỀ TÀI: Tổ chức thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương pháp
tín dụng chứng từ (L/C) trả chậm tại ngân hàng SHB chi nhánh Hạ
long

Người hướng dẫn:
Lớp:
Khóa:

Hà Nội, tháng 8 năm 2020

1

PGS. TS. Đặng Thị Nhàn
Anh 4 Tài chính quốc tế
K56


2


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên Doanh nghiệp/ Công ty: ngân hàng SHB chi nhánh Hạ Long
Địa chỉ: 19 Hạ Long, Bãi Cháy, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh Mã số thuế: 1800278630.
Mã số đăng ký kinh doanh/Mã số doanh nghiệp: 307768899
Chúng tôi xác nhận Sinh viên: Hồ Huy Hoàng thực tập tại Doanh nghiệp/ Công ty từ
ngày 25 tháng 06 năm 2020 đến ngày 01. Tháng 08 năm 2020 như sau:


- Về tinh thần thái độ:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
- Về số liệu sử dụng trong báo cáo:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………, ngày …… tháng …… năm ……
Ký tên

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Giải thích

B/E

Hối phiếu

BHL

Bất hợp lệ


EIB

Ngân hàng Eximbank

SHB HẠ LONG

Ngân hàng SHB HẠ LONG

HS

Hội sở

KDTT

Kinh doanh tiền tệ

KSV

Kiểm soát viên

L/C

Tín dụng thư (hoặc tín dụng chứng từ)

LĐP

Lãnh đạo phòng

P/A


Payment advice

P/O

Payment order

SWIFT

Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication

TK

Tài khoản

TTNK

Ngân hàng nhập khẩu

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTV

Thanh toán viên

4



LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, ngoại thương đóng vai trò ngày càng
quan trọng với kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Những năm
qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam không ngừng gia tăng. Để đạt được
điều này, ngoài những chính sách đúng đắn mang tầm vĩ mô của nhà nước, phải kể
đến một phần công sức không nhỏ của hệ thống các ngân hàng thương mại, nơi làm
trung gian cho quá trình thanh toán, góp phần hổ trợ việc buôn bán giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước diễn ra an toàn và suông sẻ hơn.
Có rất nhiều hình thức khách nhau trong quá trình thanh toán quốc tế thông
qua hệ thống ngân hàng như Nhờ thu (Collection), Điện chuyển tiền (T/T), nhưng
phổ biến hơn cả là Tín dụng chứng từ (L/C). Hình thức này hiện đang được áp dụng
cho hơn 80% các hợp đồng thương mại nhờ vào các đặc tính an toàn và ưu việt của
nó. Vì thế, cùng với sự phát triển của qui mô xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ
ngày càng trở nên quan trọng.
Chính vì sự quan trọng đó, việc đào sâu nghiên cứu về cách thức tổ chức
thanh toán thương mại quốc tế bằng tín dụng chứng từ là hết sức quan trọng. Điều
này không những giúp sinh viên trau dồi và cũng cố kiếm thức mà còn góp phần
thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện cho phương thức này.
Từ thực tiễn trên, tôi đã mạnh dạn quyết định chọn đề tài “TỔ CHỨC
THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ (L/C) TRẢ CHẬM TẠI NGÂN HÀNG SHB HẠ LONG” cho bài
báo cáo thực tập giữa khóa của mình. Bài báo cáo có kết cấu 3 chương chính như
sau:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng SHB HẠ LONG
Chương 2: Tổ chức thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ (L/C) trả chậm tại Ngân hàng SHB HẠ LONG
Chương 3: Các đề xuất hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu
bằng thư tín dụng (L/C) trả chậm tại Ngân hàng SHB HẠ LONG
Mục đích của bài viết nhằm phân tích đánh giá về việc tổ chức thanh toán

bằng phương pháp L/C trả chậm tại ngân hàng SHB HẠ LONG, trên cơ sở đó

5


đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho vấn đề này. Đây cũng là cơ hội giúp tôi nắm bắt
thực tiễn và cũng cố sâu hơn kiến thức lí thuyết đã học.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo này, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng tôi không khỏi tránh nhiều sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được nhiều sự
góp ý chân thành từ phía nhà trường và ngân hàng SHB HẠ LONG.
Cuối cùng, thay cho lời kết, tôi xin chân thành cám ơn Nhà trường và Ngân
hàng SHB HẠ LONG đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài báo cáo
này. Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn cô giáo ThS Đặng Thị Nhàn đã tận tình chỉ
bảo tôi trong cách chọn đề tài và chỉnh sửa nội dung bài viết. Cám ơn anh Nguyễn
Tuấn Huy, trưởng phòng thanh toán quốc tế ngân hàng SHB HẠ LONG đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được thực tập tại ngân hàng. Tôi cũng xin cám ơn các bạn
cùng nhóm thực tập tại SHB HẠ LONG đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
thực tập và viết bài báo cáo này.
Tp. Hà Nội tháng 8 năm 2020

Hồ Huy Hoàng

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SHB HẠ LONG
I.

Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng SHB

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI
Trụ sở chính: Số
77 Trần Hưng
Đạo - Hoàn Kiếm
- Hà Nội
Tel: 024 3942

3388 - Fax: 024 3941 0944
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ.
Năm 2006, Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô
hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP Đô Thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội (SHB).
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập
theo các Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN
ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép ĐKKD số
0103026080.
Tổng tài sản từ 1 tỷ đồng năm 1993 tăng lên gần 300.000 tỷ đồng; vốn tự
có đạt hơn 23.000 tỷ đồng. Từ một ngân hàng chỉ có 8 nhân viên nghiệp vụ, 2 điểm
giao dịch, SHB đã phát triển mạnh mẽ với gần 8.000 cán bộ nhân viên đang làm
việc tại hơn 500 điểm giao dịch trong và ngoài nước, phục vụ gần 4 triệu khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới 400 ngân hàng đại lý trên khắp các châu
lục.
SHB có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với trụ sở chính đặt tại TP. Hồ
Chí Minh và hơn 400 điểm Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và 2 Chi
nhánh Quốc tế tại Campuchia và Lào.
Đặc biệt thương hiệu của SHB đã được khẳng định trên thị trường tài chính
với vị trí Top 5 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 tổ
chức tín dụng có tầm ảnh hưởng quan trọng trong ngành tài chính ngân hàng; Top

10 ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam; Top 1.000 ngân hàng toàn cầu….
7


II.

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại SHB HẠ LONG
Là chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở, SHB HẠ LONG đảm bảo cung cấp đầy
đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc tế mà cả hệ thống SHB Việt
Nam cung cấp cho khách hàng, cụ thể như sau:

-

Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND,
ngoại tệ và vàng.

-

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay
sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng
với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn và quyền
lựa chọn tiền tệ.

-

-

-


-

Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế. Chấp nhận thanh toán thẻ
quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng thẻ
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại
tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhât, sáp nhập doanh nghiệp
và tư vấn đầu tư. Tham gia đấu thầu, mua bán tín phiếu kho bạc, công cụ chuyển
nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu ngân hàng nhà nước và giấy tờ có giá khác
trên thị trường tiền tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
để huy động vốn. Vay, cho vay, gửi, nhận gửi vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.

-

Mở tài khoản thành toán cho khách hàng. Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia. Cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước.
Cung ứng phương tiện thanh toán. Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ. Mở tài khoản: mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mở tài khoản
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.

8


Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế,
thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...)


-

-

Một số gói dịch vụ khác (Ví dụ: tài chính trọn gói hỗ trợ du học, home-loaning…)
BI.

Cơ cấu tổ chức, nhân sự và mô tả vị trí thực tập
1. Cơ cấu tổ chức của SHB HẠ LONG
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc

Dịch vụ khách

Hành chánh-Ngân quỹ

Thánh toán quốc tế
Thẻ

Tín dụng

Phòng giao dịch

Hành chánh

Cá nhân

Ngân quỹ

Doanh nghiệp


Kế toán giao dịch
Kế toán nội bộ
Kinh doanh tiền tệ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi nhánh Sài Gòn
(Nguồn: tư liệu Phòng Hành chánh – Ngân quỹ)
Là chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở và chỉ mới thành lập năm 2003, quy mô vẫn
còn nhỏ nên SHB HẠ LONG có một cơ cấu tổ chức đơn giản, rõ ràng giữa các
phòng ban và bộ phận thuộc phòng ban. Cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 Giám đốc, 2
Phó giám đốc, 4 phòng ban, 7 bộ phận và 8 phòng giao dịch.
SHB HẠ LONG phân bổ mỗi phòng ban làm một chức năng, nhiệm vụ cụ
thể, riêng biệt nhưng giữa các phòng ban vẫn có sự liên hệ, gắn bó chặt chẽ và hỗ

9


trợ lẫn nhau trong công việc. Chính sự liên kết này giúp cho các phòng ban có thể
hoàn thành tốt vai trò của mình cũng như có thể phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất. Ngoài ra cơ cấu tổ chức trên còn giúp Ban giám đốc có thể kiểm soát hoạt
động của ngân hàng hiệu quả hơn, và nhân viên cũng có ý thức, trách nhiệm hơn
trong công việc của mình.
Như vậy, mặc dù chưa được thành lập lâu nhưng nhìn chung SHB HẠ
LONG có một cơ cấu tổ chức phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.
2.

Cơ cấu nhân sự
Hiện nay, toàn bộ hệ thống SHB HẠ LONG có khoản 171 nhân viên và

được phân bổ như sau:

+

Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc

+

Phòn hành chánh - ngân quỹ: 20 nhân viên

+

Phòng dịch vụ khách hàng: 34 nhân viên trong đó Bộ phận thanh toán
quốc tế là 12 nhân viên

+

Phòng tín dụng: 25 nhân viên

+

Các hòng giao dịch: 82 nhân viên

Với một độ ngũ nhân viên có trình độ đại học và sau đại học trên 50% và tỷ
lê nhân viên dưới 35 tuổi là 83%, có thể thấy rằng SHB đang sở hữu một nguồn
nhân lực đầy tiềm năng có trình độ cao, trẻ và năng động. Đây là một điều kiện rất
thuận lợi cho chi nhánh Sài Gòn nói riêng và cả hệ thống SHB nói chung phát triển
mạnh hơn nữa và cạnh tranh hiệu quả trước các đối thủ khác.
3.

Mô tả vị trí thực tập
Từ ngày 27/6 đến 1/8, tôi được ngân hàng SHB HẠ LONG nhận vào kiến


tập tại phòng thanh toán quốc tế trực thuộc bộ phận dịch vụ khách hàng. Nhiệm vụ
của tôi trong thời gian kiến tập là quan sát tìm hiểu những kiến thức thực thế về các
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng SHB HẠ LONG. Trong khoảng thời
gian đầu, theo phân công của phó phòng thanh toán quốc tế, tôi được thanh toán
viên Liêu Hưng Khang hướng dẫn tìm hiểu về qui trình và các hình thức thanh toán
quốc tế của ngân hàng SHB. Sau khi đã tiếp xúc với các hồ sơ, chứng từ thực tế, tôi
được giao nhiệm vụ photo và chuyển chứng

10


từ giữa các phòng ban. Đây là một cơ hội giúp tôi có thể hiểu rõ hơn sự vận hành và mối
liên quan giữa phòng thanh toán quốc tế và các phòng ban khác trong ngân hàng. Tôi còn
được hướng dẫn sắp xếp một số chứng từ và được tiếp xúc tìm hiểu nội dung ý nghĩa của
các chứng từ trong thực tế.Vì thời gian kiến tập khá ngắn, tôi chưa có cơ hội được tiếp
xúc nhiều hơn với hệ thống Korebank, và chưa được trực tiếp tham gia soạn thảo điện
thư. Song, đây là cơ hội để tôi học hỏi và tìm hiểu thực tế hoạt động thanh toán quốc tế
qua hệ thống điện tử tại một trong những ngân hàng có nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát
triển hàng đầu tại Việt Nam.
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB HẠ LONG từ năm 2017-2019
Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của SHB HẠ LONG trong giai đoạn
2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn

2017

2018


2019

2018/20017

2019/2018

4438799,90

6021248,20

8392727,60

35,65%

39,39%

3122126,95

4704383,20

6845319,80

50,68%

45,51%

442874,89

730802,69


1242364,57

65,01%

70,00%

65413,29

104186,60

188638,50

59,27%

81,06%

1316672,95

1316865,00

1547407,80

0,01%

17,51%

ROE

4,97%


7,91%

12,19%

59,25%

54,08%

ROA

1,47%

1,73%

2,25%

Doanh
thu/Vốn chủ
sở hữu

33,64%

55,50%

80,29%

Vốn huy
động
Doanh thu

Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ sở
hữu

Nguồn: Tổng hợp bảng cáo cáo tài chính của Phòng kế toán từ 2017-2019

11


Nhìn chung tình hình kinh doanh của Ngân hàng SHB HẠ LONG trong 3
năm qua có những bước tiến rất khả quan. Tốc độ tăng trưởng trung bình của tổng
vốn mỗi năm khoảng 37-38%. Vốn huy động chiếm khoảng trên 70% tổng vốn năm
2017, và chiếm trên 80% năm 2019. Điều này thể hiện đặc thù của Ngân hàng
thương mại: tỷ số đòn bẩy tài chính rất cao. Các chỉ số này cũng cho thấy qui mô
hoạt động của Ngân hàng SHB HẠ LONG ngày càng được mở rộng, mức độ sử
dụng vốn ngày càng gia tăng. Mặt khác, doanh thu trong 3 năm qua có tốc độ tăng
trưởng rất mạnh, doanh thu năm 2017 tăng 65% so với 2009, năm 2019 so với 2009
là 70%. Lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng vượt bậc, đặc biệt là tốc độ tăng lợi
nhuận sau thuế năm 2019 so với 2009 hơn 80%. Điều này một mặt phản ánh tình
hình kinh doanh của Ngân hàng SHB HẠ LONG đang không ngừng được mở rộng,
đồng thời cũng thể hiện chi phí hoạt động cũng giảm dần. Về mặt hiệu quả hoạt
động, chỉ số ROE cho thấy lợi nhuận của ngân hàng mang lại cho các cổ đông trong
năm 2017 chỉ có 4,97%, sang năm 2019 là 12, 19%, trung bình mỗi năm tốc độ tăng
của ROE là hơn 50%. Điều này thể hiện rằng khả năng sinh lời của SHB HẠ LONG
không nhỏ và có tốc độ tăng rất cao.
Qua phân tích tình hình kinh doanh của ngân hàng SHB HẠ LONG từ năm
2017 đến 2019 ta nhận thấy chỉ trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng đã đạt
được những tốc độ phát triển vượt bậc với những con số rất ấn tượng. Điều này
phần nào thể hiện được chiến lược phát triển hiện tại của ngân hàng SHB HẠ

LONG đi đúng hướng, góp phần tạo một thuận lợi cho những bước phát triển dài
hạn trong những năm tiếp theo.

12


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨCTÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C) TRẢ
CHẬM TẠI NGÂN HÀNG SHB HẠ LONG
I.

Tổ chức thanh toán hàng nhập khẩu bằng phuqong thức tín dụng chứng

từ (L/C) trả chậm tại ngân hàng SHB HẠ LONG
MỞ L/C
YÊU CẦU
HỦY L/C

THU KÝ QUỸ

NHẬN VÀ KIỂM
CHỨNG TỪ
HỦY L/C
Hợp lệ/ chấp nhận
BHL/ từ chối BHL

HOÀN TRẢ
CHỨNG TỪ

CHẤP NHẬN HỐI

PHIẾU

GIA HẠN THANH
TOÁN (nếu có)

THANH TOÁN L/C
LƯU HỒ SƠ
Sơ đồ 2.1: Tổng quan qui trình thực hiện thanh toán bằng L/C trả chậm
(Nguồn: Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu của Phòng thanh toán quốc
tế) (Các bước qui trình cụ thể, xem phụ lục về qui trình thanh toán hàng nhập
khẩu bằng L/C trả chậm)

13


AI.

Tổ chức thanh toán lô hàng thuốc lá nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ (L/C) trả chậm tại ngân hàng SHB HẠ LONG
Một công ty nhập khẩu của Việt Nam, nhập khẩu một lô hàng thuốc lá từ Đức,

thanh toán bằng hình thức thư tín dụng trả chậm được mở tại Ngân hàng SHB HẠ
LONG, ngân hàng thông báo là HSBC Bank PLC, CITY OF LONDON. Công ty
xuất khẩu có địa chỉ tại Hamburg - Đức, nên xuất trình chứng từ tại HSBC Trinkaus
Burkhardt, Hamburg - Đức. Ngân hàng SHB không có tài khoản tại ngân hàng

&

HSBC Trinkaus & Burkhardt Hamburg - Đức, cho nên thông qua tài khoản của
mình tại Ngân hàng HSBC New York thanh toán cho ngân hàng HSBC tại

DUESSELDORF – Đức (theo chỉ thị thanh toán trên thư Ngân hàng)
1.

Phát hành L/C

-

Ngày 11/3, đơn vị nhập khẩu gửi Giấy đề nghị mở tín dụng thư (L/C trả

chậm), đề nghị SHB HẠ LONG mở L/C có nội dung chính như sau:
+

To: HSBC BANK PLC, CITY OF LONDON CORPORATE OFFICE (SWIFT
CODE: MIDLGB22)

+

FM: VN SHB, SAIGON BRANCH, HO CHI MINH CITY (ATTN: L/C
ADVISING DEPT.)
+

L/C được mở cho công ty xuất khẩu hưởng, với trị giá L/C là USD
33.792,00 giá CIF Tân Cảng, TP. HCM, VIETNAM (INCOTERMS
2000)

+

NGÀY HẾT HẠN VÀ ĐỊA ĐIỂM: 31/05/2011 TẠI VIỆT NAM (NGÂN
HÀNG PHÁT HÀNH)


+

Công ty đề nghị kí quĩ 100% trị giá L/C
(Những điều kiện cụ thể khác xem phụ lục 1)

Giấy đề nghị mở tín dụng của công ty nhập khẩu phải có chữ kí của giám đốc
hoặc thay quyền giám đốc và đóng dấu của công ty, ngoài ra, có thêm chữ kí của kế
toán trưởng.
a.

Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ và ghi nhận lại ngày tháng và trị giá
của L/C được mở, có chữ kí của LĐP phê duyệt


Ngoài ra, thanh toán viên còn yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các giấy tờ
sau làm hồ sơ mở thư tín dụng: 01 bản sao hợp đồng ngoại thương (phụ lục 2)
b.

Thanh toán viên kiểm tra chi tiết hồ sơ
Kiểm tra sự đồng nhất giữa các điều khoản trong giấy đề nghị mở L/C và

hợp đồng, và chữ ký con dấu của khách hàng trên giấy đề nghị mở L/C so với chữ
ký và con dấu được khách hàng cung cấp khi mở tài khoản tại SHB được lưu trên
cơ sở dữ liệu
c.

Thanh toán viên soạn L/C nháp, gửi khách hàng kiểm tra và thống nhất
ý kiến trước khi mở L/C chính thức

d.


-

Thanh toán viên tiến hành mở L/C chính thức
TTV1
Kiểm tra nguồn tiền kí quĩ, chuyển giấy bán ngoại tệ cho bộ phận kinh doanh

Nhập dữ liệu vào hệ thống Korebank, hạch toán thủ tục phí mở L/C, điện phí mở

-

L/C
-

Theo dõi phiếu hạch toán được in ra:
+

Phí mở L/C: 2,116.308 VND (đơn vị tính : triệu đồng)

+

Điện phí mở LC: 3,757.500 VND (đơn vị tính : triệu đồng)

+

Thuế VAT: 10% điện phí mở L/C: 375,750 VND (đơn vị tính : triệu đồng)

+

Kí quĩ 100% trị giá L/C: 33.792,000 USD


(Tất cả các số tiền trên sẽ trừ vào tài khoản của đơn vị nhập khẩu tại SHB)
-

Chuyển điện mở L/C bằng MT700 qua hệ thống SWIFT trực tiếp cho ngân hàng
HSBC tại London

-

In điện mở L/C, kiểm tra lại L/C đã mở, ký tên trên bản in L/C. Kiểm tra lại giấy
báo, phiếu hạch toán, ký tên, và chuyển toàn bộ sang cho TTV2


TTV2

-

Kiểm tra lại toàn bộ thông tin trên hợp đồng, giấy đề nghị mở L/C, và bản in

điện mở L/C. Sau khi kiểm tra kí tên đã kiểm trên L/C.



-

KSV

Kiểm tra lại toàn bộ nội dung giấy đề nghị mở L/C kèm các chứng từ liên quan, hồ
sơ pháp lý của đơn vị nhập khẩu, của mặt hàng thuốc lá và nguồn tiền sử
dụng để mở L/C


-

Kiểm tra trên máy tính dữ liệu TTV đã nhập và ký kiểm sát trên bản in điện L/C và
giấy báo gửi khách hàng.


-

LĐP

Kiểm tra lại hồ sơ mở L/C và nguồn tiền mở L/C, duyệt bút toán trên máy và ký
duyệt trên bản in điện mở L/C


-

Trả hồ sơ lại cho TTV trực tiếp mở L/C
TTV1

Xem xét những ý kiến chỉnh sửa L/C của KSV, LĐP trên bản in và thực hiện thao
tác cập nhật trên máy:
+

Bổ sung Documentary credit number: 1401ILUEIB1100

+

Bổ sung Date of Issue: 110311


+

Tại mục 46A: chỉnh sửa 2/3 ORIGINALS thành FULL SET (3/3)
ORIGINALS

+

Bổ sung “UNDER SHIPPER ITEM MUST MENTION „CONG TY
B‟”

+

Điểm 8: chỉnh sửa 1/3 ORIGINAL B/L thành 01 PHOTOCOPY OF
B/L

+

Tại mục 47A: bỏ cụm từ “ VARIATION OF”
(xem bản in L/C chỉnh sửa tại phụ lục)


-

Sau khi đã sửa xong, ghi xác nhận và kí xác nhận đã sửa, chuyển cho KSV
KSV

Kiểm tra lại điện L/C đã được TTV chỉnh sửa trên máy. Ký kiểm soát bằng mực đỏ
lên bản in điện L/C



LĐP


-

Kiểm tra lại điện L/C lần cuối trước khi đẩy điện thư ra hội sở. Hội sở sẽ đẩy

điện này ra nước ngoài. LĐP ký tên duyệt lên bản in L/C bằng mực đỏ trước khi trả
TTV
e.

Giao bản gốc L/C cho đơn vị nhập khẩu được in trên giấy logo SHB và
có chữ ký của LĐP. Khách hàng có ký nhận lên bản L/C lưu của ngân
hàng, ghi rõ ngày nhận và tên họ người nhận.
(xem mặt trước của bản in L/C chính thức)

f.

Lưu hồ sơ

-

Hồ sơ lưu bao gồm:

-

+

Hợp đồng ngoại thương bản sao


+

Giấy đề nghị mở L/C bản gốc

+

Bản in L/C chỉnh sửa

+

Phiếu hạch toán

+

Bản điện chuyển L/C (tại mục Status: ACK’ed: L/C đã phát hành)

Ghi đầy đủ lên bìa L/C

2. Chấp nhận L/C trả chậm:
-

Ngày 11/4 ngân hàng nước ngoài là HSBC tại Hamburg – Đức gửi thư ngân

hàng cùng bộ chứng từ về cho SHB. Chứng từ đến vào ngày 13/4 theo dấu của
phòng hành chánh. Trong thư, HSBC thông báo về:
+

Bộ chứng từ được gửi kèm theo

+


Bất hợp lệ được tìm thấy: B/L không ghi cảng đến là Tân Cảng, TPHCM,
VIETNAM

+

Yêu cầu xác nhận ngày đáo hạn trên B/E, và xác nhận chấp nhận thanh
toán hối phiếu vào ngày 28/5/2011

+

Chỉ thị thanh toán: Ngày 31 tháng 5 (ngày làm việc tiếp theo sau ngày 28
tháng 5) SHB sẽ điện thanh toán đến văn phòng của chúng tôi tại
DUESSELDORF (mã BIC: TUBDDEDD) thông qua tài khoản USD với
ngân hàng HSBC tại New York (mã BIC: MRMDUS33) cho chúng tôi


được hưởng (mã BIC: TUBDDEHH) dựa theo số tham chiếu được nêu ở
trên (số B/E: BACTBH188308)
TTV đối chiếu chứng từ với hồ sơ L/C và nhập máy ngay trong ngày để

a.

theo dõi bộ chứng từ nhận thông qua phiếu kiểm chứng từ nhập khẩu
(xem phiếu kiểm chứng từ nhập khẩu tại phụ lục)
Nội dung của phiếu kiểm chứng từ nhập khẩu ghi rõ số L/C, trị giá L/C, tên công ty

-

Việt Nam, ngày nhận chứng từ và danh sách những chứng từ nhận được, cùng

những sai sót được phát hiện
Ví dụ: Draft: 1 or/2: 1 bản gốc (Draft được phát hành 2
bản) Invoice: 1or + 1c: 1 bản gốc và 1 bản copy
Sau khi kiểm chứng từ, có 2 sai sót được phát hiện:

-

+
+

-

Cảng đến không chính xác
Gross weight on shipping marks differs from other document (“95.04 kg”
I/O “95kg”)

Chứng từ được chuyển sang cho TTV2 kiểm tra lại một lần nữa sau đó trình

KSV kiểm và kí xác nhận. Việc kiểm chứng từ và xác nhận kéo dài từ ngày 13/4 đến
14/4
b.

Thông báo bất hợp lệ cho khách hàng đồng thời điện báo bất hợp lệ cho
ngân hàng nước ngoài:

-

Ngày 14/4 sau khi KSV kiểm và ký xác nhận các bất hợp kệ, TTV thông báo bất
hợp lệ cho đơn vị nhập khẩu có chữ ký của trưởng phòng thanh toán quốc tế.
(Mẫu thông báo xem phụ lục)

-

Ngay sau khi thông báo bất hợp lệ cho doanh nghiệp, điện báo bất hợp lệ cho

ngân hàng nước ngoài (HSBC tại Hamburg) bằng điện MT999. Bản in điện MT999
được soạn và kiểm tra tương tự như bản in điện phát hành L/C (xem bản điện
MT999 chỉnh sửa tại phụ lục). In điện báo bất hợp lệ chính thức MT999 (ACK’ed)
(xem bản điện MT999 chính thức tại phụ lục)
c.

Ngày 27 tháng 4, sau khi nghiên cứu các bất hợp lệ, đơn vị nhập khẩu
gửi thông báo chấp nhận các bất hợp lệ trên và đồng ý thanh toán đúng


hạn bộ chứng từ trị giá USD 33,792.00 có chữ ký của giám đốc công ty
và kế toán trưởng cùng con dấu công ty.
-

Sau khi nhận được thông báo chấp nhận bất hợp lệ cả đơn vị nhập khẩu, thanh toán
viên kiểm tra nguồn tiền thanh toán và làm thủ tục ký hậu B/L và giao chứng từ cho
khách hàng
d. Ký hậu B/L và giao chứng từ cho khách hàng:
Đóng dấu ký hậu B/L ở mặt sau B/L:

-

Delivery to: đơn vị nhập khẩu
Date: 28/4/2011
FOR VIETNAM SHB SAIGON BRANCH (chữ ký
của LĐP)

-

Sau khi kiểm tra xem đơn vị nhập khẩu có đủ tiền thanh toán bộ chứng từ và các chi
phí liên quan, giao chứng từ cho khách hàng và đề nghị khách hàng ký nhận chứng
từ ở mặt sau chứng thư ngân hàng nước ngoài và ghi rõ:
“đã nhận đầy đủ chứng từ, 28/04/2011, kí tên”

-

Ngày 29 tháng 4, HSBC tại Hamburg điện nhắc về L/C và nội dung thanh toán của
L/C
(xem B/L được kí hậu và điện nhắc của HSBC tại Hamburg tại phụ lục)
Điện thông báo chấp nhận bất hợp lệ cho ngân hàng nước ngoài (HSBC

e.

tại Hamburg)
TTV soạn điện thông báo chấp nhận các bất hợp lệ của bộ chứng từ. Bản in

-

điện MT999 được chỉnh sửa theo qui trình giống như bản in điện mở L/C. Nội dung
cụ thể được chỉnh sửa và bổ sung đó là: “ATTN: TRADE AND SUPPLY
CHAIN. FUTHER TO OUR SWIFT MSG DD 14/04/2011 CONCERNING
DISCS OF YR SAID BILL DD…”
Ngày 5 tháng 5, điện chính thức MT999 thông báo cho HSBC Hamburg về

-

việc chấp nhận những bất hợp lệ của bộ chứng từ và xác nhận ngày đáo hạn của B/E

là ngày 28 tháng 5 năm 2011.
(xem điện thông báo MT999 chỉnh sửa và bản in điện chính thức tại phụ lục)
3.

Thanh toán hối phiếu khi đến hạn:


-

Ngày 26/05 TTV đăng kí vốn tại hội sở.

-

TTV kiểm tra lại hồ sơ, nhập dữ liệu vào máy, hạch toán thu điện phí, thủ tục phí và
chuyển điện thanh toán.

-

SHB HẠ LONG không có tài khoản tại ngân hàng HSBC tại Hamburg – Đức,
nhưng có tài khoản tại HSBC tại New York. Vì thế, SHB sẽ
ra lệnh cho HSBC tại New York thanh toán cho tài khoản của HSBC tại Harmburg
có văn phòng tại DUESSELDORT là HSBC DUESSELDORT.
-

Nội dung của biểu phí và điện phí như sau:
+

Tổng giá trị L/C phải thanh toán là 33.792,00; 120 USD điện phí (gồm có
phí của 4 điện); 60 USD phí bất hợp lệ.
(nội dung chi tiết xem Phiếu hạch toán thanh toán hàng nhập tại phụ

lục)

+

In phiếu hạch toán, kiểm tra, ký xác nhận và chuyển cho LĐP kí duyệt.

+

Làm P/A: chọn điện MT999 thông báo cho HSBC tại Hamburg về việc
hướng dẫn HSBC New York thanh toán cho HSBC tại Hamburg 33,612
(giá trị L/C là 33.792,00 USD trừ đi 120 USD điện phí và 60 USD phí bất
hợp lệ)

+

Làm P/O: điện MT202 cho ngân hàng HSBC tại New York hướng dẫn
thanh toán theo như trên thư ngân hàng.

+

Cả P/O và P/A đều được in bản điện và được kiểm tra lại và kí xác nhận
giống như quá trình phát hành L/C

-

Hạch toán như trên

-

Chuyển toàn bộ hồ sơ, điện thanh toán và giấy báo cho KSV trước khi trình


- Lưu bìa hồ sơ tất cả các chứng từ có liên quan.
BI.

Nhận xét về qui trình thanh toán bằng PHƯƠNG THỨCtín dụng chứng từ
(L/C) trả chậm tại ngân hàng SHB HẠ LONG
1. Những điểm mạnh
Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trả chậm tại

SHB HẠ LONG được quan tâm nghiên cứu và được qui định một các rất cụ thể,


chi tiết và thống nhất từ hội sở đến các chi nhánh. Chính vì thế, qui trình thanh toán
bằng L/C trả chậm tại đây có rất nhiều ưu điểm nổi bật:
a. Qui trình thanh toán bằng L/C tại SHB có tính an toàn cao
Tính an toàn vốn là một ưu thế của hình thức thanh toán bằng L/C. Tại SHB,
tính an toàn càng được đảm bảo thông qua những bước kiểm tra kĩ càng của thanh
toán viên, kiểm soát viên và lãnh đạo phòng cùng sự liên kết chặt chẽ giữa từng bộ
phận trong phòng thanh toán quốc tế và giữa phòng thanh toán quốc tế với các
phòng ban trong ngân hàng. Cụ thể như:
-

Khi nhận hồ sơ mở L/C, ngoài việc yêu cầu khách hàng những thủ tục và giấy tờ
cần thiết, TTV luôn chú ý kiểm tra tư cách pháp nhân của khách hàng, cũng như
tình hình tài chính của khách hàng khi mở L/C. Nếu L/C được ký quỹ 100%, thanh
toán viên phải kiểm tra kỹ nguồn tiền ký quỹ. Nếu L/C không được ký quỹ
100%, thanh toán viên phải liên hệ liên hệ với phòng tín dụng doanh nghiệp và yêu
cầu khách hàng phải có giấy giới thiệu của phòng tín dụng doanh nghiệp. Việc kiểm
tra kĩ hồ sơ pháp lý và nguồn tiền của doanh nghiệp xin mở L/C thể hiện sự thận
trọng của SHB trong qui trình phát hành L/C.

-

Quá trình tiến hành mở L/C chính thức được kiểm tra và giám sát gắt gao

cũng là một ưu điểm lớn trong quá việc hạn chế rủi ro do sai sót gây ra. Việc kiểm
tra một L/C chính thức phải qua 6 lần kiểm và chỉnh sửa: từ thanh toán viên 1 –
thanh toán viên 2 – kiểm soát viên – lãnh đạo phòng – thanh toán viên 1 – kiểm soát
viên – lãnh đạo phòng. Đối với các điện thư khác cũng phải trải qua ít nhất 4 lần
kiểm và chỉnh sửa như vậy. Điều này thể hiện việc kiểm tra rất chặt chẽ và kĩ càng
của SHB đối với một điện thư bất kì trước khi đẩy điện ra nước ngoài.
-

Việc chuyển bất kì một điện thư nào đều thông qua LĐP kí duyệt, đẩy điện ra hội
sở, sau đó hội sở mới đẩy ra nước ngoài.
b. Chú trọng đến lợi ích và hỗ trợ cho khách hàng
Trong suốt qui trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C, TTV luôn quan
tâm và nhắc nhở DN những vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến công việc và lợi ích của
khách hàng. Cụ thể như:


-

Một TTV sẽ phụ trách một khách hàng và sẽ chịu trách nhiệm với hồ sơ của

khách hàng đó trong suốt qui trình từ bước mở L/C cho tới lúc đóng hồ sơ. Việc sắp
xếp công việc như vậy sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý những trục trặc phát sinh
trong suốt quá trình, đồng thời việc liên lạc với khách hàng và ngân hàng SHB sẽ
thuận tiện hơn.
-


TTV soạn thảo giúp khách hàng nội dung của thư đề nghị L/C trong trường hợp nếu
khách hàng không quen với ngôn ngữ trong thư đề nghị mở L/C.

-

Chủ động liên lạc với nhân viên phòng tín dụng hỗ trợ cho khách hàng khi tới hạn
thanh toán, giúp khách hàng thực hiện thao tác bán tiền VND mua ngoại tệ để thanh
toán hoặc ký quỹ L/C.
2.

Điểm còn hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật nêu trên, qui trình thanh toán hàng nhập

bằng L/C cũng còn một vài hạn chế nhất định. Cụ thể là:
a. Qui trình còn chưa gọn nhẹ, tốn nhiều thời gian và công sức
Nếu như sự kiểm soát chặt chẽ giúp cho giảm thiểu tối đa rủi ro phát sinh
trong việc mở L/C cũng như trong việc mở điện thư, thì mặt trái của nó là tạo cảm
giác cồng kềnh, tốn nhiều thời gian và công sức.Ví dụ như trong quá trình kiểm tra
một L/C phải trải qua 6 lần kiểm tra và chỉnh sửa, việc kiểm tra một điện thư cũng
tương tự. Đặc biệt điều này sẽ gây ảnh hưởng không ít trong lúc khối lượng công
việc lớn, và ảnh hưởng tới chi phí phát hành L/C và điện thư. Chi phí một điện thư
hiện nay là 30USD, chi phí phát sinh do bất hợp lệ là 60 USD.
b.

Sự liên kết giữa các phòng ban còn chưa linh hoạt và thiếu sự hỗ trợ từ
công nghệ

Hiện nay SHB đang sử dụng phần mềm Korebank trong qui trình của mình,
đây có thể coi là một ưu điểm so với các ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, vẫn còn
một số mặt hạn chế, ví dụ như: sự liên lạc giữa các phòng ban như phòng thanh toán

quốc tế và phòng kinh doanh tiền tệ, và phòng tín dụng doanh nghiệp vẫn mang tính
thủ công và chưa được vi tính hóa. Điều này sẽ gây lãng phí thời gian và khiến cho
qui trình không linh hoạt cho những thao tác phụ trong qui trình.


CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG THỨC TÍN DỤNG TRẢ CHẬM TẠI NGÂN
HÀNG SHB
I.

Đề xuất các vấn đề về kỹ thuật
Ngày nay, công nghệ kĩ thuật là một công cụ phục vụ đắc lực trong công việc

nói chung, và trong qui trình thanh toán L/C nói riêng. Nó không những giúp cho
qui trình thanh toán L/C trở nên gọn nhẹ, chính xác và hiệu quả mà còn tăng năng
suất làm việc của thanh toán viên, giúp ngân hàng giảm chi phí hoạt động. Hiện nay,
hệ thống ngân hàng SHB đang sử dụng phần mềm Korebank trong nghiệp vụ thanh
toán quốc tế. Đây một phần mềm khá mới và khá hiện đại so với các ngân hàng nội
địa. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số điểm còn hạn chế cụ thể như tính tự động
hóa chưa cao, thiếu đồng bộ giữa các bộ phận trong suốt qui trình thanh toán, một
số bước trong qui trình còn thủ công và tốn nhiều thời gian của khách hàng. Một số
đề kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C như:
1. Đơn giản hóa các bước trong qui trình thanh toán
-

Xây dựng chương trình trên website nhằm giúp cho khách hàng có thể yêu cầu mở
L/C trên trang web, cũng như giản lược các bước khách hàng phải đến tận
chi nhánh để đưa các giấy tờ cần thiết. TTV trực tiếp phụ trách khách hàng linh hoạt
hơn trong việc liên lạc với doanh nghiệp (không chỉ liên lạc thông qua điện thoại, có
thể liên lạc trực tiếp qua mạng… nhằm hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc của khách

hàng một cách nhanh chóng)
2. Hiện đại hóa hệ thống xử lý chứng từ và liên lạc giữa các phòng ban

-

Xây dựng mạng nội bộ hiện đại nhằm gia tăng sự liên hệ giữa phòng thanh toán
quốc tế với phòng tín dụng doanh nghiệp và phòng kinh doanh tiền tệ nhằm
đẩy nhanh tốc độ liên lạc cũng như xử lý các nghiệp vụ phát sinh

-

Hoàn thiện qui trình kiểm tra và xử lý chứng từ trên máy tính, nhằm tiết kiệm thời
gian và công sức. Việc kiểm một L/C nháp hoặc một điện thư có thể được làm và kí
duyệt ngay trên máy tính . Như thế vừa đảm bảo tính an toàn và chính xác cho L/C
vừa giúp qui trình trở nên gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí in ấn.
II. Đề xuất các vấn đề về con người


Con người vốn là nhân tố quyết định trong việc tạo nên sự thành công của một
tập thể. Đầu tư và phát triển con người luôn luôn là một điểm then chốt khi muốn
nâng cao năng lực hoạt động cho một hệ thống. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế, nơi mà con người chiếm một vị trí quan trọng.
1. Nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên phòng thanh toán quốc tế
-

Song song với việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán quốc tế trên máy, nhân viên
thanh toán quốc tế nên được cập nhật liên tục kiến thức nghiệp vụ trên máy bằng
cách tham gia những buổi huấn luyện ngắn hạn do Ngân hàng tổ chức.

-


Cùng với việc có ngày càng nhiều khách hàng đến với SHB trong việc thanh toán
XNK trong những năm gần đấy, những nghiệp vụ phát sinh cũng ngày
càng nhiều và phức tạp hơn. Vì thế, cần có những buổi huấn luyện nghiệp vụ
chuyên sâu hơn cho nhân viên, đặc biệt đối với những nhân viên trẻ mới ra trường.
Điều này nhằm gia tăng năng lực của TTV, giảm thiểu những sai sót trong quá trình
xử lý chứng từ, cũng như nâng cao uy tín cho ngân hàng SHB.

-

Nâng cao trình độ tiếng Anh của nhân viên bằng cách yêu cầu thêm những bằng
tiếng Anh thông dụng như TOEIC như một tiêu chuẩn tuyển nhân viên. Đặc biệt khi
tiếng Anh là ngôn ngữ chủ yếu trong suốt qui trình thanh toán L/C trong hệ
thống ngân hàng.
2. Có chế độ khuyến khích khen thưởng nhân viên

-

Nhằm gia tăng năng suất công việc, Ngân hàng nên có chế độ khen thưởng khuyến
khích nhân viên có những thành tích tốt trong suốt quá trình làm việc. Ví dụ như:
khen thưởng dành cho nhân viên hoạt động hiệu quả và đạt được sự thỏa mãn nhiều
nhất từ khách hàng
-

Có chế độ khen thưởng và danh hiệu cho phòng ban hoạt động hiệu quả

nhằm làm động lực cho tập thể nhân viên mỗi bộ phận, từ đó duy trì uy tín cao trong
tâm trí khách hàng và lợi thế cạnh tranh của SHB trên thị trường ngân hàng nói
chung



KẾT LUẬN
Bài báo cáo trên đã chỉ ra rằng, việc tổ chức thanh toán một L/C trong thực tế
diễn ra rất nhiều bước chi tiết và được chặt chẽ. Để cho quá trình thanh toán hàng
hóa được diễn ra suông sẻ và an toàn, cần có một sự phối hợp chặt chẽ giữa các
nhân viên trong bộ phận thanh toán quốc tế, và giữa phòng thanh toán quốc tế và
các phòng ban khác. Thực tiễn trên góp phần nhấn mạnh thêm một lần nữa tính an
toàn của phương thức thanh toán bằng L/C do những ràng buộc chặt chẽ giữa các
bên có liên quan.
Ngân hàng SHB nói chung và SHB HẠ LONG nói riêng đã thể hiện được
tính chuyên nghiệp của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Mặc dù vẫn còn
một vài hạn chế nhỏ, nhưng không thể không khẳng định rằng qui trình mà SHB
đang thực hiện và một kiểu mẫu cho nhiều ngân hàng noi theo.
Qua quá trình thực tập tại SHB HẠ LONG, ngoài những phát triển về kĩ
năng nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực thanh toán quốc tế, em
còn được học tập rất nhiều về phong cách làm việc và thói quen kĩ luật. Đây là
những bài học bổ ích và cần thiết cho những sinh viên còn non kinh nghiệm như tôi.


×