Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.46 KB, 18 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI
I. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI
1. Doanh thu
Biểu 20: Doanh thu tiêu thụ từ các sản phẩm năm 2000 - 2001
Tên sản phẩm
Năm 2000
Doanh thu tr.đ
Tỷ lệ
%
Năm 2001
Doanh thu tr.đ
Tỷ lệ
%
- Bia chai 301.230 75 310.000 74,5
- Bia lon 46.180,248 12 45.453 11
- Bia hơi 53.272,000 13 60.000 14,5
Tổng số 400.682,284 100 415.453 100
Nguồn :Trích báo kết quả hoạt động Kinh doanh năm 2001
Doanh thu tiêu thụ trong 2 năm qua tăng : Bia chai tăng từ 301.230 triệu
đồng lên tới 310.000 triệu đồng tức chiếm 74 % doanh thu. Đối với bia lon
doanh thu giảm chỉ còn chiếm 10,9 % doanh thu. Bia hơi doanh thu tăng chiếm
14,5 % doanh thu. Qua đó ta thấy Công ty đang đảy mạnh sản xuất vào bia chai
và bia hơi.
Biểu đồ 2: Doanh thu tiêu thụ theo loại sp
ở Công ty Bia Hà Nội 2000 - 2001
Năm 2000

Năm 2001
Biểu đồ 3: Tình hình doanh thu tiêu thụ từ các sản phẩm


của năm 2000 - 2001
Biểu đồ 4: Lợi nhuận các năm 1997 - 2001
2. Lợi nhuận :
Qua biểu đồ 3 và biểu dưới ta thấy mức lợi nhuận của công ty tăng nhanh,
bình quân tăng 26 %/năm. Qua đó thấy được công ty kinh doanh đem lại hiệu
quả
Biểu 21: Lợi nhuận từng loại sản phẩm năm 2000 - 2001.
Tên loại
Năm 2000 Năm 2001
Sản lượng
(1000l)
Lợi nhuận
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Sản lượng
(1000l)
Lợi nhuận
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Bia các loại 46.000 83 100 49.000 81 100
Bia lon 3.000 5,4 6,5 3.000 4,86 6
Chai 29.000 52 63 31.000 51,3 63
Hơi 14.000 25,6 30,5 15.000 25,7 31
Nguồn: Lợi nhuận từng năm theo báo cáo năm 2001 của Công ty
Biểu đồ 5: Tỉ lệ lợi nhuận từng loại sản phẩm năm 2000 - 2001
Năm 2000
Năm 2001
Biểu 22: Doanh thu và lợi nhuận trong 5 năm 1997 - 2001

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu 250.478 310.294 382.228 394.675 415.453
Lợi nhuận 49.946 54.262 81.440 83.000 81.000
Nguồn - Trích niêm giám thống kê của công ty
Từ các bảng trên ta thấy lợi nhuận đem lại từ các sản phẩm như sau:
- Lợi nhuận công ty thu được chủ yếu từ sản phẩm bia chai năm 2000
chiếm 63% lợi nhuận năm 2001: 63%.
Trong khi đó bia lon chỉ chiếm có 5% năm 2000, 6% năm 2001. Khi đem
so sánh về sản lượng và lợi nhuận giữa hai năm ta thấy sản lượng năm 2000 ít
hơn lợi nhuận thu nhiều hơn do chi phí nguyên vật liệu rẻ hơn năm 2001. Tuy
giảm về lợi nhuận, nhưng sản lượng tăng lên 3 triệu lít với đà này công ty có
hướng ổn định giá cả tăng sản lượng bớt lợi nhuận và chiếm được thị trường
tiêu thụ nếu như vận dụng được hết công suất máy móc thiết bị giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động. Trong tương lai công ty cần duy trì và phấn
đấu đạt được chất lượng uy tín như của bia lon và bia chai như vậy cả ba loại
này đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY BIA HÀ NỘI
1. Tình hình sản xuất chung
Biểu 23: Tình hình sản xuất và tiêu thụ năm 2000 - 2001
Tên sản
phẩm
2000 2001
Sản xuất Tiêu thụ Sản xuất Tiêu thụ
Bia các loại 46.489.000 45.940.617 49.000.000 51.321.286
Bia lon 3.048.000 2.818.205 3.000.000 1.930.539
Bia chai 30.123.000 28.701.772 31.000.000 32.133.950
Bia hơi 13.318.000 13.318.000 15.000.000 17.256.797
Nguồn - Báo cáo tổng kết năm 2001 tại Công ty

Qua biểu trên ta thấy :
Sản xuất của Công Ty ngày càng gắn chặt với tiêu thụ, lượng tồn kho
không đáng kể điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty luôn bám sát
với nhu cầu thị trường ( của Công ty ngày càng lớn lên ).
- Sản lượng tiêu thụ ngày càng cao điều này cho thấy quy mô về thị
trường của Công ty đang được mở rộng.
- Sản lượng bia chai và bia hơi tăng nhanh, điều này chứng tỏ chất lượng
sản phẩm, công tác tiêu thụ của Công ty đang được đẩy mạnh.
2. Phân tích sự phát triển của thị trường tiêu thụ
a/ Khái quát thị trường bia ở Việt Nam:
Nhu cầu bia trên thị trường.
Sự đổi mới của nền kinh tế trong những năm qua đã làm cho mức sống
người dân từng bước cải thiện. Trước kia việc thưởng thức bia chỉ là giành cho
những người nhiều tiền, lễ hội ... thì nay nhu cầu đã thành những thứ giải pháp
mát bổ trong từng ngày của mỗi người dân đặc biệt là vào mùa hè, lễ tết. Chính
vì vậy nhu cầu bia ở nước ta ngày một tăng dẫn đến sản lượng tiêu thụ tăng.
Biểu 24: Sản lượng Bia tiêu thụ các loại của toàn ngành:1997 - 2001.
Năm 1997 1998 1999 2000 2001
Sản lượng tiêu
thụ triệu lít năm
350 400 453 485 516
Nguồn trích niên giám thống kê năm 2000
và báo cáo kế hoạch năm 2001
Khả năng cung cấp bia
Hiện nay trên thị trường có khoảng 40 nhãn bia khác nhau bao gồm bia
trong nước, bia nhập khẩu chính thức và bia nhập lậu.
Có thể nói thị trường thoả mãn các đoạn thị trường với các loại bia cao cấp,
bình dân, cao cấp, với các hình thức bia lon, bia chai, bia hơi, bia tươi.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã sớm nhìn thấy tiềm năng to lớn của thị
trường bia Việt Nam. Họ đã vào Việt Nam bằng cách liên doanh với các công ty

Việt Nam.
Trước kia chỉ có các nhà máy bia Hà Nội, Sài Gòn, Huế,...thì nay có thể
nói mỗi tỉnh thành phố đều có một nhà máy bia. các nhà máy bia cung cấp cho
thị trường hàng trăm triệu lít/ năm đủ các loại nhãn hiệu cũng như chất lượng.
Biểu 25: Các loại bia trên một số tỉnh thành phố
NƠI SẢN XUẤT
Nhãn hiệu
HÀ NỘI
Hà Nội, Hager, carlsberg, Halida
TP HỒ CHÍ MINH
333, Sài Gòn, Tiger, Heineken
NAM ĐỊNH
Nada
HÀ BẮC
Habana
VINH
Vida, Solavia, Huda, Halida
HUẾ
Huda, tuborg, Huế beer,
QUẢNG BÌNH
Special sladex
ĐÀ NẴNG
Đà nẵng, sông hàn
KHÁNH HOÀ
Sanmiguel, vinaguel
PHÚ YÊN
Phu da
TIỀN GIANG
BGI
Ngoài những loại bia sản xuất trong nước trên thị trường còn xuất hiện

một số loại bia ngoại nhập CORONA(Mexico) ISENBECK(Đức)..
Từ chỗ cung nhỏ hơn cầu đến nay tình hình đã ngược lại. Mặc dù thị trường
liên tục tăng nhưng do các cơ sở sản xuất bia quá nhiều cộng thêm với số lượng bia
ngoại nhập dẫn đến cạnh tranh gay gắt trên thị trường bia.
Biểu 26: Khả năng cung cấp bia các hãng.
Stt Các đơn vị sản xuất bia
Công suất hiện có
(triệu lít/ năm)
Công suất dự kiến
năm 2003
(triệu lít/năm)
1 Công ty bia Sài Gòn 140 150
2 Công ty bia Hà Nội 50 100
3 Công ty bia Việt Nam 50 70
4 Công ty bia Tiền Giang 50 50
5 Công ty bia Khánh Hoà 25 35
6 Công ty bia Huế 30 30
7 Nhà máy bia Đông Nam Á 50 50
8 Nhà máy bia Đà Nẵng 15 20
9 Nhà máy bia Đông Nai 10 20
10 Nhà máy bia Hà Tĩnh 10 10
11 Nhà máy bia Quảng Ngãi 5 10
12 Nhà máy bia Hải Phòng 5 10
13 Nhà máy bia Quảng Ninh 5 10
14 Các nhà máy bia khác là 91 185
Tổng 516 750
Nguồn: Trích báo cáo bộ công nghiệp nhẹ dự kiến chiến lược phát triển Rượu -
BIA - Nước giải khát đến năm 2003.
Dưới đây là một số công ty có sản phẩm cạnh tranh với Công ty bia Hà
Nội trên mọi thị trường sản phẩm của Công ty hiện đang tiêu thụ trên thị trường

miền Bắc.
Người bán buôn
Đại lý
Công ty bia Hà Nội
Bán lẻ
Người tiêu dùng
STT Tên Công ty
Chủng loại
sản phẩm
Nhãn hiệu
sản phẩm
Công suất
hiện có (triệu
lít / năm)
Công nghệ
chủ yếu
1 Công ty Bia Sài Gòn
Hơi
Chai
Lon
333
Sài Gòn
140 Pháp
2
Công ty bia Việt
Nam
Chai
Lon
Heineken
Tiger

50 CHLB Đức
3
Nhà máy bia Đông
Nam Á
Hơi
Chai
Lon
Carlberg
Halida
50 Đan Mạch
4
Nhà máy bia Khánh
Hoà
Hơi
Chai
Lon
Sanmiguel
Vinaguel
25 Pháp
Mạng lưới tiêu thụ của công ty
Đặc điểm khác biệt về mạng lưới tiêu thụ của Công ty bia Hà Nội so với
các Công ty bia cùng ngành là:
- Không có đội ngũ nhân viên tiếp thị
- Công ty không kiểm soát toàn bộ hệ thống kênh tiêu thụ việc điều tiết
bán hàng hoàn toàn do các đại lý của Công ty và đại lý mua bán đảm nhận.
Hàng quí Công ty cử người tới các đại lý thăm hỏi tình hình tiêu thụ và thu nhập
thông tin.
- Các đại lý phải thanh toán ngay trước khi giao hàng

×