Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Phân tích, đánh giá hiệu quả của mô hình cánh đồng mẫu lớn tại huyện vũ thư, tỉnh thái bình theo hướng sử dụng và quản lý đất bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.45 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Thị Sim

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH
CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH
THÁI BÌNH THEO HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Thị Sim

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH
CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH
THÁI BÌNH THEO HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Cao Huần

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài nào
đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 1 năm 2015
Học viên

Trần Thị Sim


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý, trường
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô
đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Cao Huần người
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Ủy ban
nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình đã tạo rất nhiều điều kiện giúp đỡ để tôi có
đầy đủ dữ liệu, số liệu nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất bằng
tất cả khả năng của mình nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 1 năm 2015
Học viên

Trần Thị Sim


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân

NLT

: Nông lâm trường

HTX

: Hợp tác xã

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

CPTG


: Chi phí trung gian



: Lao động

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

CĐML

: Cánh đồng mẫu lớn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN..............................................
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. ...........................................
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................
1.2. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến mô hình cánh đồng mẫu lớn ...................
1.2.1. Khái niệm về cánh đồng mẫu lớn ................................................................
1.2.2. Quan niệm về hiệu quả sử dụng đất ............................................................
1.2.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ...........................................
1.2.4. Mô hình cánh đồng mẫu lớn và xây dựng nông thôn mới. .........................
1.3. Các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của mô hình cánh đồng mẫu lớn. .............................................................
1.3.1. Các bước đánh giá hiệu quả sử dụng đất của mô hình cánh đồng mẫu lớn.

........................................................................................................................................
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

Tiểu kết chương 1: ...............................................................................................
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG TỚI VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN Ở
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH................................................................
2.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..............................................................................
2.2.1. Địa hình .......................................................................................................
2.2.2. Đặc điểm khí hậu .........................................................................................
2.2.3.Chế độ thuỷ văn ............................................................................................
2.2.4. Đất ...............................................................................................................
2.2.5. Cơ cấu cây trồng ..........................................................................................
2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................................
2.3.1. Dân số và lao động ......................................................................................

87


2.3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế....................................................................................... 41
2.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng..................................................................... 42
2.4. Tình hình sử dụng đất đai............................................................................................... 43
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Vũ Thư ....................................... 43
2.4.2. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2010-2013............................................. 46
2.5. Tình hình công tác quản lý đất đai................................................................................ 49
2.5.1. Công tác cấp GCNQSD đất................................................................................... 49
2.5.2. Công tác đo đạc, lập bản đồ.................................................................................. 49
2.5.3. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai....................................................................... 49
2.5.4. Công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách pháp luật .................................... 49


Tiểu kết chương 2........................................................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, SO SÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤTCỦA MÔ
HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN TẠI HUYỆN VŨ THƯVÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG................................................................................................................................. 51
3.1. Định hướng xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình................................................................................................................................................. 51
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn ................ 51
3.1.2. Tiêu chí xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” của huyện Vũ Thư .......................... 51
3.1.3. Quy hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện............................................................ 52
3.1.4. Phân công trách nhiệm thực hiện......................................................................... 53
3.2. Thực trạng mô hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. ...........53
3.2.1. Mô hình lúa xuân – lúa mùa – đậu tương ở xã Nguyên Xá .............................. 54
3.2.2. Mô hình lúa xuân - dưa lê - lúa mùa ở xã Song An, huyện Vũ Thư ................ 56
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của mô hình cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình theo hướng sử dụng và quản lý đất bền vững. ...................60
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................................... 60
3.3.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội.................................................................................. 65
3.3.3. Đánh giá về hiệu quả môi trường......................................................................... 66
3.4. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả của mô hình cánh đồng mẫu lớn so với ngoài
mô hình cánh đồng mẫu lớn........................................................................................................ 68

88


3.5. Thuận lợi, khó khăn khi xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở huyện Vũ Thư. ..............70
3.5.1. Thuận lợi khi xây dựng cánh đồng mẫu lớn ........................................................ 70
3.5.2. Những khó khăn khi triển khai “Cánh đồng mẫu lớn” ..................................... 70
3.6. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong xây dựng mô hình cánh đồng

mẫu lớn theo hướng sử dụng đất bền vững ở huyện Vũ Thư. ............................................... 72
3.6.1. Căn cứ để định hướng............................................................................................. 72
3.6.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Vũ Thư theo
hướng phát triển bền vững.......................................................................................................... 72
3.6.3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của mô hình cánh đồng mẫu lớn ở
huyện Vũ Thư................................................................................................................................. 74

Tiểu kết chương 3........................................................................................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 79

89


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn vụ hè thu
năm 2011 - đông xuân 2011-2012 ở tỉnh phía Nam....................................... 16
Bảng 1.2. Hiệu quả kinh tế từ mô hình cánh đồng mẫu lớn trong vụ
hè thu năm 2011 (số liệu 05 tỉnh ĐBSCL)......................................................... 17
Bảng 1.3. Trình tự đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của mô hình cánh
đồng mẫu lớn…………………………………………………………..29
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu của huyện Vũ Thư năm 2013………………...….35
Bảng 2.2. Tính chất đất huyện Vũ Thư.................................................................................. 38
Bảng 2.3. Dân số và lao động của huyện Vũ Thư năm 2010-2013……....................... .40
Bảng 2.4. Tổng giá trị sản xuất theo các ngành qua một số năm ……………….......41
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013......................................................................... 45
Bảng 2.6. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2013..................................................... 47
Bảng 3.1. Quy mô của mô hình Cánh đồng mẫu lớn huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình………............................................................................................ 53
Bảng 3.2. Chi phí trung gian của các loại hình sử dụng đất tại xã Nguyên Xá,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình…….................................................................... 60

Bảng 3.3 Bảng tính giá trị sản xuất của các loại hình sử dụng đất
tại Nguyên Xá, Vũ Thư, Thái Bình……............................................................ 62
Bảng 3.4. Chi phí trung gian của các loại hình sử dụng đất tại
xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình...................................................... 63
Bảng 3.5. Bảng tính giá trị sản xuất của các loại hình sử dụng đất
tại Song An, Vũ Thư, Thái Bình………........................................................... 64
Bảng 3.6. Hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trong mô hình cánh đồng mẫu
lớn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình……............................................................. 65
Bảng 3.7. Hiệu quả của các kiểu sử dụng đất ngoài mô hình cánh đồng
mẫu lớn, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình……………………....................... 65
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng đất của mô hình cánh đồng mẫu lớn tính trên
một công lao động………............................................................................... …66
Bảng 3.9. So sanh tỷ lệ các chất trong sử dụng phân bón.................................................. 67
Bảng 3.10. Bảng đánh giá tổng hợp về hiệu quả mô hình cánh đồng mẫu lớn
so với ngoài mô hình cánh đồng mẫu lớn...................................................... 69

90


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí địa lý huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình......................................................... 32
Hình 2.2. Bản đồ đất tỉnh Thái Bình....................................................................................... 37
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Vũ Thư................................................... 44
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Nguyên Xá năm 2013................................ 55
Hình 3.2. Hình ảnh về mô hình cánh đồng mẫu lớn về trồng lúa tại
xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình…… 56
Hình 3.3. Hình ảnh về mô hình cánh đồng mẫu lớn về trồng lúa trồng lúa
tại xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình…… 58
Hình 3.4. Hình ảnh về mô hình cánh đồng mẫu lớn về trồng dưa lê
tại xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình……


58

Hình 3.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Song An năm 2013..................................... 59

91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là nguồn tài nguyên, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của con
người và các sinh vật khác ở trên trái đất.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với nền sản xuất xã hội, William
Petti đã nói: “Lao động là cha, còn đất là mẹ của của cải vật chất”. Như vậy, vai trò
và giá trị của đất đai đã được khẳng định từ rất sớm và đến nay vai trò của đất đai vẫn
không hề bị giảm sút mà ngày càng có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ tới cuộc sống của
con người.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều
vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy thoái
môi trường, mất cân bằng sinh thái...Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
để từ đó sử dụng và quản lý đất đai theo quan điểm nông nghiệp bền vững là vấn đề
hết sức quan trọng đối với thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là một trong những huyện thuần nông. Trước
tình hình sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả thấp thì mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” là
một mô hình rất hữu hiệu đối với người nông dân. Xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”
cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Tuy nhiên, đây cũng là một mô hình còn khá
mới mẻ tại Thái Bình do vậy việc nhân rộng mô hình vẫn còn rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ đó, đề tài luận văn: “Phân tích, đánh giá hiệu quả của mô hình
cánh đồng mẫu lớn tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình theo hướng sử dụng và quản lý

đất bền vững” được lựa chọn và thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội - môi trường của mô hình
cánh đồng mẫu lớn tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất phương
hướng sử dụng và quản lý đất theo hướng bền vững.

1


3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm của mô hình cánh đồng mẫu lớn tại huyện Vũ Thư, tỉnh

Thái Bình.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của mô hình cánh đồng mẫu lớn về mặt kinh tế,

xã hội và môi trường huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- So sánh mô hình cánh đồng mẫu lớn với các mô hình sử dụng đất khác trên

địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn khi xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn, từ đó

đề xuất phương hướng sử dụng đất và quản lý đất hiệu quả phục vụ cho phát triển bền
vững.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính

huyện Vũ Thư, tập trung nghiên cứu điển hình tại hai xã Nguyên Xá và Song An
- Phạm vi nghiên cứu khoa học: đánh giá hiệu quả mô hình cánh đồng mẫu lớn

của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình; đề xuất phương hướng sử dụng và quản lý đất

hiệu quả phục vụ phát triển nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra phân tích số liệu tự nhiên, kinh tế xã hội
- Phương pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa
- Phương pháp thống kê, so sánh giữa các mô hình sử dụng đất

6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Các báo cáo và số liệu của UBND xã Nguyên Xá, xã Song An và UBND

huyện Vũ Thư liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Các tài liệu về chính sách xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn;
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất;
- Các tài liệu và bản đồ đã được công bố có hiệu lực (Niên giám thống kê, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, bản đồ thổ nhưỡng....);
- Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả.

2


7. Kết quả đạt được
- Đã phân tích, tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề cánh

đồng mẫu lớn và xây dựng khung đánh giá hiệu quả sử dụng đất của mô hình cánh
đồng mẫu lớn trong sản xuất nông nghiệp.
- Đã đánh giá được hiểu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình cánh

đồng mẫu lớn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- Đã đề xuất định hướng mở rộng cánh đồng mẫu lớn và các giải pháp nâng cao


hiệu quả của mô hình.
8. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng đất

của mô hình cánh đồng mẫu lớn.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho địa phương trong công tác

nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của mô hình cánh đồng mẫu lớn.
9. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, cấu trúc luận văn bao gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của mô
hình cánh đồng mẫu lớn.
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc xây
dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Chương 3. Phân tích, so sánh hiệu quả sử dụng đất của mô hình cánh đồng mẫu
lớn và đề xuất phương hướng sử dụng và quản lý đất đai theo hướng bền vững.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nước không dùng khái niệm “cánh đồng mẫu lớn, hoặc cánh
đồng lớn” mà có thể hiểu là các khu vực tập trung diện tích lớn, phát triển chuyên
canh các loại cây trồng để đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường với việc áp
dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại trong một hệ thống quản trị nhất định.
Tiếp cận về cánh đồng lớn trên thế giới thường được thực hiện bắt đầu bằng xác

định các tiêu chí mà thị trường yêu cầu hoặc chính phủ áp đặt như về chất lượng sản
phẩm, môi trường, kỹ thuật canh tác, kế hoạch sản xuất, hệ thống quản trị…để làm cơ
sở xây dựng hành động tập thể của liên kết ngang và liên kết dọc. Những cánh đồng
lớn có thể ở một khu vực, vùng nhỏ, hoặc cả một lưu vực cho một sản phẩm chuyên
môn hóa cao.
Một số mô hình cánh đồng mẫu lớn đã được thực hiện tại các nước trên thế giới
và đã đạt được những thành công nhất định như: mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp,
mô hình trồng rau ở Philipines, mô hình sản xuất lúa ở Malaysia.
a. Mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp
Mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp, tiêu biểu là vùng Bordeaux và một số vùng
khác được xây dựng như sau: Các nhà sản xuất và các tổ chức sản xuất của người dân
(HTX, hiệp hội) đều thống nhất thực hiện hoạt động tập thể chung về quy hoạch vùng
sản xuất, quy trình sản xuất (giống, kỹ thuật sản xuất…), quy trình thu hoạch, quy
trình chế biến, đóng gói thương hiệu trên thị trường. Những quy hoạch đó, sau khi
được tổ chức của nông dân thống nhất, đề xuất lên các cơ quan nhà nước, được công
nhận, sẽ trở thành công cụ có tính pháp lý để kiểm soát các hành động tập thể của
nông dân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơ quan nhà nước
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát theo các cam kết của nông dân;

4


khuyên khích các tổ chức nông dân áp dụng các tiêu chuẩn môi trường, sinh thái..,
đây cũng là cách thức để áp dụng chính sách mới trong sản xuất nông nghiệp của
Pháp.
b. Mô hình trồng rau ở Philipines
Mô hình trồng rau này được thực hiện bởi một tổ chức có tên gọi Normin
Veggies. Đây là tổ chức của nông dân thành lập với mong muốn là nơi người nông
dân có thể cất lên tiếng nói của mình, là nơi chia sẻ mối quan tâm, cơ hội cũng như
hiểu biết về ngành sản xuất rau để có cơ hội gia tăng thu nhập và cũng là nơi đại diện

để đối thoại với chính phủ và những tổ chức khác. Normin Veggies là tổ chức phi lợi
nhuận, cung cấp dịch vụ cho những thành viên là những nông dân độc lập, hộ nông
dân nhỏ, các quỹ phát triển, các trang trại, người cung cấp đầu vào và cung cấp dịch
vụ, đơn vị thuộc chính quyền địa phương.
Normin Veggies lập ra các nhóm làm thương mại cho từng sản phẩm (tổng cộng
có 12 nhóm). Mỗi nhóm bao gồm khoảng 5-10 người, đứng đầu là một nông dân giỏi,
có trách nhiệm lập kế hoạch marketing cho sản phẩm của khoảng 18 nông dân độc
lập và 60 hộ nông dân nhỏ. Sự gắn kết của nông dân thể hiện ở cam kết cung cấp sản
phẩm và thỏa thuận về khối lượng cung cấp, kế hoạch phân phối, tuân thủ theo chất
lượng chung, thực hành sản xuất, quản lý thu hoạch và sau thu hoạch. Việc xây dựng
các nhóm nhỏ nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý chặt chẽ trong đó yêu cầu
các thành viên bảo vệ uy tín của nhóm trên thị trường để đưa ra chiến lược giúp nông
dân phản ứng nhanh nhạy với thị trường và tiếp cận với thị trường có giá trị cao hơn,
mang lại lợi ích như đạt tính kinh tế theo quy mô và khả nằng cung cấp sản phẩm với
số lượng lớn và chi phí giao dịch nhỏ hơn; tiếp cận thị trường tốt, giao dịch với nhà
cung cấp dịch vụ, liên kết có hiệu quả với chính phủ và tổ chức tư nhân.
Các nhóm này được điều phối chung bởi Normincorp, một đơn vị có trách
nhiệm kết nối các nhóm với thị trường. Normicorp thu phí tính trên giá trị sản phẩm
được giao dịch để duy trì hoạt động. Normicorp tham gia giám sát để đảm bảo kế

5


hoạch sản xuất đáp ứng được kế hoạch marketing, giám sát chất lượng sản phẩm,
quản lý sau thu hoạch, và giám sát hoạt động phân loại, vận chuyển, thu gom…
Trong mô hình này, chính phủ và các nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ về tập huấn,
công nghệ và phát triển sản phẩm, thị trường, cung cấp khoản tín dụng cho đầu tư vào
công nghệ của Normin Veggies, cũng như các hỗ trợ nhằm duy trì khả năng đáp ứng
thị trường nông dân và giữ vị thế trên thị trường.
Bài học thành công của Normin Veggies là:

- Hoạt động như một tổ chức hỗ trợ thành viên tiếp cận với những nguồn lực

mà chỉ thành viên mới có được như đào tạo, nâng cấp kỹ thuật và hỗ trợ tiếp cận thị
trường
- Giao dịch minh bạch củng cố niềm tin, sự tin tưởng giữa các thành viên.
- Sự chia sẻ giữa các thành viên về công nghệ, kiến thức, đóng gói và các kỹ

năng khác để tham gia thị trường.
- Khả năng thích ứng của Normin Veggies và Normincorp trước sự biến động

của thị trường một cách khá linh hoạt. Đó là do sự liên lạc cởi mở và minh bạch giữa
các thành viên.
- Năng lực lãnh đạo của các cán bộ là nòng cốt trong việc xây dựng mô hình

c. Mô hình sản xuất lúa ở Malaysia
Xuất phát từ tình trạng đất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún (bình quân từ 0,10,5ha/hộ), Malaysia đã tiến hành những cải cách mới trong nông nghiệp đặc biệt là
trong sản xuất lúa gạo để nhằm tăng năng suất. Cụ thể: Chính phủ đã tích cực đẩy
mạnh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp và dồn điền đổi thửa bao gồm xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi, đường
cho máy móc vào ruộng, đường giao thông cho đi lại và và vận chuyển sản phẩm; áp
dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc trong sản xuất lúa; xây dựng các nhà máy
gần khu sản xuất lúa…
Malaysia đã áp dụng ba hình thức để tăng quy mô diện tích của các đơn vị sản
xuất lúa đó là: Doanh nghiệp thuê những mảnh đất nhỏ của nông dân và làm tất cả
các khâu; các Hợp tác xã và tổ chức của nông dân đứng ra tổ chức canh tác trên

6


mảnh ruộng lớn; doanh nghiệp thương mại phát triển và quản lý các cánh đồng rộng

có nhiều mảnh lớn hoặc mảnh liền thửa.
Xu hướng dồn ruộng đất thành mảnh lớn ở Malaysia ngoài những lý do về giảm
chi phí và tăng năng suất lúa, còn lý do khác là áp lực về lao động nông nghiệp ngày
càng ít đi, trong khi đất lúa bị chuyển mục đích sử dụng sang cây trồng có lợi nhuận
lớn hơn.
Mô hình tiêu biểu sản xuất lúa trên quy mô lớn của Malaysia là ở Seberang
Perak được quản lý bởi Cơ quan Phục hồi và Củng cố đất liên bang (Federal Land
Consolidation and Rehabilitation Authority - FELCRA) trong khuôn khổ một dự án
của chính phủ với Ngân hàng thế giới. Trong vùng sản xuất này, mỗi hộ được nhận
một diện tích như nhau là 1,2ha trồng lúa và 1,2 ha trồng cọ. Các hoạt động đều được
làm bằng máy và được thuê từ bên ngoài. Các hoạt động được điều phối bởi
FELCRA nhằm đảm bảo tính thống nhất và kịp thời vụ. Nông dân tham gia với tư
cách là người lao động và được chia lợi tức. Mô hình ở Seberang Perak được nhân
rộng ra nhiều vùng khác nhau do công ty tư nhân thực hiện.
Từ kinh nghiệm của Malaysia có thể rút ra một số bài học:
- Chính phủ đứng ra quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cho “cánh đồng mẫu

lớn”. Cơ sở hạ tầng luôn luôn được cải thiện và nâng cấp để đáp ứng những thay đổi
trong sản xuất.
- Áp dụng công nghệ và máy móc hiện đại để nâng cao năng suất lao động,

năng suất sản phẩm và giảm chi phí.
- Hoạt động sản xuất do một cơ quan quản lý nhằm đảm bảo tính thống nhất và

kịp thời vụ.
- Dồn ruộng đất để tăng quy mô sản xuất và tổ chức lại thành ô thửa thuận tiện

cho sử dụng máy móc.
d. Đánh giá chung về mô hình cánh đồng mẫu lớn của các nước trên thế giới
Những kinh nghiệm thành công của các nước dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

- Quy hoạch vùng ổn định cho sản phẩm: Nhà nước phải quy hoạch, minh

bạch rõ ràng vùng sản xuất cho sản phẩm nào đó, mang tính lâu dài. Nhiều nước,

7


nông dân chỉ được cấp giấy phép sản xuất sản phẩm nào đó theo quy hoạch, nếu sản
xuất sai quy hoạch có thể bị phạt hoặc thu hồi giấy phép sản xuất. Tại các vùng quy
hoạch đó, chỉ những doanh nghiệp chế biến sản phẩm đó mới được cấp phép xây
dựng và vận hành. Toàn bộ hạ tầng, khoa học công nghệ sẽ đầu tư theo quy hoạch. Sự
kết hợp tổng lực đó, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, không những về điều kiện tự nhiên,
mà còn về chi phí sản xuất, chi phí giao dịch thương mại, áp dụng Khoa học công
nghệ, giảm rủi ro, không có sự cạnh tranh lộn xộn giữa các doanh nghiệp, nông dân
và doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng đã ký, nếu không sẽ bị phạt hoặc thu hồi
giấy phép sản xuất kinh doanh…
- Xác định và xây dựng các yếu tố liên kết nông dân, liên kết nông dân và

doanh nghiệp: như quy trình sản xuất, quy trình chế biến đóng gói, kế hoạch phân
phối theo yêu cầu thị trường, các nguyên tắc quản trị sự liên kết nông dân. Trên cơ sở
thông tin thị trường, tiếp cận thị trường xây dựng quy trình quản lý chất lượng dựa
trên thị trường mà sản phẩm đó được bán, mang tính kỹ thuật và chú ý đến quản trị
các quy trình kỹ thuật trong sản xuất, thương mại toàn chuỗi sản phẩm. Những quy
trình này, khi được nhà nước công nhận sẽ là công cụ để quản trị chuỗi sản phẩm và
kiểm soát nhà nước.
- Vai trò của các tổ chức nông dân trong cánh đồng mẫu lớn: Cánh đồng lớn chỉ

thành công khi người nông dân thực sự tổ chức được các tổ chức sản xuất hợp tác của
họ như HTX, hiệp hội, nghiệp đoàn của các chủ trang trại trên phạm vi những cánh
đồng lớn, tiểu vùng, vùng và cả cấp quốc gia. Chính các tổ chức nông dân này, phải

là một đối tác bình đẳng đủ lớn, đủ mạnh, độc lập bảo vệ quyền lợi kinh tế của nông
dân trong đàm phán với doanh nghiệp, chính quyền địa phương trong quy hoạch vùng
sản xuất, xây dựng liên kết dọc theo chuỗi ngành hàng với doanh nghiệp.
- Xây dựng chuỗi ngành hàng bền vững: Chuỗi ngành hàng chỉ bền vững khi

được xây dựng dựa trên vùng sản xuất ổn định, có những cánh đồng lớn trên cơ sở
liên kết chặt chẽ giữa nông dân, và liên kết chặt chẽ giữa nông dân với doanh nghiệp
trên cơ sở cùng chia sẻ rủi ro, hệ thống quản trị chất lượng chung, chia sẻ

8


hợp lý giá trị gia tăng trong chuỗi, có thể cùng quản trị chung thương hiệu sản phẩm.
- Khung thể chế cho cánh đồng mẫu lớn: Sự hình thành cánh đồng mẫu lớn

trước tiên dựa trên chính sách của nhà nước, đảm bảo cho điều kiện hình thành và
phát triển những cánh đồng lớn gắn liền với chuối ngành hàng như quy hoạch,
khuyến khích sản xuất thực hành tốt, quản lý chất lượng, hỗ trợ xây dựng thương
hiệu, quản trị chuỗi trên cùng một khu vực quy hoạch và chuỗi sản phẩm. Nhà nước
có chính sách khuyến khích những Cánh đồng mẫu lớn phải đảm bảo quản trị sản
xuất tốt hơn về chất lượng sản phẩm, canh tác thân thiện với môi trường, giá thành
thấp, áp dụng khoa học công nghệ, kế hoạch cung ứng để làm cơ sở tiếp cận thị
trường, với sản phẩm cạnh tranh về giá cả và chất lượng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Mô hình cánh đồng mẫu lớn là cụ thể hóa chủ trương xây dựng vùng sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng tại Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 và Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg
về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến tiêu thụ. Xây dựng cánh đồng mẫu
lớn cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được nêu trong Nghị quyết số

21/2011/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc Hội. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trương mở rộng phong trào xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”
trên cả nước, không chỉ trên cây lúa mà các cây trồng khác.
Việc xây dựng những cánh đồng lớn, thực chất đã được thực hiện ở Việt Nam
qua nhiều thời kỳ, từ hợp tác hóa đến hiện nay.
1.1.2.1. Mô hình cánh đồng mẫu lớn trong thời hợp tác hóa:
Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới đã có các cánh đồng quy mô lớn do hợp tác

xã và nông trường quốc doanh quản lý, có nhiều cánh đồng tới hàng trăm hecta. Cánh
đồng mẫu lớn thời đó thể hiện ở kết quả của nền sản xuất nông nghiệp theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung. Mọi quyết định sản xuất không theo tín hiệu thị trường

9


mà theo kế hoạch của “Nhà nước”, dưới điều hành của nền kinh tế tập trung dưới hai
hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Cánh đồng mẫu lớn thời điểm đó không
phát huy tính chủ động, sáng tạo của nông dân, không gắn với tín hiệu thị trường nên
kết quả và hiệu quả thấp. Cụ thể như sau:
- Mô hình xây dựng những cánh đồng lớn có cùng quy trình sản xuất, do hợp

tác xã (HTX) quản lý và làm ăn tập thể: Phong trào hợp tác hoá đã ồ ạt đưa các hộ
nông dân vào HTX bằng con đường làm ăn tập thể nhằm mục đích đưa nông nghiệp
tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Mặc dù với danh nghĩa tự nguyện, song thực
chất chúng ta đã sử dụng mọi sức ép bằng cả chính trị và kinh tế. Chỉ trong 2 năm,
miền Bắc đã căn bản thực hiện xong phong trào hợp tác hoá, 4.400 HTX được thành
lập với 2,4 triệu hộ chiếm 85,8% tổng số hộ nông nghiệp và 76% ruộng đất ; số hộ cá
thể còn lại không đáng kể và luôn bị sức ép bởi HTX. Kể từ đây, kinh tế nông hộ đã
hoàn toàn phụ thuộc kinh tế tập thể. Việc sản xuất và điều hành lao động đều có "tập
thể lo", nên đã phát sinh nhiều bất hợp lý trong sản xuất: hiện tượng rong công phóng

điểm "cha chung không ai khóc" dẫn tới sản xuất sút kém nghiêm trọng; nhiều mâu
thuẫn đã phát sinh: mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất do đó sản xuất lại càng kém hiệu quả; mọi việc thực hiện
theo kế hoạch cứng nhắc, thiếu đồng bộ từ trên xuống dưới... dẫn tới sản xuất trì trệ,
dậm chân tại chỗ. Thu nhập thấp, đời sống nhân dân hết sức chật vật làm cho người
dân thiếu tin tưởng với HTX. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chỉ thị, nghị
quyết quan trọng, nhiều cuộc vận động lớn như cuộc vận động "tổ chức lại sản xuất
và cải tiến quản lý cơ sở, đưa nông nghiệp đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa" với
những giải pháp lớn nhằm phát triển nông nghiệp nhưng cũng không sao thoát khỏi
tình trạng trì trệ kéo dài
- Mô hình do nông lâm trường quốc doanh quản lý: Nông - lâm trường quốc

doanh (NLTQD) của Việt nam được thành lập từ sau năm 1954 (ở miền Bắc) và sau
năm 1975 (ở miền Nam) với nhiệm vụ chủ yếu là khai hoang mở rộng diện tích canh
tác ở những vùng đất mới và tiếp quản những cơ sở của chế độ cũ, phát triển sản xuất
nông - lâm sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và

10


xuất khẩu kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng ở những nơi xung yếu, vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít người. Trong suốt quá trình phát triển
cùng với những thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế, các NLTQD đã đáp ứng được
những yêu cầu nhất định về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trong từng giai đoạn
lịch sử. Trong những năm tháng kinh tế còn mang nặng cơ chế bao cấp kế hoạch hóa
tập trung, nông lâm trường quốc doanh đã đảm nhận khá tốt vai trò doanh nghiệp nhà
nước, một mặt sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mang lại ích
kinh tế cho nhà nước và quan trọng hơn nhất NLT đã thực sự là công cụ giúp Nhà
nước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, hạ tầng cơ sở, bảo đảm an ninh xã
hội ở các vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo, vùng dân tộc ít người.

Trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20 cho đến đầu những năm 2000,
khi Đảng và nhà nước thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đổi mới cơ chế quản lí và kinh doanh của
các NLT là yêu cầu tất yếu. Các NLT thậm chí còn đảm nhận thêm vai trò là trung
tâm dịch vụ vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức hộ gia
đình và cá nhân sản xuất nông, lâm nghiệp và trách nhiệm vảo vệ tài nguyên môi
trường thiên nhiên. Tuy nhiên cũng chính giai đoạn này, hệ thống NLT quốc doanh đã
bộc lộ những yếu kém, không theo kịp tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
chung của đất nước như: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, quản lý đất đai, vườn
cây, rừng chưa tốt…
1.1.2.2. Mô hình cánh đồng mẫu lớn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
Khi chuyển đổi nền nông nghiệp sang kinh tế thị trường, ruộng đất được giao
cho các hộ nông dân với sự chấp nhận của thị trường đất đai, lao động và các đầu vào
khác, sự mở cửa của thị trường đầu ra theo xu hướng hội nhập. Trong bối cảnh đó,
sản xuất nông nghiệp lại trở nên manh mún, phân tán do đất đai được chia bình quân
cho hộ nông dân và thị trường đất đai chưa thật sự phát triển. Cả nước hiện nay có
12,6 triệu hộ nông dân, bình quân mỗi hộ có 2,2 lao động, canh tác trên 0,4-1,2ha. Số
hộ có diện tích dưới 0,5ha chiếm tới 61,2%. Nhiều nơi ở đồng bằng sông

11


Hồng và miền trung chỉ dưới 0,3ha/hộ, cá biệt có xã quy mô sản xuất dưới 0,1ha/hộ.
Trong nông thôn, tỷ lệ số hộ chia đất của mình cho con cái theo truyền thống kế thừa
tài sản chiếm tới 90%, trong số đó, số hộ tập trung ruộng đất để phát triển trang trại
chưa đầy 3%. Do vậy, nông nghiệp nước ta có đặc trưng chủ yếu là sản xuất nhỏ và
manh mún. Với đặc điểm này, sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, dồn điền
đổi thửa được coi là một tiêu chí để phát triển nông nghiệp
Một tiếp cận nữa để đi đến xây dựng những cánh đồng lớn, nhiều địa phương
xây dựng đã thực hiện dồn điền đổi thửa. Dồn điền đổi thửa là một giải pháp cho

những vấn đề nảy sinh từ sự manh mún của ruộng đất. Dồn điền đổi thửa là quá trình
mà ở đó những người sở hữu đất trao đổi những mảnh đất để nhận lại mảnh khác
tương đương về giá trị hoặc diện tích nhưng ít hơn về số lượng mảnh đất và diện tích
từng mảnh lớn hơn.
Tuy vậy, dồn điền đổi thửa chỉ là một bước đi đầu tiên trong quá trình xây dựng
“Cánh đồng mẫu lớn”, đặc biệt là ở Việt Nam, nhu cầu của người dân trong sản xuất
nông nghiệp không đồng nhất, trong khi ruộng đồng manh mún và chia cắt.
Nghị định 80 về liên kết 04 nhà cũng là một tiếp cận thúc đẩy sự hình thành
những liên kết nông dân doanh nghiệp để có những cánh đồng sản xuất
Mô hình cánh đồng mẫu lớn không chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam. Thực chất
mô hình cánh đồng mẫu lớn đã được áp dụng ở Việt Nam dưới nhiều cách gọi khác
nhau:
- Trong sản xuất lúa: mô hình cánh đồng mẫu lớn sẽ hình thành những vùng

nguyên liệu lúa chất lượng cao cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, là một hình thức
mới để tập hợp người nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay.
- Trong các lĩnh vực sản xuất khác, như thủy sản, mô hình cánh đồng mẫu lớn

cũng đã được nhiều công ty áp dụng trong liên kết với nông dân trong sản xuất, cung
ứng và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Trong chăn nuôi, những nguyên tắc của cánh đồng mẫu lớn cũng được áp

dụng để các chủ trang trại cùng chăn nuôi theo một quy trình sản xuất chung, có kế
hoạch bán sản phẩm, chất lượng sản phẩm đồng đều…như CP đã làm.
Một số mô hình cánh đồng mẫu lớn điển hình ở Việt Nam những năm qua như sau:

12


a. Mô hình cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa tại các tỉnh phía Nam Mô

hình xuất phát từ rất nhiều điểm trình diễn tại hầu hết các tỉnh, thành Đồng
bằng sông Cửu Long với quy mô diện tích từ vài ha đến vài chục ha với rất nhiều
hình thức với nội dung thực hiện đa dạng và phong phú, các cánh đồng canh tác áp
cụng những tiến bộ kỹ thuật mới, đầu tư cơ giới và thủy lợi.
Sự phát triển các cánh đồng liên kết ứng dụng tiến bộ KHKT, nhiều nơi đã áp
dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa với nhiều tên gọi và quy mô
khác nhau tại hầu hết các tỉnh, thành. Một số mô hình tiêu biểu như sau:
* Long An:
Chương trình lúa chất lượng cao: Vụ đông xuân 2010-2011, đã triển khai thực
hiện 1.000ha tại các huyện Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Mộc Hóa,
trong đó doanh nghiệp tư nhân Phú Thông đầu tư ứng trước phân bón cuối vụ thu hồi
(quy mô 600ha).
* Đồng Tháp:
- Mô hình cánh đồng theo hướng hiện đại: từ năm 2008, ngành nông nghiệp

Đồng Tháp đã xây dựng mô hình cánh đồng sản xuất theo hướng hiện đại, bắt đầu từ
HTX Tân Cường huyện Tam Nông, HTX Thắng Lợi huyện Tháp Mười. Đến năm
2011, toàn tỉnh đã có 10 mô hình với diện tích 1.519 ha với 1.190 hộ tham gia. Các hộ
tham gia các mô hình được hướng dẫn ghi chép quá trình sản xuất, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật theo hướng VietGAP.
- Mô hình 3 giảm 3 tăng: Trong năm 2010, trong vụ hè thu và thu đông, tỉnh

Đồng Tháp tổ chức 4 mô hình 3 giảm 3 tăng với quy mô 122 ha với 167 hộ tham gia
ở 4 huyện Thanh Bình, Tam Nông, Cao Lãnh, Lấp Vò.
- Mô hình sản xuất lúa chất lượng năm 2010: Thực hiện trong vụ Đông Xuân

2010-2011 với số lượng 2 mô hình ở xã Phú Cường huyện Tam Nông, quy mô 41 ha
với 52 hộ tham gia.
- Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang đã triển khai mô xây dựng vùng


nguyên liệu trong vụ đông xuân với quy mô 1.000 ha tại các huyện Châu Thành, Thoại

13


Sơn và Tịnh Biên. Hình thức liên kết là công ty cung cấp đầu vào cho nông dân, hỗ
trợ sấy lúa cho nông dân và lưu kho trong 1 tháng không tính chi phí lưu kho.
- Công ty xuất nhập khẩu An Giang đã triển khai xây dựng vùng nguyên liệu

tại Châu Thành và Thoại Sơn với quy mô 900 ha. Hình thức liên kết là cung cấp phân
bón cho nông dân và sẽ thu mua lúa cho nông dân sau khi thu hoạch với giá cao hơn
thị trường là 200 đồng/kg nếu lúa đạt chất lượng theo yêu cầu của công ty.
- Công ty Lương thực, thực phẩm An Giang đã triển khai xây dựng vùng

nguyên liệu lúa xuất khẩu với quy mô 500 ha tại Châu Phú và Châu Thành. Công ty
sẽ hỗ trợ cho nông dân chí phí vận chuyển đến kho là 30 đồng/kg.
- Xây dựng 05 nhóm nông dân tham gia mô hình “Cộng đồng sản xuất và sử

dụng chế phẩm sinh học giảm thiểu nguy cơ thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa
theo hướng GAP” tại huyện Cờ Đỏ, huyện Phong Điền, quận Thốt Nốt, quận Bình
Thủy bằng nguồn tài trợ của FAO.
- Thành lập 04 nhóm nông dân liên kết sản xuất lúa theo hướng GAP tại thị

trấn Cờ Đỏ - Cờ Đỏ, Xuân Thắng - Thới Lai, Thạnh Hòa - Thốt Nốt, thị trấn Thốt
Nốt - Thốt Nốt, trung bình 25-30 người/nhóm, với diện tích 20-30 ha/nhóm.
- Xây dựng “Mô hình cộng đồng quản lý dịch hại lúa trên cánh đồng một loại

giống” với mục đích xây dựng mô hình sản xuất khép kín, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới đồng bộ ngay từ khâu làm đất đến thu hoạch, vừa giảm giá thành vừa nâng
cao chất lượng hạt lúa theo hướng an toàn, tăng thu nhập cho nông dân tại ấp G2 Thạnh An, D2 - Thạnh Lợi, Qui Lân 5 -Thạnh Quới, Thầy Ký - Thạnh An, Tràng Thọ

3 - Vĩnh Bình, Qui Long - Thạnh Mỹ, Vĩnh Lợi - Vĩnh Trinh thuộc huyện Vĩnh
Thạnh. Qui mô mỗi nhóm từ 25-30 nông dân, với diện tích 30-50 ha/nhóm.
- Xây dựng mô hình quản lý rầy nâu trên diện rộng bằng biện pháp sinh học:

đã phân phối 2.000 kg chế phẩm Ometar cho nông dân phun trừ rầy nâu hại lúa. Điều
này đã giúp nông dân thay đổi tập quán lệ thuộc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy bằng
chế phẩm sinh học, hạn chế tình trạng bộc phát rầy, giảm 2- 4 số lần sử dụng thuốc
trừ rầy/vụ, giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.

14


- Xây dựng 02 nhóm nông dân khoảng 60 người tại xã Trung An huyện Cờ Đỏ

và thị trấn Thạnh An huyện Vĩnh Thạnh tham gia “Mô hình ghi chép Sổ định hướng
theo VietGAP”.
- Thực hiện mô hình cánh đồng “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”: trong vụ
thực hiện 9 điểm với 270 lượt người dự, diện tích từ 30 - 40 ha/điểm.
- Thực hiện 01 mô hình Công nghệ sinh thái với diện tích 30 ha tại ấp 4 - xã

Vĩnh Trung - huyện Vị Thủy cho 30 nông dân.
* Tây Ninh:
Mô hình Liên kết 4 nhà thâm canh lúa hiệu quả và bền vững theo hướng
VietGAP.
Trong năm 2010, đã triển khai thực hiện mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa
theo hướng hiệu quả, bền vững qua 02 vụ lúa đông xuân và hè thu trên 593 ha với
455 hộ nông dân tại 5 xã của 4 huyện. Vụ đông xuân 2010-2011 triển khai với diện
tích 920 ha, và 653 hộ tham gia tại 11 điểm của 6 huyện trọng điểm lúa.
Nhìn chung các mô hình đều mang lại hiệu quả thiết thực đối với người trồng
lúa, nông dân dùng giống xác nhận, biết cách quản lý dịch hại hiệu quả, không sử

dụng thuốc BVTV bừa bãi, bón phân đúng nhu cầu của cây lúa, không bón thừa đạm
(N), chất lượng gạo tăng lên qua việc áp dụng thuốc BVTV theo phương pháp 4
đúng, giảm thiểu lượng thuốc lưu tồn trong hạt gạo... là tiền đề để tiến tới xây dựng
vùng nguyên liệu lúa hàng hóa.
Để việc xây dựng vùng nguyên liệu lúa, sản xuất lúa có ghi chép sổ tay theo
hướng GAP được trở thành phong trào mạnh mẽ trong sản xuất vừa góp phần gia
tăng năng suất và chất lượng, vừa tạo được vùng nguyên liệu lúa hàng hóa chất lượng
cao cần thiết phải xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” định hướng sản xuất nông
sản an toàn theo GAP.
Vụ Hè Thu các tỉnh phía Nam tổng diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn đạt
gần 8 ngàn ha. Trong đó tỉnh có diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn lớn nhất là
tỉnh An Giang (3.857 ha), tỉnh có diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn thấp nhất là
tỉnh Bến Tre (47 ha), với tổng số khoảng 6.400 hộ nông dân tham gia.

15


×