Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Suy nghĩ về giải pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của Philippines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.43 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Học phần: Công pháp quốc tế

Đề tài:

Suy nghĩ về giải pháp pháp lý cho
Việt Nam trước vụ
kiện của Philippines

Thành ph ố H ồ Chí Minh, tháng 12 năm 2019


MỤC LỤC
I.

Tóm tắt........................................................................................................................................... 3
1. Luật quốc tế về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển...........................................3
1.1

Chủ quyền của quốc gia trên biển.........................................................................3

1.2

Cơ chế gi ải quyết tranh chấp, bảo vệ ch ủ quy ền quốc gia trên bi ển

theo thủ tục Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của Công ước......4
2. Tóm tắt bài viết “Suy nghĩ về biện pháp pháp lý cho Việt Nam tr ước vụ
kiện Philippines”.............................................................................................................................................. 4
2.1 Phân tích quan điểm và yêu cầu khởi kiện của Philippines.................................4
2.2 Giải pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của Philippines........................5


II. Nhận xét và bình luận..............................................................................................................5
1. Nhận xét........................................................................................................................................................ 5
2. Bình luận về các giải pháp pháp lý cho Vi ệt Nam tr ước vụ ki ện
Philippines............................................................................................................................................................ 6
2.1

Toàn cảnh vụ kiện của Phillipines.........................................................................6

2.2

Các biện pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của Philippines......7

3. Kinh nghiệm và đề xuất pháp lý cho Việt Nam từ v ụ ki ện của Philippines
11

2


I.Tóm tắt
1.

Luật quốc tế về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển
1.1

Chủ quyền của quốc gia trên biển

Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 đã quy định rõ về
vùng biển tiếp giáp lãnh thổ quốc gia ven biển, gồm: vùng nội thủy; vùng lãnh
hải; vùng tiếp giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục đ ịa. Sau khi
Công ước ra đời và có hiệu lực, các quốc gia ven bi ển đã ra các tuyên b ố đ ể

khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mình đối v ới
những vùng biển được mở rộng theo quy định của Công ước. Quy chế pháp lý đ ối
với lãnh hải đã trở thành biện pháp giải toả cho các yêu sách xung đ ột gi ữa các
quốc gia với nhau.
Việt Nam là 1 trong 107 quốc gia tham gia ký Công ước tại Montego Bay.
Ngày 23/6/1994, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Vi ệt Nam đã ra Ngh ị
quyết về việc phê chuẩn văn kiện pháp lý quan trọng này và khẳng định ch ủ
quyền của Việt Nam đối với các vùng nội thủy, lãnh hải; quy ền chủ quy ền và
quyền tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quy ền kinh t ế và th ềm
lục địa Việt Nam trên cơ sở các quy định của Công ước và các nguyên tắc của
pháp luật quốc tế, yêu cầu các nước khác tôn trọng các quy ền nói trên c ủa Vi ệt
Nam. Quốc hội khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa, đồng thời cũng tuyên bố rõ lập trường của Nhà n ước Vi ệt Nam
là giải quyết hòa bình các bất đồng liên quan đến Bi ển Ðông trên tinh th ần bình
đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng pháp luật quốc tế, đặc bi ệt là
Công ước Luật Biển năm 1982, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quy ền
tài phán của các nước ven biển.
Công ước Luật biển 1982 đã trở thành cơ sở pháp lý quốc tế vững chắc,
được thừa nhận và luôn được viện dẫn trong cuộc đấu tranh cam go, phức tạp
3


để bảo vệ các vùng biển và thềm lục địa và các quy ền và l ợi ích chính đáng c ủa
các nước. Trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa, bên cạnh những những chứng cứ lịch sử, pháp lý
chứng minh chủ quyền của Việt Nam đã được xác lập liên tục, hoà bình t ừ lâu
đời đối với hai quần đảo, Công ước là công cụ pháp lý đ ể phản bác nh ững yêu
sách phi lý, ngang ngược của Trung Quốc đối với cái g ọi là “đường 9 đo ạn” chi ếm
đến 80% diện tích Biển Đông, vốn là vùng biển nửa kín được bao bọc b ởi 9 qu ốc
gia, trong đó có Việt Nam.

1.2

Cơ chế giải quyết tranh chấp, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển

theo thủ tục Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của Công ước
Công ước quy định nếu các bên tranh chấp không chấp nhận cùng một thủ
tục để giải quyết tranh chấp thì vụ tranh chấp đó chỉ có th ể được đưa ra gi ải
quyết theo thủ tục Trọng tài đã được trù định ở Phụ lục VII của Công ước
(khoản 5, điều 287).
Bản án của tòa trọng tài có tính chất tối hậu và không được kháng cáo
(điều 11 - phụ lục VII của Công ước), như vậy bản án của tòa tr ọng tài có giá tr ị
ràng buộc các bên trong tranh chấp. Theo các quy định, Tòa có những đặc đi ểm
như sau:
a) Về thẩm quyền: Tòa Trọng tài theo Phụ lục VII có thẩm quyền giải
quyết tất cả các tranh chấp giữa các thành viên của UNCLOS 1982 liên quan đ ến
việc áp dụng và giải thích Công ước.
(b) Về hình thức: Đây là Tòa không thường trực, được thành l ập khi phát
sinh tranh chấp giữa các thành viên Công ước và được các bên tranh ch ấp l ựa
chọn, hoặc có thẩm quyền đương nhiên theo quy định tại Khoản 5 Đi ều 287 c ủa
UNCLOS 1982.
(c) Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại TòaTrọng tài theo Phụ lục VII
Trong số các vụ việc đã ra phán quyết của tòa tr ọng tài có v ụ vi ệc
Philippines kiện Trung Quốc về một số tranh chấp tại Bi ển Đông.
(d) Đặc trưng của các vụ việc giải quyết tại Tòa Phụ lục VII:
(1) Các bên tranh chấp đều vận dụng các điều khoản v ề vi ệc gi ải quy ết
bắt buộc tranh chấp liên quan đến các quy định của Công ước, đặc bi ệt là đi ều
4


khoản về lựa chọn thủ tục (Điều 287) và điều khoản về vi ệc loại bỏ th ẩm

quyền của Tòa Trọng tài với các tranh chấp có liên quan đến quy ền th ụ đắc lãnh
thổ, phân định biển chồng lấn được nêu trong hồ sơ đơn phương khởi kiện
(Điều 298).
(2) Hầu hết các quốc gia được yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng thủ tục
Trọng tài đều tham gia và thực hiện đúng các Phán quy ết khi đã có hi ệu l ực. Duy
nhất trong vụ Philippines kiện Trung Quốc, Trung Quốc không tham gia.
(3) Giải quyết tranh chấp chiếm thời gian khá dài, trung bình là trên 2
năm/vụ.
(4) Các quốc gia có khuynh hướng lựa chọn thẩm phán của Tòa án Qu ốc t ế
vì Công lý hoặc Tòa án Quốc tế về Luật Bi ển làm thành viên Tòa Trọng tài.
2.

Tóm tắt bài viết “Suy nghĩ về biện pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ

kiện Philippines”
2.1

Phân tích quan điểm và yêu cầu khởi kiện của Philippines

Ngày 22/01/2013, Philippines đã gửi đơn khởi kiện về đường 9 đoạn phi
lý của Trung Quốc trên Biển Đông theo Công ước luật bi ển 1982. Theo quy đ ịnh
tại khoản 3 và 5 Điều 287 của Công ước, tòa Trọng tài có thẩm quyền ngay cả
khi Trung Quốc không đồng ý và quá trình tố tụng vẫn được ti ếp tục. Philippines
không đề nghị Trọng tài phán quyết vấn đề chủ quyền trên các hải đảo tranh
chấp ở Biển Đông mà chỉ giới hạn trong việc xác lập và thực hi ện các quy ền chủ
quyền trên các vùng biển và thềm lục địa theo Công ước lu ật bi ển, qua đó ph ản
bác đường 9 đoạn đứt khúc của Trung Quốc. Tr ọng tài ch ỉ xem xét vi ệc xác l ập và
thực hiện các quyền chủ quyền của quốc gia trên các vùng bi ển, th ềm l ục đ ịa
theo Công ước luật biển.
Yêu cầu khởi kiện của Philippines chống lại Trung Qu ốc nhưng phía sau

những giải thích của họ đã mặc nhiên xâm hại đến toàn v ẹn ch ủ quy ền c ủa Vi ệt
Nam, đặc biệt ở điểm 4 và 6. Chủ quy ển của Vi ệt Nam trên qu ần đ ảo Tr ường Sa
mang tính lịch sử, được các nhà nước Việt Nam xác lập phù hợp v ới tiêu chu ẩn
của nguyên tắc chiếm hữu thực sự và luật pháp quốc tế.
2.2

Giải pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của Philippines

5


Nhà nước ta nhất quán đường lối giải quyết tranh chấp chủ quy ền trên
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa “trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, trên c ơ s ở
luật quốc tế và thông qua đối thoại bằng ngoại giao”. Nhưng hành đ ộng nh ư th ế
nào là một vấn đề đòi hỏi có sự cân nhắc thấu đáo…
Sử dụng quyền phương khởi kiện theo thủ tục Trọng tài sẽ không giải
quyết được vấn đề chủ quyền quần đảo.
Giải pháp đứng ngoài cuộc là thất sách nếu quốc gia khác dẫn chiếu
nguyên tắc Estoppel rằng sự im lặng của Việt Nam như sự công nhận m ặc th ị
với Philippines.
Giải pháp can thiệp vào vụ kiện, kết hợp giữa ngoại giao và pháp lý. N ếu
yêu cầu Philippines sửa đổi những nội dung liên quan đến Việt Nam không được
chấp nhận thì cũng tránh được bẫy Estoppel. Việt Nam cần thi ết n ộp đ ơn can
thiệp trước Trọng tài để bảo vệ quan điểm pháp lý chủ quy ền lãnh th ổ của
mình.
II.

Nhận xét và bình luận
1.


Nhận xét

Bài viết phân tích sự khôn khéo của Philippines khi không đề nghị Trọng
tài phán quyết vấn đề chủ quyền trên các hải đảo tranh chấp ở Bi ển Đông mà
chỉ giới hạn trong việc xác lập và thực hiện các quyền chủ quy ền trên các vùng
biển và thềm lục địa theo Công ước luật biển, qua đó ph ản bác đường 9 đo ạn
đứt khúc của Trung Quốc. Có thể nói phiên xét xử vụ kiện giữa Philippines và
Trung Quốc được coi là vụ kiện thế kỷ bởi đây là lần đầu tiên một quốc gia có
động thái, nỗ lực dùng biện pháp pháp lý để giải quyết những bất đồng, tranh
chấp ở Biển Đông. Nhìn ở góc độ nào cũng cho thấy đây là một bài học, một ti ền
lệ mà chúng ta cần nghiêm túc xem xét để sử dụng.
Tuy nhiên, từ những quan điểm của Philippines, bài viết cũng đã làm nổi
bật lên những tổn hại đến chủ quyền lịch sử của Việt Nam trên qu ần đ ảo
Trường Sa thông qua những giải thích khởi kiện của Philippines và yêu c ầu kh ởi
kiện của họ. Yêu cầu khởi kiện của Philippines chống lại Trung Qu ốc nhưng phía
sau những giải thích đã mặc nhiên xâm hại đến chủ quyền của Vi ệt Nam. Để
giúp Việt Nam có một lựa chọn phù hợp để giải quyết, tác gi ả đã đề xuất và đ ịnh
6


hướng rõ ràng các biện pháp pháp lý cho từng trường h ợp v ới ưu và nhược đi ểm
khi áp dụng.
Qua vụ kiện Philippines, chúng ta có thể thấy vai trò của ASEAN chưa
được đề cao. ASEAN phải có tiếng nói đồng thuận để phản đối Trung Qu ốc.
Quan trọng nhất là khi đàm phán COC, ASEAN phải tìm được ti ếng nói chung và
COC dứt khoát phải dựa trên luật pháp quốc tế, phải tuân thủ tất c ả các nguyên
tắc của luật pháp quốc tế. Nếu như có những quy định mà trái v ới lu ật pháp
quốc tế thì bản thân ASEAN sẽ bị chia rẽ. Nếu như đoàn k ết thì ASEAN m ạnh,
nếu bị chia rẽ thì ASEAN sẽ trở nên rất yếu thì sẽ bị Trung Qu ốc l ợi d ụng và t ất
cả các nước ASEAN sẽ bị thiệt thòi.

2.

Bình luận về các giải pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của

Philippines
2.1

Toàn cảnh vụ kiện của Phillipines

Công ước có ngoại lệ cho Tòa trọng tài, đó là m ột bên trong tranh ch ấp có
thể bảo lưu bằng cách tuyên bố không chấp nhận quyền tài phán khi: (1) Tranh
chấp biên giới biển, vịnh lịch sử; (2) Các hoạt động quân s ự; thi hành quy ền
cảnh sát về nghiên cứu biển và nghề cá; (3) Tranh chấp đã nh ờ H ội đ ồng B ảo an
Liên Hợp Quốc thụ lý. Trung Quốc cho rằng “đường lưỡi bò” thuộc “biên gi ới
quốc gia” qua “lịch sử 2000 năm” của Trung Quốc nên thu ộc bi ệt l ệ (1). Vì v ậy,
sự khôn khéo của Philippines đó là họ không hề tranh cãi gì v ề biên gi ới qu ốc gia
mà chỉ nhắc đến vùng đặc quyền kinh tế của Trung Qu ốc từ “đ ường l ưỡi bò” đã
được xác lập mà không có cơ sở pháp lý. Nội dung hồ sơ ki ện của Phillipines
gồm: yêu sách đường chín đoạn Trung Quốc đưa ra dựa trên “quy ền l ịch s ử”
không phù hợp với UNCLOS cho nên nó vô giá trị; Philippines yêu cầu xác m ột s ố
thực thể địa lý là đảo, đá, bãi cạn lúc nổi lúc chìm hay bãi ng ầm đ ể xác đ ịnh hi ệu
lực pháp lý của các thực thể này đến đâu; Philippines yêu c ầu tuyên b ố Trung
Quốc đã vi phạm UNCLOS khi cản trở Philippines thực thi quyền theo UNCLOS
cũng như gây tổn hại môi trường biển trong các hoạt động bồi lấp xây dựng đảo,
đánh bắt cá mà Trung Quốc tiến hành.
Ngày 12/7/2016, Phán quyết của Trọng tài đã chính thức được công bố,
cụ thể:
7



1. Bác bỏ “quyền lịch sử” đối với tài nguyên trong đường 9 đoạn.
2. Khẳng định các cấu trúc (thực thể địa lý) thuộc Tr ường Sa không có
hiệu lực để có vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý;
3. Các hoạt động của Trung Quốc ngăn cản Philippines th ực hi ện các
quyền của mình trong vùng đặc quyền kinh tế, kể cả vùng biên xung quanh bãi
cạn Scaborough là vi phạm UNCLOS 1982;
4. Các hoạt động khai thác, xây đảo nhân tạo của Trung Qu ốc đã gây h ại
cho môi trường biển và làm trầm trọng thêm tranh chấp.
2.2

Các biện pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện của Philippines

Biệp pháp 1: Việt Nam ủng hộ hoặc phản đối vụ kiện của Phlippines
Hồ sơ của Philippines có nhiều điểm có lợi cho Việt Nam qua vi ệc bác b ỏ
yêu sách biển của Trung Quốc nhưng hồ sơ này cũng có một s ố đi ểm có th ể mâu
thuẫn với quyền lợi của Việt Nam.
Mặc dù Philippines không kiện Việt Nam và không đề cập đến nh ững
thực thể này, tuy nhiên nếu chúng đúng là bãi lúc n ổi lúc chìm và n ếu Philippines
thắng Trung Quốc ở điểm 4 và 5 thì hệ quả logic sẽ là không n ước nào đ ược đòi
chủ quyền trên những thực thể này mà chúng sẽ thu ộc về vùng đặc quy ền kinh
tế của Philippines và khi đó nếu họ muốn thì Việt Nam sẽ ph ải bàn giao l ại cho
họ. Điểm 9 của hồ sơ Philippines khiếu nại rằng Trung Quốc đã không ngăn
chặn công dân của mình khai thác thủy s ản trong vùng đ ặc quy ền kinh t ế c ủa
Philippines. Mặc dù Philippines chỉ kiện Trung Quốc, nhưng nếu Tòa công nh ận
rằng một khu vực nào đó là vùng đặc quyền kinh tế của Philippines và vi ệc công
dân Trung Quốc khai thác hải sản trong khu vực đó là b ất h ợp pháp thì h ệ qu ả
logic là việc Việt Nam đơn phương khai thác hải sản trong khu v ực đó cũng là
bất hợp pháp.
Tóm lại, nếu Việt Nam chỉ đòi chủ quyền với các đảo và lãnh h ải 12 h ải lý
thì sẽ không có mâu thuẫn. Nhưng nếu Việt Nam có đòi những bãi lúc n ổi lúc

chìm cách các đảo này hơn 12 hải lý và cách Philippines d ưới 200 h ải lý ho ặc
quyền tài phán cách đảo hơn 12 hải lý và cách Philippines d ưới 200 h ải lý thì sẽ
có mâu thuẫn. Ba điểm 4, 5 và 9 đặt Việt Nam vào thế tiến thoái lưỡng nan. Ph ản
đối hay phản biện với Tòa thì sẽ vô hình trung giúp Trung Qu ốc và có th ể gây
8


phương hại cho vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. Tuy
nhiên, không phản đối và không phản biện và Tòa công nhận ba đi ểm này thì
Việt Nam khó có cơ sở pháp lý để có yêu sách với m ột số bãi lúc n ổi lúc chìm
cũng như việc khai thác kinh tế trong một phần của khu v ực Trường Sa. Vì v ậy,
biện pháp ủng hộ hay phản đối vụ kiện của Phillipinies đều làm Vi ệt Nam b ị
ảnh hưởng quyền lợi.
Biện pháp 2: Việt Nam không can thiệp vào vụ kiện Philipinies
Nguyên tắc Estoppel đòi hỏi một quốc gia phải nhất quán trong ứng xử và
không được bác bỏ một thực tế đã được chính quốc gia thừa nh ận tr ước đó. Các
hành vi được coi là Estoppel có thể dưới dạng hành động ho ặc im l ặng, không
phản ứng khi bị xâm phạm chủ quyền mặc dù ý thức được đầy đủ quy ền của
mình.
Là một quốc gia đã mạnh mẽ tuyên bố chủ quyền quần đảo Trường Sa
nên nếu Việt Nam không can thiệp vào vụ kiện của Philippines thì các qu ốc gia
khác có quyền dẫn chiếu nguyên tắc Estoppel rằng sự im lặng của Vi ệt Nam nh ư
một sự công nhận mặc thị đối với yêu sách và quan đi ểm chủ quy ền của
Philippines. Vì vậy, đứng ngoài cuộc là một thất sách.
Giải pháp 3: Việt Nam kiện Trung Quốc như Phillipinies
Đầu tiên, nếu Việt Nam muốn kiện Trung Quốc thì Việt Nam c ần xác đ ịnh
sẽ kiện ở Toàn án nào và kiện về vấn đề gì.
Cơ chế giải quyết tranh chấp theo Công ước là (1) Tòa quốc tế v ề Lu ật
biển được thành lập theo Phụ lục VI; (2) Tòa án Công lý qu ốc t ế; (3) Tòa Tr ọng
tài đặc biệt thành lập theo Phụ lục VIII; (4) Tòa Trọng tài qu ốc t ế được thành

lập theo Phụ lục VII.
Để xác lập thẩm quyền của cơ quan thứ nhất và thứ 2 thì Việt Nam và
Trung Quốc phải ký thỏa thuận quốc tế để đồng ý cho tòa xem xét, gi ải quy ết
tranh chấp. Thực tế, hai nước chưa ký kết bất kỳ điều ước quốc tế nào có quy
định thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại các tòa trên. C ơ quan th ứ ba có th ẩm
quyền tiến hành các cuộc điều tra và xác lập các sự ki ện từ ngu ồn gốc của v ụ
tranh chấp. Do đó, tranh chấp của Việt Nam và Trung Qu ốc không th ể đ ược gi ải
quyết tại Tòa này.
9


Đối với Tòa Trọng tài quốc tế, Việt Nam có một thuận lợi là c ơ quan này
mặc nhiên được áp dụng. Tuy nhiên, khác với luận điểm của Philippines, Vi ệt
Nam sử dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa, hoàn toàn không dựa trên tính kề cận địa lý. Vì vậy, n ếu đ ơn thu ần gi ải thích
trên tinh thần quy định của Công ước luật biển thì làm yếu đi lu ận cứ chủ quy ền
pháp lý của Việt Nam đối với các quần đảo bị tranh chấp.
Bên cạnh đó, nếu Việt Nam kiện Trung Quốc như Phillipines thì cần cân
nhắc:
Thứ 1: Theo phán quyết, trên pháp lý quốc tế, Trung Quốc đã thua tr ắng
và Việt Nam không cần tốn công chỉ để Tòa tái khẳng định s ự sai trái c ủa Trung
Quốc.
Thứ 2: Căn cứ theo phán quyết, quần đảo Trường Sa với 33 thực thể và
quần đảo Hoàng Sa phần lớn cũng không được công nhận là “đảo”. Vì vậy, nếu
Việt Nam lên tiếng thì chưa chắc phán quyết phần thắng sẽ thuộc về mình.
Thứ 3: Khi tuyên bố “đường chín đoạn” không có giá trị pháp lý thì Trung
Quốc không còn cơ sở để mở rộng các vùng bi ển ch ồng l ấn/tranh ch ấp nên khó
mà đem biển của Việt Nam đi chào mời khai thác hay can thi ệp vào hoạt đ ộng
khai thác ngư nghiệp, dầu khí của Việt Nam, trừ phi họ đạp lên tất cả đ ể làm
điều đó.

Vì ba lý lẽ trên, Việt Nam không nhất thi ết phải ki ện Trung Qu ốc dù có đ ủ
cơ sở pháp lý. Nếu thật sự cần thiết, Việt Nam chỉ nên ki ện khi có 1 phiên toà có
những biện pháp chế tài đủ mạnh răn đe Trung Quốc.
Thứ hai, Việt Nam cần cân nhắc về lịch sử tranh chấp và các quan h ệ “l ợi
ích” nếu Việt Nam kiện vụ Trung Quốc ra Toà án.
Trong thực thế vấn đề Biển Đông và vụ tranh chấp chủ quyền của 6 qu ốc
gia và lãnh thổ. Đây không phải là vấn đề “song phương” mà là vấn đ ề “đa
phương”. Vì vậy, bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ không bao gi ờ từ b ỏ l ợi ích và ch ủ
quyền ở Biển Đông dù có các bất kỳ phán quyết nào.
Ngoài ra, Việt Nam công bố đường cơ sở trên biển vào tháng 11/1982,
một tháng trước khi Công ước về Luật biển LHQ được ký kết nhưng đường cơ sở
này vấp phải sự phản đối của 10 nước vì một số điểm mốc không phù h ợp hay
10


một số viện dẫn lịch sử của Việt Nam đã bị lạc hậu. Đây là những đi ểm y ếu mà
Trung Quốc có thể khai thác để chống lại vụ kiện nếu xảy ra v ới Vi ệt Nam.
Thứ 3, thách thức của Việt Nam chính là sự trả đũa của Trung Qu ốc.
Thực tế cho thấy, Trung Quốc dám dẫm đạp lên cả luật pháp qu ốc tế.
Tương tự với Phillipinies, Trung Quốc sẽ tìm cách gây sức ép đ ối v ới Vi ệt Nam
như tăng cường lực lượng không, hải quân tới vùng biển tranh chấp hay l ực
lượng chấp pháp của Trung Quốc sẽ trở nên hung hăng... Đặc bi ệt, Vi ệt Nam có
đường biên giới trên bộ liền với Trung Quốc và vì v ậy, d ễ tổn th ương h ơn khi
đối đầu với nước này.
Bên cạnh đó, Trung Quốc làm đối tác thương mại chính của Vi ệt Nam. V ụ
kiện có thể ảnh hưởng kinh tế và làm giảm khả năng chiến đấu trên mọi m ặt
trận.
Giải pháp 4: Việt Nam xây dựng một liên minh pháp lý
“Liên minh” này bao gồm những nước đang phải chịu đựng áp lực từ sức
mạnh đang lên của Trung Quốcvà mong muốn giải quyết các tranh ch ấp thông

qua con đường thương lượng ngoại giao và luật pháp quốc tế - giúp tăng l ợi th ế
của mỗi nước so với việc từng quốc gia đứng ra ki ện Trung Qu ốc m ột cách riêng
lẻ.
Trong khi nguyên tắc “ba không” của Việt Nam vẫn đang là kim ch ỉ nam
cho chính sách an ninh – quốc phòng thì liên minh pháp lý là m ột gi ải pháp thay
thế hay một phép thử. Tuy nhiên, giải pháp liên minh pháp lý này đòi h ỏi nhi ều
thời gian và công sức, đặc biệt là trong việc xây dựng lòng tin cũng nh ư Vi ệt Nam
cần xác định các đồng minh phù hợp cho liên minh, đồng th ời thi ết l ập l ộ trình
để hiện thực hóa chúng. Vì vậy, trong thời gian ngắn, đây là m ột bi ện pháp khó
khả thi.
Giải pháp 5: Kết hợp ngoại giao, pháp lý, tăng cường nội lực và phát
triển các mối quan hệ
Giải pháp tốt cho vấn đề Biển Đông là giải pháp tổng hợp ngoại giao, pháp
lý, tăng cường nội lực, phát triển các mối quan hệ. Việt Nam cần khoanh lại và
yêu cầu Philippines sửa đổi những nội dung liên quan đến chủ quy ền mang tính

11


lịch sử của Việt Nam. Nếu Philippines không chấp nhận thì Vi ệt Nam không r ơi
bẫy Estoppel.
Việt Nam thi hành chính sách nhất quán bác bỏ đường chín đoạn phi lý,
tiếp tục khẳng định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa và ủng hộ Tòa Trọng tài có thẩm quyền bằng cách th ể hiện quan
điểm, như: Việt Nam ủng hộ việc tuân thủ và thực thi đầy đủ các quy định và th ủ
tục của Biển 1982. Việt Nam bảo lưu các quyền và lợi ích pháp lý của Vi ệt Nam ở
Biển Đông và mong rằng Tòa đưa ra phán quyết công bằng và khách quan. Để
bảo vệ quyền lợi của mình, Việt Nam cũng có thể cử đoàn với tư cách quan sát
viên đến dự phiên tranh tụng của vụ kiện.
Việt Nam và Malaysia có thể yêu cầu Ủy ban ranh giới thềm lục địa của

Liên hợp quốc xem xét sớm hồ sơ chung về ranh gi ới ngoài th ềm lục đ ịa hai
nước đã đệ trình năm 2009. Các hoạt động cắt cáp, truy đuổi ngư dân Vi ệt Nam
thực hiện quyền đánh bắt chính đáng tại các vùng bi ển của mình ph ải được
chấm dứt. Quyền tiếp cận tài nguyên của ngư dân Việt Nam tại các vùng bi ển
Hoàng Sa, Trường Sa phải được đảm bảo. Việt Nam cùng các nước đòi hỏi Trung
Quốc chấm dứt lệnh cấm đánh bắt cá trái phép trong Bi ển Đông ban hành từ
1998.
2.

Kinh nghiệm và đề xuất pháp lý cho Việt Nam từ vụ kiện của

Philippines
Tuyên bố dự kiến sẽ giúp làm sáng tỏ cách hiểu của Việt Nam đối v ới phán
quyết, đồng thời là một tiền lệ pháp lý quan trọng để Vi ệt Nam có th ể sẽ x ử lý
tranh chấp trong tương lai. Kinh nghiệm từ vụ kiện của Philippines, Việt Nam có
thể cân nhắc 5 vấn đề khi tính đến con đường pháp lý để giải quyết tranh chấp :
Biện pháp pháp lý chỉ có tính khả thi nếu tuyên b ố chủ quyền có cơ s ở
pháp lý chặt chẽ và nếu vụ kiện có thể được đưa lên một tòa án có quy ền h ạn
xét xử. Ví dụ, tài liệu trong hồ sơ vụ kiện của Philippines có c ơ s ở vững ch ắc
trong Công ước Liên hợp quốc về luật bi ển, không giống như tuyên b ố “đường 9
đoạn” của Trung Quốc.
Biện pháp pháp lý không loại trừ các biện pháp khác đ ể x ử lý tranh ch ấp
một cách hòa bình, và trên thực tế, có thể kết hợp với các bi ện pháp khác, nh ư
12


thương lượng, tham vấn, trung gian hòa giải, và tìm ki ếm sự h ỗ tr ợ của các c ơ
quan quốc tế và khu vực. Philippines đã kết hợp đồng thời 2 bi ện pháp khác:
biện pháp chính trị thông qua sự can dự đa phương của ASEAN và bi ện pháp
ngoại giao tức là tiếp tục thảo luận song phương với Trung Qu ốc về các v ấn đ ề

khác.
Nếu các nước theo đuổi con đường pháp lý thì họ cần đồng th ời tìm các
chiến lược quản lý xung đột. Đơn cử là Philippines đã hứng chịu vi ệc Trung Qu ốc
áp đặt các lệnh cấm nhập khẩu hàng nông sản từ Philippines.
Biện pháp pháp lý phải phụ thuộc vào việc chính các bên thực thi phán
quyết, nếu chỉ dừng lại ở việc đạt được một phán quyết nghiêng v ề một bên thì
chưa thể coi là biện pháp pháp lý này đã kết thúc.
Biện pháp pháp lý không thể đảm bảo tranh chấp được giải quy ết. Bản
thân phán quyết của tòa trọng tài là một bước đi quan tr ọng ti ến tới gi ải quy ết
tranh chấp ở Biển Đông, song phán quyết này lại luôn đặt trong mối quan h ệ v ới
thực tế chính trị.
Với 5 lưu ý trên, bài học rút ra từ vụ kiện Trung Quốc của Philippines là
biện pháp pháp lý vốn tự thân có hạn chế và tính hi ệu qu ả của nó ph ụ thu ộc vào
nhiều yếu tố khác. Sự lựa chọn tòa án, cách triển khai đồng th ời các bi ện pháp
quản lý và ngăn chặn xung đột và chiến lược hậu phán quy ết đ ể đảm bảo s ự
tuân thủ là cần thiết.
Qua những kinh nghiệm từ vụ kiện Phillipines, nhóm có một vài đề xuất:
Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm, sử dụng giải pháp pháp lý để xác
định các thực thể tại Hoàng Sa, bác bỏ đường cơ sở quanh quần đ ảo Hoàng Sa
năm 1996, giảm bớt các tranh chấp biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ trên cơ s ở duy
trì đòi hỏi chủ quyền.Việc ưu tiên dùng pháp lý sẽ được tránh những xung đột
không đáng có.
Việt Nam có thể triển khai mặt trận đấu tranh pháp lý mạnh mẽ h ơn,
thiết thực cụ thể hơn bằng cách huy động đội ngũ luật s ư Vi ệt Nam có trình đ ộ,
có kinh nghiệm ở trong và ngoài nước và tranh thủ sự giúp đỡ, xem xét kh ả năng
kiện Trung Quốc ra các cơ quan tài phán quốc tế theo đúng Công ước Lu ật Bi ển

13



của Liên Hợp Quốc 1982 đã quy định. Việt Nam phải thi ết kế cho mình một bộ
hồ sơ pháp lý thật kỹ lưỡng.
Việt Nam nên bắt đầu đàm phán với Brunei, Malaysia, Philippines đ ể tìm
giải pháp tốt nhất về vấn đề chủ quyền dựa vào công pháp qu ốc t ế. V ề ch ủ
quyền, Trung Quốc sẽ nhảy vào và sẽ là người yếu thế. N ếu các n ước ASEAN h ợp
sức đưa vấn đề Biển Đông ra Tòa Công lý quốc tế giải quy ết v ề vấn đ ề chủ
quyền, Trung Quốc buộc phải tới đó không có cách nào khác hơn
Bên cạnh các quy định của pháp luật quốc tế, Việt Nam cần kiên trì v ận
dụng các thỏa thuận đã đạt được giữa các quốc gia có liên quan đ ến tranh ch ấp
chủ quyền biển đảo tại biển Đông mà quan trọng nhất đến th ời đi ểm hiện tại là
Tuyên bố về ứng xử giữa các bên trên biển Đông và Hướng dẫn thực thi (DOC).
Dù giá trị pháp lý của các văn bản này không cao nh ư m ột đi ều ước qu ốc t ế
nhưng đó là sự đồng thuận về ý chí giữa các quốc gia trong khu v ực v ề m ột gi ải
pháp cho tranh chấp biển Đông và quan trọng hơn nữa là Trung Qu ốc cũng đã ký
vào văn bản này. Như vậy, vận dụng các nguyên tắc của Lu ật Qu ốc T ế v ề xác l ập
chủ quyền quốc gia cũng như các điều ước quốc tế có liên quan, các th ỏa thu ận
đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia có liên quan là một trong các cơ s ở
pháp lý mà Việt Nam cần tập trung khai thác trong quá trình ch ứng minh yêu
sách chủ quyền tại Tòa trọng tài.

14



×