Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi đại học của các thí sinh vào khoa kinh tế đại học hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.96 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
1. Các giả thuyết...............................................................................................3
2. Thiết lập mô hình.........................................................................................3
3. Số liệu............................................................................................................5
4. Ước lượng và phân tích mô hình................................................................9
5. Dự báo mô hình..........................................................................................10
6. Giải pháp mô hình......................................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................13

0


LỜI MỞ ĐẦU

Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến
thân trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc
thi Hương, thi Hội, thi Đình… thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số
đông lại mang một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa
khoá đầu tiên để có thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau.
Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học? Trước
tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại học trên
tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong
giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt
Nam cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ.
Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông
thôn, còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con


đậu Đại học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình,
thay đổi cuộc sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ
hàng, làng xóm…
Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã
ép con mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong
muốn tạo cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại
học. Và những học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp
lực nhất định từ gia đình, nhà trường hay từ chính bản thân.
Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những
môn chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao
mình vào các trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu
vực thành phố hiện nay. Vậy liệu rằng, mức tác động của một số vấn đề em đề
cập trên đây với kết quả thi Đại học là có đáng kể hay không? Các bậc phụ
huynh có nên theo những xu hướng chung ấy hay không? Và lời khuyên đưa ra
cho các cô cậu học sinh để chuẩn bị cho kỳ thi lớn này là gì?
1


Đây chính là những lý do chính đã đưa em đến với đề tài: “Những yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế - Đại
học Hùng Vương”.
Trong phạm vi của tiểu luận này, em chỉ tập trung vào kết quả thi đầu vào
của các thí sinh mà không xét về chất lượng đào tạo Đại học. Và để loại trừ
những tác động của khác biệt đề thi, khác biệt về thời gian học tập, em chỉ chọn
sinh viên năm nhất khoá 2017 và chỉ mới thi một lần vào Khoa Kinh Tế. Ngoài
ra, theo quan điểm chung của em, đối với những môn xã hội, năng khiếu tự
nhiên cũng có những tác động đáng kể đến điểm thi Đại học nên em chỉ chọn
khối thi là khối A. Đối với các môn tự nhiên thì mức độ đồng đều và tính logic
cao hơn nên em có thể dễ dàng đưa ra những đánh giá khách quan hơn.
Em hy vọng rằng, tiểu luận của em sẽ mang một ý nghĩa thiết thực trong

tình hình thi Đại học vẫn còn là một mối quan tâm hàng đầu và luôn nóng dần
lên khi đến tháng 7 hàng năm.

2


NỘI DUNG
1. Các giả thuyết
Lý thuyết cho thấy kết quả đạt được, mà cụ thể ở đây là điểm thi Đại học
phụ thuộc vào quá trình nỗ lực của các bạn thí sinh. Đó là quá trình học tập tích
lũy kiến thức, rèn luyện qua thời gian chứ không phải ngày một ngày hai mà có
thể có được.
Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội, các bạn thí sinh phải đánh
đổi giữa thời gian học tập chuẩn bị cho kỳ thi Đại học với thời gian sinh hoạt
khác như vui chơi, giải trí,… Nếu chỉ học hành qua loa, không chú trọng ôn tập,
làm bài hay nói đơn giản là không bỏ thời gian ôn luyện thì không thể có kết quả
cao được. Do đó, để đạt được điểm cao, các bạn thí sinh phải hy sinh thời gian
của các họat động khác để tập trung cho việc học. Cái gì cũng có giá của nó.
Dựa vào những nhận định trên, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm thi Đại
học có thể được phân loại như sau:
Thứ nhất, các nhân tố chủ quan:
+ Nỗ lực, quyết tâm của bản thân, thể hiện qua số giờ học trong tuần
+ Sự thông minh vốn có của mỗi thí sinh
+ Sự yêu thích trường học, ngành học mà các thí sinh mong muốn thi vào
+ Yếu tố về sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người
Thứ hai, các nhân tố khách quan:
+ Hoàn cảnh gia đình
+ Các áp lực tác động tới tâm lý của thí sinh
+ Chất lượng đào tạo của trường cấp 3 đang theo học
+ Chất lượng đào tạo. đội ngũ giáo viên tại các trung tâm dạy thêm

+ Các rủi ro khác trong ngày đi thi Đại học như tai nạn giao thông, kẹt xe, quên
giấy tờ, dụng cụ thi, …
2. Thiết lập mô hình
Trong mô hình này, do một số hạn chế về đo lường số liệu, nên em thực
hiện đề tài chỉ xin phân tích sự tác động của những yếu tố sau đây:
3


- SCHOOL: Thực sự việc đánh giá chất lượng đào tạo của các trường phổ thông
là một vấn đề nan giải, còn có nhiều ý kiến xung quanh việc này. Tuy nhiên,
nhìn chung, các trường chuyên, lớp chọn có đầu vào cao hơn nên các bạn học
sinh học tại các trường chuyên, lớp chọn thường có nền tảng kiến thức tương đối
vững hơn so với những bạn không học trong điều kiện này. Ngoài ra, các trường
chuyên, lớp chọn thường được đánh giá là có chất lượng đào tạo cũng như môi
trường học tập tốt hơn  SCHOOL là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu các bạn
học tại trường chuyên, lớp chọn, và 0, nếu không học trường chuyên, lớp chọn,
kỳ vọng mang dấu dương.
- TIME_Y: là biến thực đo lường thời gian tự học (dành cho những môn thi Đại
học) trong một tuần, tính bằng giờ. Thời gian tự học càng nhiều thi điểm thi
càng cao, kỳ vọng mang dấu dương.
- TIME_ EXTRA: là biến thực đo lường thời gian học thêm (dành cho những
môn thi Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Tương tự như thời gian tự học,
học thêm là thời gian để các bạn học sinh học tập kinh nghiệm, tích lũy kiến
thức có định hướng từ thầy cô, thời gian này càng nhiều thi điểm thi càng cao,
kỳ vọng mang dấu dương.
- PRESSURE: là biến đo lường mức độ áp lực tới thí sinh dự thi Đại học. Áp
lực này có thể từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè hay bản thân mỗi người,… được
xếp từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương.
- SMART: là biến đo lường mức độ tiếp thu bài của các bạn học sinh, được xếp
từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương. Đây là biến mà em

thực hiện đề tài cảm thấy khó khăn nhất trong việc đo lường. Vì thực sự khó có
thể đánh giá một học sinh có thông minh hay không chỉ thông qua mức độ tiếp
thu bài. Tuy nhiên nó cũng phần nào thể hiện mức độ thông minh của một học
sinh và tác động lớn tới kết quả điểm thi đại học.
Với những kỳ vọng như trên, mô hình dự kiến như sau:
Y= β1+ β2SHOOL + β3TIME_Y + β4TIME_EXTRA + β5PRESSURE + β6SMART

4


3. Số liệu
3.1 Phạm vi thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập ở khoa kinh tế - Đại học Hùng Vương.
3.2 Nguồn số liệu:
Em tiến hành điều tra khảo sát trên 150 mẫu thông qua bảng khảo sát được phát
trong khuôn viên của trường.
Cách thức lọc số liệu:
Em dựa trên các tiêu chí sau để chọn lọc số liệu :




Sinh viên thi vào khối A
Thi và đậu đại học trong năm đầu tiên
Là sinh viên khoá 2017

Bảng số liệu:

obs
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Mark
27.00000
27.00000
26.50000

26.50000
26.00000
26.00000
26.00000
25.50000
25.50000
25.00000
25.00000
25.00000
25.00000
24.50000
24.50000
24.50000
24.50000
24.50000
24.50000
24.00000
24.00000
24.00000
24.00000
24.00000
24.00000
23.50000

school
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
1.000000

1.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000

TIME_extra
3.000000
5.000000
17.00000
6.000000
4.000000
7.000000
15.50000

6.000000
8.000000
9.000000
10.00000
8.000000
9.000000
6.000000
9.000000
11.00000
15.00000
13.00000
9.000000
17.00000
13.00000
17.00000
16.00000
15.50000
18.00000
18.00000
5

TIME_Y
42.00000
28.00000
38.50000
28.00000
14.00000
25.00000
28.00000
35.00000

14.00000
20.00000
35.00000
21.00000
24.00000
21.00000
24.00000
27.00000
35.00000
21.00000
30.00000
28.00000
27.00000
30.00000
24.00000
21.00000
14.00000
14.00000

Pressure
2.000000
3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
2.000000

1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
3.000000
2.000000
1.000000
2.000000
3.000000
2.000000
1.000000
1.000000
3.000000
2.000000
1.000000

Smart
2.000000
3.000000
2.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
2.000000
2.000000

2.000000
3.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
3.000000
1.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
3.000000
3.000000


obs
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67

Mark

23.50000
23.00000
23.00000
23.00000
23.00000
22.50000
22.50000
22.50000
22.50000
22.00000
22.00000
22.00000
22.00000
22.00000
22.00000
22.00000
22.00000
21.50000
21.50000
21.50000
21.50000
21.50000
21.50000
21.00000
21.00000
21.00000
21.00000
21.00000
20.50000
20.50000

20.50000
20.50000
20.00000
20.00000
20.00000
20.00000
20.00000
20.00000
19.50000
19.50000
19.50000

school
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000

1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000

TIME_extra
21.00000
20.00000
9.000000
17.00000

18.00000
17.00000
11.00000
12.00000
6.000000
19.00000
19.00000
22.00000
20.00000
12.00000
10.50000
10.00000
13.00000
12.00000
10.00000
18.00000
21.00000
15.00000
13.50000
16.00000
18.00000
10.00000
12.00000
10.00000
8.000000
18.00000
9.000000
15.00000
13.00000
20.00000

18.00000
13.50000
9.000000
18.00000
14.00000
11.00000
7.000000
6

TIME_Y
7.000000
7.000000
7.000000
7.000000
14.00000
18.00000
25.00000
7.000000
30.00000
15.00000
14.00000
18.00000
14.00000
18.00000
20.00000
21.00000
7.000000
18.00000
21.00000
24.00000

24.00000
27.00000
10.00000
28.00000
14.00000
21.00000
21.00000
14.00000
30.00000
20.00000
9.000000
14.00000
10.00000
10.00000
20.00000
15.00000
12.00000
18.00000
20.00000
21.00000
14.00000

Pressure
2.000000
1.000000
1.000000
3.000000
2.000000
1.000000
1.000000

1.000000
2.000000
1.000000
1.000000
1.000000
2.000000
1.000000
2.000000
2.000000
3.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
2.000000
1.000000
1.000000
1.000000
2.000000
2.000000
1.000000
2.000000
3.000000
2.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000

1.000000
1.000000
2.000000
2.000000

Smart
2.000000
3.000000
3.000000
1.000000
1.000000
3.000000
2.000000
3.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
2.000000

2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
2.000000
2.000000
1.000000
1.000000
2.000000
3.000000
2.000000


obs
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77

78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90

Mark
19.50000
19.50000
19.00000
19.00000
19.00000
19.00000
19.00000
19.00000
19.00000
18.50000
18.00000
18.00000
18.00000
17.50000
17.50000

17.50000
17.00000
17.00000
17.00000
17.00000
16.00000
16.00000
15.50000

school
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000

1.000000
0.000000
1.000000

TIME_extra
6.000000
8.000000
9.000000
4.500000
17.50000
13.50000
4.500000
6.000000
3.000000
13.50000
15.00000
13.50000
18.00000
6.000000
13.50000
4.500000
3.000000
6.000000
9.000000
18.00000
6.000000
4.000000
12.00000

7


TIME_Y
17.00000
21.00000
15.00000
18.00000
20.00000
18.00000
18.00000
21.00000
21.00000
20.00000
18.00000
15.00000
21.00000
18.00000
15.00000
14.00000
14.00000
8.000000
17.00000
10.00000
11.00000
7.000000
7.000000

Pressure
1.000000
3.000000
2.000000

1.000000
1.000000
2.000000
3.000000
1.000000
2.000000
1.000000
2.000000
1.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
3.000000
1.000000
2.000000
1.000000

Smart
1.000000
3.000000
1.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000

3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
3.000000
2.000000
2.000000
2.000000
2.000000
1.000000
1.000000
3.000000
2.000000
3.000000
2.000000


4. Ước lượng và phân tích mô hình
Mô hình ước lượng

Mô hình:
MARK=13.94303 + 0.494371 SCHOOL + 0.082563 TIME_EXTRA +
(1.540070)

(0.513354)

(0.051330)

0.193228 TIME_Y + 0.425548 PRESURE + 0.861360 SMART
(0.033687)


(0.367603)

(0.403305)

Nhận xét:
Ta thấy các biến SCHOOL, PRESSURE, TIME_EXTRA đều không có ý nghĩa
ở mức 10%. Nhưng trên thực tế ta thấy các biến này rất có ý nghĩa.
Kiểm định thống kê:

Kiểm định F_test:
Giả thuyết : H0:
F=

=

=1.506758< F0.05=3.105157

8


Với mức ý nghĩa 5% ta chấp nhận giả thuyết H0, tức có thể bỏ cùng lúc 3
biến SCHOOL và PRESSURE, TIME_EXTRA ra khỏi mô hình.
Tuy nhiên theo em thấy các yếu tố trên là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến
kết quả thi. Đặc biệt là các bạn học ở trường thường thì yếu tố học thêm có ảnh
hưởng lớn đến kết quả thi đại học của các bạn, vì thời lượng giảng dạy ở trên lớp
ít hơn ở các trường điểm và các bạn chỉ học những cái căn bản theo sách giáo
khoa, do đó để có đủ kiến thức thi đậu đại học thì hầu hết các bạn phải tìm đến
việc học thêm để tăng nguồn kiến thức của mình một cách có định hướng. Trong
khi đó, các bạn học ở trường chuyên thì chắc chắn nền tảng kiến thức của bạn

phải tốt và sẽ có ảnh hưởng đến việc thi ĐH nên khả năng loại biến này là không
thể. Vì vậy, từ kết quả kiểm định ở trên, cũng như những nhận định chủ quan
của em. Bọn mình đã đưa ra một mô hình mới.
5. Dự báo mô hình
MARK=

1

+

2

SCHOOL*TIME_EXTRA+

TIME_EXTRA +

4

5

TIME_Y +

6

SMART +

Mô hình ước lượng:

9


3

SCHOOL +


10


Mô hình tối ưu
MARK= 13,824 - 0,19 SCHOOL*TIME_EXTRA + 2,779 SCHOOL + 0,163
TIME_EXTRA + 0,189TIME_Y + 0.838 SMART
6. Giải pháp mô hình
- Nếu đối tượng học trường chuyên lớp chọn thì tổng điểm sẽ tăng thêm 2,779
điểm.
- Tuy nhiên, nếu đối tượng cũng học trường chuyên lớp chọn thì kết quả của
việc học thêm sẽ bị giảm xuống, cụ thể là cứ 1 giờ học thêm thì tổng điểm bị
giảm 0,189 điểm.
- Cứ tăng 1 giờ học thêm dành cho 3 môn thi trong 1 tuần thì tổng điểm thi tăng
0,163 điểm.
- Cứ tăng 1 giờ tự học dành cho 3 môn thi trong 1 tuần thì tổng điểm thi tăng
0.190 điểm.
- Mức độ tiếp thu cũng ảnh hưởng lớn đến điểm thi, cụ thể là mức độ tiếp thu
tăng lên một nấc thì tổng điểm thi cũng tăng lên 0.838 điểm.

11


KẾT LUẬN
Qua kết quả trên, ta cũng có thể rút ra những nhận xét như sau:
- Thứ nhất, giữa việc học thêm và việc tự học thì việc tự học có ý nghĩa quan

trọng hơn, ảnh hưởng đến điểm số nhiều hơn. Liên hệ với thực tế, có thể thấy
việc học sinh đua nhau kiếm chỗ học thêm, luyện thi ngày đêm trong các trung
tâm vừa tốn kém chi phí mà hiệu quả lại không cao so với việc tự học tại nhà.
Do đó, các bạn học sinh cần chọn lựa cho mình một thời khóa biểu hợp lí.
- Thứ hai, rõ ràng khả năng tiếp thu rất ảnh hưởng đến tổng điểm thi. Thực tế
cho thấy, kỳ thi tuyển sinh Đại Học nhằm mục đích tuyển chọn những đối tượng
có khả năng tư duy tiếp thu tốt. Tuy nhiên, nếu tự nhận thấy khả năng tiếp thu
của mình không tốt, đối tượng dự thi có thể cố gắng hơn bằng cách tăng số giờ
tự học và học thêm theo đúng tiêu chí “Cần cù bù thông minh”.
- Thứ ba, trường chuyên-lớp chọn có tác động đến kết quả thi Đại học. Học
trường chuyên, lớp chọn thì có môi trường và điều kiện học tập, phấn đấu tốt
hơn nên sẽ làm tăng tổng điểm thi Đại học. Nhưng đồng thời cũng làm ảnh
hưởng đến kết quả học thêm, học ở trường chuyên áp lực về việc học đã lớn,
thời gian cũng nhiều hơn nên nếu tăng giờ học thêm sẽ giảm hiệu quả do khả
năng tiếp thu bị giảm.
- Thứ tư, biến áp lực bị loại bỏ cho thấy mức độ ảnh hưởng đến kết quả thi Đại
học của biến này là không rõ ràng. Trên thực tế, có thể khẳng định đa số các thí
sinh tham dự vào kỳ thi này đều ít hay nhiều phải chịu áp lực từ nhiều phía và áp
lực này có thể biểu hiện trong việc tăng số giờ học thêm và tự học trong tuần với
mong muốn đạt kết quả cao hơn.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế lượng - Viện Kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh
2. Bài giảng Kinh tế lượng của TS. Nguyễn Ngọc Toàn - Viện Kinh tế - Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


13



×