Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (BHLĐ) HƯNG THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.33 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (BHLĐ) HƯNG
THỊNH
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh.
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TRANG BỊ BHLĐ HƯNG THỊNH.
Giám đốc : Ông VÕ VĂN HÙNG
Công ty TNHH Trang Bị BHLĐ Hưng Thịnh có trụ sở đặt tại:
27 Hoàng Dư Khương – Phường 12 – Q.10 – Tp.Hồ Chí Minh.
ĐT : 083.862.7189 Fax : 083.862.0598
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hưng Thịnh.
Căn cứ vào phương án tình hình đặc điểm chung và sự cần thiết thành lập công
ty do các sáng lập viên của công ty đề ra như :
- Từ khi có chính sách đổi mới nền kinh tế ngày cành phát triển, Đảng và nhà
nước có chủ trương huy động khả năng mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng đất
nước với mục tiêu “Dân giàu, Nước mạnh”. Hiện nay, các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài đã và đang có những kế hoạch đầu tư thuộc các ngành nghề khác nhau. Do
vậy nhu cầu lao động cũng rất to lớn để phục vụ cho việc sản xuất.
- Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề an toàn lao động chưa được các nhà
đầu tư quan tâm đúng mức, nên thường xảy ra tai nạn lao động đáng tiếc. Từ khi có Bộ
Luật Lao Động do Quốc Hội ban hàng 1994, vấn đề đảm bảo an toàn lao động trong các
xí nghiệp sản xuất là vấn đề bắt buộc. Cũng vì vậy, nhu cầu về các trang thiết bị bảo hộ
lao động là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Từ những phương án kế hoạch kinh doanh để sản xuất nên Công ty Trang Bị
Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh đã được thành lập theo quyết định số 041426 ngày
13/06/1997 và quyết định thành lập chi nhánh số 4112008153 ngày 05/05/2002 của sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Ban đầu trụ sở chính của công ty được
đặt tại 21 – D1 Điện Biên Phủ - P.25 – Q.Bình Thạnh, chi nhánh đặt tại 979/E12 Xô
Viết Nghệ Tĩnh – P.26 – Q.Bình Thạnh và một cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặt tại
16A/A1 Lê Hồng Phong (nd) – P.2 – Q10. Và đến ngày 03/07/2003 trụ sở chính được
dời về 16A/A1 Lê Hồng Phong (nd) – P.2 – Q.10, còn chi nhánh công ty vẫn đặt tại
79/5/E12 Xô Viết Nghệ Tĩnh – P.26 – Q.Bình Thạnh và nay cũng chính là xưởng cắt


may của công ty
2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ - Mục đích hoạt động của Công ty Hưng Thịnh.
2.1.2.1. Chức Năng.
Công ty Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh là một công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn, hạch toán độc lập chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho việc
bảo hộ lao động.
2.1.2.2. Nhiệm Vụ.
Sản xuất hàng bảo hộ lao động (Quần áo, giày dép, nón, khẩu trang, găng tay
bảo hộ lao động,…)
Mua bán hàng bảo hộ lao động, thiết bị máy công nghiệp – khai khoáng lâm
nghiệp – xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ ngành bảo hộ lao động, thiết bị phòng
cháy chữa cháy, vải, hàng may sẵn, giày dép, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao
động…, may công nghiệp.
2.1.2.3. Mục đích hoạt động.
Mục tiêu kinh doanh : Sản xuất và dịch vụ.
Nghành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các mặt hàng bảo hộ lao động:
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Giày dép phục vụ cho người lao động.
+ Sản xuất bao bì bằng giấy.
Phạm vi hoạt động : trên toàn quốc.
2.1.3. Hình thức góp vốn.
Vốn điều lệ ban đầu : 2.600.000.000 đồng.
Vốn kinh doanh : 4.300.000.000 đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn doanh nghiệp : 3.600.000.000 đồng.
- Vốn vay : 700.000.000 đồng.
Công ty Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty còn có con dấu riêng và có quyền mở

tài khoản tại ngân hàng.
2.1.4. Cơ sở vật chất, đặc điểm hoạt động.
2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng:
Trụ sở chính : 27 Hoàng Dư Khương – P.12 – Quận 10 – Tp.HCM
- Về vị trí mặt bằng sản xuất có các xưởng như sau:
- Xưởng cắt và may 1: được đặt tại số 79/5/E12 Xô Viết Nghệ Tĩnh – P.26 –
Q.Bình Thạnh.
+ Xưởng cắt và may 2: được đặt tại Số 342/106 - Kp.6 – TT. Nhà Bè.
+ Xưởng in : đặt tại số 33/2 Kp.3 – Phường Bình Thuận – Q.7
Tất cả phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
2.1.4.2. Đặc điểm hoạt động:
Quy trình sản xuất được tiến hành như sau:
- Nhận công tác từ công ty giao xuống phân xưởng gồm : tài liệu kỹ thuật, mẫu
mã sản phẩm, các định mức nguyên phụ liệu liên quan đến mã hàng, nhận nguyên liệu
từ kho khách hàng. Lập biên bản ký nhận nguyên vật liệu.
- Quy trình sản xuất:
+ Quần áo :
 Cắt áo, quần theo mẫu mã đã được thiết kế.
 Tiến hành phân công nhân ráp thành sản phẩm.
 In logo và tên công ty của khách hàng nếu có yêu cầu.
 Kiểm tra và vệ sinh sản phẩm.
 Đóng gói  Xuất xưởng.
+ Giày:
 Cắt da theo mẫu thiết kế.
 May mui giày
 Cho vào máy ép : phần mui giày và đế giày được làm bằng cao su.
 Kiểm tra và vệ sinh sản phẩm.
 Đóng gói  Xuất xưởng.
Sau quá trình sản xuất, hàng hóa được bộ phận dịch vụ đưa đi giao cho khách
hàng. Đây là một khâu rất quan trọng của công ty, vì bộ phận này sẽ trực tiếp gặp gỡ

khách hàng, nên sẽ nắm bắt kịp thời các thông tin về khách hàng. Giúp công ty có
những điều chỉnh kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
2.1.5. Bộ máy tố chức và nhân sự của công ty.
2.1.5.1. Tổ Chức nhân sự.
Công ty Hưng Thịnh có bộ máy tổ chức như sau:
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Hưng Thịnh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG DỊCH VỤ
XƯỞNG MAY
XƯỞNG CẮT
XƯỞNG IN
2.1.5.2. Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Giám Đốc : Quản lý và điều hành.
Phó Giám Đốc : Quản lý và chỉ đạo phòng kinh doanh. Quản lý và điều hành
công ty khi giám đốc đi công tác.
Phòng Kinh Doanh: Phụ trách bán hàng, lập kế hoạch kinh doanh, phân việc
cho phòng Vật Tư và phòng Dịch Vụ.
Kế Toán Trưởng : Quản lý phòng kế toán, lập kế hoạch sản xuất, kiểm duyệt
chứng từ kế toán.
Phòng Dịch Vụ : Chăm sóc khách hàng, giao hàng, quản lý đơn hàng, báo cáo
tiến độ công việc cho ban quản lý.
Phòng Vật Tư: Mua vật tư, quản lý hàng tồn kho, báo cáo tiến độ sản xuất.
Xưởng Cắt : Gồm có xưởng 1 và xưởng 2, thiết kế mẫu mã, cắt quần áo, và các
loại hàng hoá khác khi có đơn hàng.
Xưởng May : Gồm có xưởng 1 và xưởng 2, nhận hàng từ xưởng cắt, tiến hành

ráp thành phẩm, kiểm tra và xuất xưởng.
Xưởng In : Nhận hàng từ xưởng cắt hoặc xưởng may tùy theo yêu cầu kỹ thuật.
Tiến hành in theo yêu cầu của khách hàng.
Bảng 2.2 : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ - công nhân viên trong công ty
Trình Độ LĐPT Trung Cấp Cao đẳng Đại học
Số nhân viên 60% 10% 20% 10%
Nguồn : Số liệu nhân sự phòng kế toán.
Qua bảng hai ta thấy công ty đã có nguồn nhân lực có chất lượng cao, khả năng
thực hiện các công việc được giao tốt. Ngoài ra một số nhân viên đã có bằng đại học
thứ hai và một số đang theo học lớp vừa học vừa làm.
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy và công tác nhân sự hiện nay của công ty
Hưng Thịnh, xin có một số nhận xét sau :
- Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo quản lý chặt chẽ
hoạt động kinh doanh, phân định rõ chức năng quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng
ban và từng công nhân viên.
- Cần lập thêm phòng Marketing.
- Công ty cần phải không ngừng đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công
nhân viên, cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên.
- Ngoài ra công ty cũng đã thực hiện tốt việc đào tạo con người, mỗi ngày công
nhân cắt may lành nghề ngày càng cao, tuy trang bị máy móc chưa thật sự hiện đại
nhưng đội ngũ công nhân may giỏi sẽ làm cho sản phẩm có chất lượng cao. Trong đó
chế độ ưu đãi và phúc lợi của công ty cao, tạo được môi trường làm việc hết sức thoải
mái cho công nhân.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm (2007-2009).
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2007 – 2009)
Đvt : VNĐ
ST
T
CHỈ TIÊU MÃ Năm 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01
14.587.635.31
8
16.832.070.71
6
12,952.361.928
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 2.050.200 12.300.000 6.019.000
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01-02)
10 14.585.585.148 16.819.770.716 12.946.342.928
4 Giá vốn hàng bán 11 13.292.222.405 15.596.389.117 11.395.438.452
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (20= 10-11)
20 1.293.362.743 1.223.381.599 1.550.904.476
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 12.980.657 15.858.197 8.976.481
7 Chi phí tài chính 22 69.900.000 54.300.000
8 Chi phí bán hàng 24 140.872.824 271.512.340 167.959.679

9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 983.275.537 813.689.999 852.052.497
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24-
25))
30 112.595.009 99.737.457 539.868.781
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32 388.851.716
13
Lợi nhuận khác (40=31-
32)
40 (388.851.716)
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+40)
50 112.595.009 99.737.457 151.017.065
15
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
51 31.526.603 20.105.402 26.427.979
16
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoàn lại
52
17 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

60 81.068.406 79.632.055 124.589.041
(60 = 50-51-52)
Nguồn : Trích bảng kê khai thuế năm 2007-2009
Bảng 2.3 là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hưng Thịnh, trong ba năm
liền từ 2007 đến 2009, nhìn vào bảng ta số liệu ta thấy doanh thu của công ty có giảm
sút nhưng lợi nhuận tăng cao, đặc biệt là từ năm 2008 đến 2009 doanh thu của công ty
đã giảm sút mạnh do ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả nước do năm 2008 giá cả
tăng cao nên doanh thu bán hàng của công ty cũng cao.
2.2. Phân tích chung hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh trong thời
gian qua.
2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Hưng Thịnh.
Từ trước những năm 2002 Công ty trang bị BHLĐ Hưng Thịnh chủ yếu bán ra
thị trường hàng hoá quần áo bảo hộ lao động theo đơn đặt hàng của các khách hàng là
chính. Sau năm 2002 công ty đã thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hoá
sản xuất. Hiện nay ngoài mặt hàng chủ lực là may mặc bhlđ công ty còn sản xuất giày
bhlđ, găng tay, khẩu trang, nón các loại và các mặt hàng bảo hộ lao động khác…
Công ty luôn thực hiện phương châm sản xuất là chỉ đưa vào kế hoạch sản xuất
mặt hàng đã kí hợp đồng và chắc chắn sẽ được tiêu thụ trên thị trường.
Bảng 2.4: Bảng kết quả tiêu thụ các mặt hàng của công ty Hưng Thịnh.
Đvt: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm So sánh %
2008 2009 2009/2008
Quần áo bhlđ các loại 9.198.726.646 8.724.710.995 94,85
Giày các loại 3.236.807.199 2.107.349.286 65,1
Găng tay các loại 472.981.187 274.590.073 58,06
Khẩu trang các loại 324.858.965 234.437.751 72,17
Nón các loại 371.988.763 227.961.570 61,28
Dây đai an toàn 693.481.313 442.970.778 63,87
Các mặt hàng BHLĐ

khác
2.533.226.643 940.341.476 37,12
Tổng doanh thu
16.832.070.716 12.952.361.928
76,95
Nguồn : Trích bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm phòng kinh doanh.
Qua bảng 2.4 ta thấy rằng tổng doanh thu của công ty năm 2009 gảm mạnh hơn rất
nhiều so với năm 2008, cụ thể là tổng doanh thu năm 2009 đạt 12,952,361,928 đồng
giảm 23,05% so với năm 2008.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu các mặt hàng năm 2009 như sau :
- So với năm 2008 thì doanh thu Quần áo may mặc các loại năm 2009 có giảm
sút nhưng không đáng kể ( giảm 5,15%) , ngoài ra doanh thu của các mặt hàng còn lại
cũng đều giảm mạnh điển hình như doanh thu của mặt hàng găng tay so với năm 2008
giảm 41,94%, mặt hàng này giảm mạnh là do tình hình nhập sợi để dệt găng tay gặp
khó khăn nên công ty phải cắt giảm sản xuất. So với năm 2008 thì mặt hàng giảm sút
doanh thu mạnh nhất là các mặt hàng khác (Ủng, áo mưa, kính các loại, nút tai chống
ồn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, dẻ lau …) giảm 62,88%, mặt hàng giày các loại giảm
34,9%, dây đai an toàn giảm 36,13%.
Nhìn chung tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty tốt. Doanh thu các mặt
hàng năm 2009 có sự biến động mạnh nguyên nhân chính là do năm 2008 giá cả thị
trường tăng đột biến nên hàng hóa của công ty phải tăng giá làm tăng doanh thu.
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh thu giữa các mặt hàng của công Hưng Thịnh(năm 2009)
Chỉ Tiêu Tỷ trọng (%)
Quần áo bhlđ các loại 67,36
Giày các loại 16,27
Găng tay các loại 2,12
Khẩu trang các loại 1,81
Nón các loại 1,76
Dây đai an toàn 3,42
Các mặt hàng BHLĐ khác 7,26

Tổng doanh thu 100
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy rằng hai mặt hàng quần áo bảo hộ lao động các loại và
giày các loại chiếm 83,66% tổng doanh thu, trong đó mặt hàng quần áo là 67,36% còn
mặt hàng Giày là 16,27%. Sản phẩm may mặc luôn mang lại phần lớn doanh thu cho
công ty do đó công ty luôn đặt trọng tâm vào mặt hàng này, luôn có kế hoạch sản xuất
đáp ứng nhu cầu mọi thời điểm.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.1. Nhu cầu thị trường.
Một công ty muốn có thể sản xuất kinh doanh hoặc tiêu thụ bất cứ một sản phẩm
nào đó thì nghiên cứu nhu cầu thị trường, những sở thích tâm lý của khách hàng.
Công ty muốn tiêu thụ tốt sản phẩm của mình thì phải có những chính sách
nghiên cứu kỹ môi trường, vị trí, địa điểm cần thiết để có thể tung sản phẩm của mình
ra thị trường đó.
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm năm 2009
Sản phẩm ĐVT
Khách hàng trực
tiếp của công ty
Hợp tác các đối tác
cùng ngành
TỔNG
SỐ LƯỢNG
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Quần áo bhlđ
các loại
Sản
phẩ
m
98.265 84,81% 17.602 15,19% 115.867
Giày các loại Đôi 23.750 87,03% 3.540 12,97% 27.290
Găng tay các

loại
Đôi 48.105 53,39% 12.000 46,61 % 90.105
Khẩu trang các
loại
Cái 72.156 58,35% 51.500 41,65 % 123.656
Nón các loại Cái 16.025 100% 0 0% 16.025
Dây đai an
toàn
Sợi 2.355 100% 0 0% 2.355
Nguồn : Trích bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm phòng kinh doanh 2009
Bảng 2.6 cho ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2009 của công ty là rất tốt.
Mặt hàng Quần áo là mặt hàng chính của công ty đạt tổng sản lượng sản xuất là
115.867 sản phẩm, hàng chủ yếu sản xuất phục vụ cho khách hàng của công ty chiếm
84,81%, may hợp tác cho các đối tác 15,19% chủ yếu là hàng áo thun, áo sơmi. Mặt

×