Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hình thức tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.12 KB, 5 trang )

Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

HÌNH THỨC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ Ở
VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nguyễn Văn Bốn1
Tóm tắt: Ngày 22 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khố XI đã thơng qua Luật
Luật sư. Tiếp theo, ngày 29 tháng 6 năm 2012, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Luật sư (sau đây gọi chung là Luật luật sư năm 2012). Đây là một
bước tiến quan trọng trong q trình hồn thiện thể chế về luật sư ở nước ta. Bài viết đề cập
các hình thức tổ chức hành nghề luật sư, những điểm còn tồn tại và phương hướng hồn thiện
về cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho việc kiện tồn cơ cấu lại các tổ chức hành nghề luật sư ở nước
ta phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam và thơng lệ quốc tế.
Từ khóa: Luật Luật sư, Tổ chức hành nghề luật sư, Văn phòng Luật sư
Nhận bài: 25/10/2016; Hồn thành biên tập:25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016
Forms of law practicing organizations in Viet Nam: situation and some
recommendations
Abstract: The Law on Lawyers is passed on June 22, 2006, at the 9th session of the 11th
National Assembly. Then, the Law amending and supplementing some articles of the Law on
Lawyers (hereinafter referred to as the Law on Lawyers, 2012) was adopted on June 29, 2012
by the 13th National Assembly. This is an important step toward perfecting regulations on the
lawyers in our country. The paper addresses the organizational forms of the law practice,
backwards and recommendations for the legal basis of improving of the organizational
restructuring of the law practices in our country in line with socio-economic conditions of
Vietnam and international practices.
Keywords: Law Lawyers, Law Practice Organization, Office of Attorney
Received: Oct 25th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication:
Dec 20 th, 2016.
1. Những quy định của Luật Luật sư
năm 2012 về hình thức tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề
luật sư nước ngồi, Luật sư nước ngồi tại


Việt Nam
Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 32 của
Luật Luật sư năm 2012 thì tổ chức hành nghề
luật sư bao gồm: (i) Văn phòng Luật sư do
một Luật sư thành lập được tổ chức và hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng Luật sư là
Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa
vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là
người đại diện theo pháp luật của văn phòng;
(ii) Cơng ty luật bao gồm cơng ty luật hợp
danh và cơng ty luật trách nhiệm hữu hạn.
1

Thành viên của cơng ty luật phải là Luật sư.
Cơng ty luật hợp danh do ít nhất hai Luật sư
thành lập. Cơng ty luật hợp danh khơng có
thành viên góp vốn. Cơng ty luật trách nhiệm
hữu hạn bao gồm cơng ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai
Luật sư thành lập và cơng ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do một Luật sư thành
lập và làm chủ sở hữu.
Các thành viên cơng ty luật hợp danh, cơng
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc
cơng ty. Luật sư làm chủ sở hữu cơng ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám
đốc cơng ty.

Thứ hai: Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Luật sư năm 2012 đã đưa ra quy định

Thạc sỹ, Nghiên cứu sinh, Cục trưởng Cục Bồi thường Nhà nước, Bộ Tư pháp

29


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

chặt chẽ về điều kiện thành lập tổ chức hành
nghề luật sư, theo đó, (i) Luật sư thành lập hoặc
tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư
phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm
việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành
nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ
chức theo quy định của luật này và (ii) tổ chức
hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc để
bảo đảm điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất để
thành lập tổ chức hành nghề.
Đối với Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân Điều 49, 50 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Luật sư năm 2012 đã thu hẹp
phạm vi hành nghề của “Luật sư hành nghề với
tư cách cá nhân”, theo đó, Luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân chỉ được làm việc theo hợp
đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
Thứ ba: Các tổ chức hành nghề luật sư theo
quy định tại Điều 32 của Luật Luật sư năm

2012 có quyền lập chi nhánh. chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư là đơn vị phụ thuộc của
Văn phòng Luật sư, Công ty luật, hoạt động
theo sự ủy quyền của Văn phòng Luật sư, Công
ty luật phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi
trong giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng,
Công ty. Văn phòng Luật sư, Công ty luật phải
chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh
do mình thành lập.
Thứ tư: Luật Luật sư quy định điều kiện
hành nghề của tổ chức Luật sư nước ngoài,
Luật sư nước ngoài và các hình thức hành nghề
tại Việt Nam.
Luật sư thành lập Văn phòng Luật sư, Công
ty luật, tổ chức Luật sư nước ngoài thành lập
Chi nhánh hoặc Công ty luật phải tiến hành
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
2. Những kết quả đạt được về tổ chức
hành nghề luật sư, hoạt động hành nghề
Luật sư
Một là: Vấn đề tổ chức hành nghề luật sư
Tính đến 31/12/2015 trong cả nước đã có
3626 tổ chức hành nghề luật sư (trong đó có
1239 công ty luật, chiếm 34,1%). Các tổ chức
30

hành nghề luật sư được phân bố tập trung tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố
Hà Nội có 966 tổ chức hành nghề luật sư (trong

đó có 483 công ty luật), Thành phố Hồ Chí
Minh có 1424 tổ chức hành nghề luật sư (trong
đó có 566 công ty luật). Tuy nhiên, trong tổng
số tổ chức hành nghề luật sư và Luật sư hiện
nay thì chỉ có khoảng 28 tổ chức hành nghề
luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh
doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài.
Về trụ sở của các tổ chức hành nghề luật sư
chủ yếu được đặt ở nhà riêng của Luật sư hoặc
đặt ở nhà riêng của dân, số các tổ chức hành
nghề luật sư có trụ sở tại các chung cư và các
tòa nhà văn phòng (chiếm khoảng 30%); thiết
kế văn phòng thì chủ yếu là theo mô hình văn
phòng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
chỉ khoảng 10% các tổ chức hành nghề luật sư
được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc theo
mô hình của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài.
Hai là: Vấn đề kết quả hoạt động năm 2015
và nửa đầu năm 2016
Số lượng vụ việc mà một Luật sư tham gia
giải quyết trong một năm cũng như trong quá
trình hành nghề được coi là một trong những
tiêu chí đánh giá năng lực, uy tín của Luật sư
đó. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì tổng
số vụ việc mà Luật sư giải quyết trong năm
2015 và nửa đầu năm 2016 là gần 205.000 vụ
việc, trong đó tham gia tố tụng chiếm trên
22.000 việc và số việc tư vấn pháp luật là trên
124.000 việc. Phần lớn các việc tư vấn của

Luật sư vẫn tập trung vào các lĩnh vực hành
nghề truyền thống là dân sự, hình sự. Việc thu
hút Luật sư tham gia tư vấn, giải quyết các vụ
việc của Chính phủ, các cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước còn rất hạn chế.
Theo báo cáo của các tổ chức hành nghề
luật sư, thì trong những năm gần đây số lượng
khách hàng của các tổ chức này đã tăng lên với
tốc độ rất nhanh. Không những tăng lên về số
lượng, đối tượng khách hàng của các tổ chức
hành nghề luật sư cũng ngày càng phong phú,
đó không chỉ là cá nhân mà còn cả các cơ quan,


Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

tổ chức trong nước và nước ngồi. Việc có
nhiều đối tượng khác nhau nhờ đến sự hỗ trợ
về mặt pháp lý của các tổ chức hành nghề luật
sư chứng tỏ khách hàng đã ngày càng tin tưởng
vào uy tín, khả năng của các tổ chức này.
Như vậy, mặc dù đối tượng khách hàng
của các tổ chức hành nghề luật sư đã được mở
rộng một cách đáng kể, song nếu nhìn một
cách tổng thể thì các tổ chức hành nghề ở nước
ta vẫn chủ yếu tập trung vào các khách hàng
truyền thống là các cá nhân trong nước, tiếp
đến mới là các cơ quan, tổ chức và các doanh
nghiệp trong nước. Chỉ một số ít tổ chức hành
nghề ở những thành phố lớn như Thành phố

Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội có khách hàng
nước ngồi. Các tổ chức này lại chủ yếu do các
Luật sư trẻ, được đào tạo ở nước ngồi hoặc
theo chương trình đào tạo của nước ngồi
thành lập.
Một số tổ chức hành nghề luật sư có xu
hướng phát triển chun sâu trong các giao
dịch đầu tư, mua bán tái cấu trúc doanh nghiệp,
thị trường vốn, thị trường bất động sản, sở hữu
trí tuệ, hàng hải, logistics, tham gia tranh tụng
và trọng tài thương mại có yếu tố nước ngồi
và có xu hướng “quốc tế hóa”, thể hiện qua
việc liên kết, hợp tác với tổ chức Luật sư ở
nước ngồi, phát triển thị trường ra nước ngồi;
tuyển dụng Luật sư nước ngồi làm việc; quan
tâm đào tạo Luật sư thơng qua việc thun
chuyển Luật sư tới các văn phòng Luật sư tại
các nước Châu Á, Châu Mỹ.
Một số tổ chức hành nghề luật sư bước đầu
phát huy được thế mạnh, xây dựng được
thương hiệu của mình, cũng như tạo được tín
nhiệm trên thị trường dịch vụ pháp lý trong khu
vực và quốc tế, trở thành “đối tác” cạnh tranh
với các tổ chức hành nghề luật sư nước ngồi.2
Các tổ chức hành nghề luật sư này cũng là nơi
tập hợp đơng đảo đội ngũ Luật sư giỏi, thơng

thạo ngoại ngữ, am hiểu pháp luật, tập qn
thương mại quốc tế, có khả năng giúp Chính
phủ, các doanh nghiệp, tổ chức trong những vụ

việc phức tạp liên quan hội nhập kinh tế quốc
tế, góp phần vào việc đào tạo, phát triển đội
ngũ Luật sư Việt Nam trong lĩnh vực thương
mại quốc tế.
3. Một số tồn tại, hạn chế và ngun
nhân
3.1 Một số tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, Mặc dù số lượng các tổ chức
hành nghề luật sư nhiều nhưng chủ yếu tập
trung tại thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
(2.390 tổ chức hành nghề), chiếm tới 65,91%
các tổ chức hành nghề luật sư trên cả nước,
trong khi đó cả khu vực miền núi phía Bắc, Tây
Ngun số tổ chức hành nghề luật sư rất ít
(khoảng 3% so với tồn quốc).
Thứ hai, hoạt động hành nghề của Luật sư,
tổ chức hành nghề luật sư chưa mang tính
chun nghiệp, số Luật sư hành nghề kiêm
nhiệm các cơng việc khác vẫn còn khá cao,
chiếm trên 20%. Đa số các tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam là các văn phòng Luật sư với
quy mơ nhỏ (chiếm hơn 65%), cơ sở vật chất
thiếu thốn, nghèo nàn, trụ sở thường đặt tại nhà
riêng của cá nhân Luật sư, cơng tác quản trị,
điều hành còn lỏng lẻo, thiếu tính chun
nghiệp. Số tổ chức hành nghề luật sư chun
sâu trong các lĩnh vực pháp luật, nhất là trong
lĩnh vực pháp luật kinh doanh, thương mại, tài
chính, ngân hàng v.v. còn rất ít.
Thứ ba, hoạt động hành nghề Luật sư hiện

nay chủ yếu vẫn là tham gia tố tụng. Ở các
địa phương có nền kinh tế - xã hội kém phát
triển, hoạt động hành nghề Luật sư chủ yếu là
tham gia các vụ án theo u cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng, số lượng vụ việc do khách
hàng u cầu rất ít. Hoạt động tham gia tố
tụng của một số Luật sư chưa bảo đảm thực

2

Cơng ty luật TNHH Vilaf, Cơng ty luật TNHH YKVN, Văn phòng Luật sư Phạm và Liên danh, Cơng ty luật
Leadco... đã được một số tạp chí có uy tín của nước ngồi (Tạp chí IFLR tại Châu Á, Tạp chí Legal 500, Tạp chí
Asian Mena Counsel) vinh danh.

31


HOẽC VIEN Tệ PHAP

hin tt nguyờn tc tranh tng ti phiờn to,
cha c cỏc c quan tin hnh t tng ỏnh
giỏ v ghi nhn trong vic a ra cỏc quyt
nh, bn ỏn.
Th t, vic s dng dch v t vn phỏp lý
ca c quan, t chc, cỏ nhõn, doanh nghip
vn cũn thp so vi yờu cu thc t, hin nay
mi ch cú khong 30% cỏc doanh nghip s
dng dch v phỏp lý ca Lut s, trong s ú
cú cha n 19,5% doanh nghip ký hp ng
s dng dch v thng xuyờn, cũn li l hp

ng theo v vic. Vỡ vy, lnh vc t vn phỏp
lut cha c chỳ trng phỏt trin theo hng
chuyờn mụn hoỏ. Hot ng t vn phỏp lut
v dch v phỏp lý khỏc ca Lut s cha tr
thnh mt cụng c tht s cho cỏ nhõn, t chc,
doanh nghip trong vic to lp mụi trng u
t, kinh doanh minh bch, lnh mnh theo
ỳng phỏp lut, ng thi h tr tớch cc trong
vic chuyn dch c cu kinh t, phỏt trin th
trng dch v, gii quyt vic lm. S tham
gia ca cỏc Lut s trong cỏc d ỏn u t, cỏc
giao dch kinh doanh, thng mi cũn ớt v
khiờm tn, c bit hn ch trong vic gii
quyt cỏc tranh chp cú yu t nc ngoi.
Th nm, phng phỏp qun lý iu hnh
ca cỏc t chc hnh ngh lut s rt a dng
v phong phỳ, khụng cú s thng nht. Phn
ln cỏc t chc hnh ngh lut s ny ỏp dng
phng phỏp truyn thng l phõn cụng cụng
vic trc tip n tng Lut s. S lng cỏc
t chc hnh ngh ỏp dng phng phỏp iu
hnh, qun lý theo nhúm, cú giao ban cụng
vic hng tun, hng thỏng ch chim s
lng rt nh, thm chớ mt s t chc hnh
ngh lut s qun lý cụng vic mt cỏch tu
tin, lng lo, ngi ng u t chc hnh
ngh khụng nm rừ c ton b cỏc cụng
vic ca t chc mỡnh.
S lng t chc hnh ngh lut s ỏp dng
phng phỏp qun tr, iu hnh theo thụng l

quc t cũn quỏ ớt do quy mụ ca t chc mỡnh
rt nh (vớ d: Ti Thnh ph H Chớ Minh,
hu ht cỏc t chc hnh ngh lut s chuyờn
sõu trong lnh vc thng mi quc t cú trung
32

bỡnh 04 Lut s/t chc; s t chc hnh ngh
lut s cú t 10 Lut s tr lờn (04 t chc).
3.2 Nguyờn nhõn ca nhng tn ti
hn ch
V nguyờn nhõn ch quan: (1) Hin nay,
i ng Lut s tuy ó c o to v k nng
hnh ngh nhng ớt cú c hi c xỏt, thc hnh
ngh nghip nờn yu v k nng hnh ngh
trong thc t, c bit l k nng t vn phỏp
lut trong cỏc lnh vc kinh t, thng mi,
ngõn hng, ti chớnh, u t. Tớnh chuyờn
nghip trong hot ng hnh ngh, qun tr,
iu hnh cũn yu v thiu; (2) Mt s Lut s
cũn cha ch ng, tớch cc trong vic t hc
tp, cp nht kin thc phỏp lut nõng cao
nghip v chuyờn mụn, k nng hnh ngh
cng nh vic trau di phm cht chớnh tr, o
c v ng x ngh nghip;(3) a s Lut s
cha kin thc hi nhp quc t, tip cn
k nng hnh ngh Lut s quc t, k nng
qun tr iu hnh mt hóng lut theo tiờu
chun quc t.
Nguyờn nhõn khỏch quan: (1) Tớnh cht
ca ngh Lut s l ngh t do, hot ng

Lut s c iu tit theo c ch ca th
trng nờn hot ng Lut s trc ht ph
thuc vo nhu cu ca xó hi. Do iu kin
kinh t - xó hi ca nc ta ang phỏt trin,
mc thu nhp ca ngi dõn cha ng u,
nhn thc ca c quan nh nc, t chc,
ngi dõn, cng ng doanh nghip v v trớ,
vai trũ ca Lut s cha y , cha ton
din. Hn na, ngh Lut s Vit Nam mi
hỡnh thnh v phỏt trin hn 30 nm cũn
thiu kinh nghim v k nng hnh ngh,
cha theo kp vi cỏc nc cú ngh Lut s
phỏt trin trờn khu vc v th gii; (2) Th
ch v t chc, hot ng Lut s mc dự ó
tng bc hon thin, song vn cũn tn ti
mt s bt cp trong quy nh ca Lut Lut
s nh: ni dung, chng trỡnh o to ngh
Lut s ch cú o to k nng ngh m cha
o to v kin thc v k nng liờn quan n
qun tr, iu hnh t chc hnh ngh lut s;
thiu c ch thc cht giỏm sỏt cht ch


Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

việc tập sự hành nghề Luật sư để bảo đảm
chất lượng của người tập sự trước khi chính
thức trở thành Luật sư; quy định về hình thức
hành nghề Luật sư, hình thức tổ chức hành
nghề luật sư chưa bảo đảm tính đặc thù, phù

hợp với các loại hình doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014 bảo đảm tính hiệu
quả trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
Việt Nam hiện nay, đặc biệt là hình thức hành
nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngồi tại Việt Nam.
4. Một số đề xuất, kiến nghị
Qua thực tiễn về hình thức, hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
Luật sư nước ngồi, Luật sư nước ngồi tại
Việt Nam và kinh nghiệm về hình thức tổ chức
hành nghề luật sư một số nước trên thế giới,
trong thời gian tới, cần tập trung vào một số
việc sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục hồn thiện cơ sở pháp lý
về Luật sư và hành nghề Luật sư để thể chế hố
đầy đủ và kịp thời những nội dung có liên quan
của Chiến lược cải cách tư pháp, Chiến lược
hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như những chủ
trương, chính sách, định hướng quan trọng của
Đảng về cải cách hành chính, phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước theo Nghị quyết Đại
hội lần thứ XII.
Thứ hai, khẩn trương tổng kết thực tiễn,
rà sốt những hạn chế, bất cập của Luật Luật
sư đặc biệt liên quan đến vấn đề đào tạo
nghề, hình thức hành nghề, hình thức tổ chức
hành nghề của Luật sư Việt Nam, hành nghề
của tổ chức Luật sư nước ngồi, Luật sư nước

ngồi tại Việt Nam để đề xuất với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Luật sư theo định
hướng cụ thể như sau:
- Tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính
sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng Nhà nước pháp quyền, đặc biệt là
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chỉ
thị 33-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt

động của Luật sư nhằm xây dựng và phát triển
đội ngũ Luật sư đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, nâng cao vị thế, vai trò, tính chun
nghiệp và tăng cường trách nhiệm xã hội của
Luật sư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
hành nghề của Luật sư, bảo đảm để Luật sư
thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình,
góp phần bảo vệ cơng lý theo tinh thần Hiến
pháp năm 2013.
- Tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc
kiện tồn, cơ cấu lại các tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của Việt Nam hiện nay và thơng lệ
quốc tế về nghề Luật sư cũng như tính đặc
thù, đồng bộ với các loại hình doanh nghiệp
theo quy định của Luật doanh nghiệp năm
2014.

- Sửa đổi các quy định của Luật Luật sư,
tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng phù hợp
với thơng lệ chung của các nước trong khu
vực và trên thế giới về hình thức hành nghề
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngồi tại
Việt Nam.
Thứ ba, xây dựng các chính sách phát triển
các tổ chức hành nghề luật sư quy mơ nhỏ và
vừa thành các tổ chức hành nghề luật sư có quy
mơ lớn và có tính chun sâu như: (1) các
chính sách miễn, giảm thuế cho các tổ chức
hành nghề luật sư mới được thành lập hoặc
được sáp nhập hay liên kết với nhau; (2) xây
dựng cơ chế thu hút, sử dụng đội ngũ Luật sư
tham gia vào các cơng việc của Chính phủ,
UBND cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước,
các dự án đầu tư, thương mại và các hoạt động
khác khi cần thiết./.
Tài liệu tham khảo:
Luật Luật sư năm 2006.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Luật sư năm 2012.
Nghị định 123/2013/NĐ-CP Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Luật sư.
Cơng báo số 137 và 138 ngày 31/1/2016
Về Luật Luật sư.
33




×