Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHONG PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.46 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHONG PHÚC
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phong Phúc:
2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển:
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát
triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp liên doanh liên kết…. Sự xuất hiện
hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình
độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày
càng cao.
Công ty TNHH Phong Phúc cũng là một trong những doanh nghiệp được
thành lập trong điều kiện đó. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4102043135 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày 22/09/2006, đòa chỉ trụ sở chính đặt
tại 268 Nguyễn Tri Phương, phường 4, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
đã đi vào hoạt động gần tròn bốn năm với sự thay đổi và phát triển không ngừng
vươn xa từng ngày.
Nghình nghề kinh doanh của công ty là mua bán valy, cặp táp, túi xách,
giày dép, hàng may mặc, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm, văn phòng phẩm, giấy, lưới gói
hoa, thực phẩm chế biến, đồ dùng cá nhân và gia đình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các
quyết đònh kinh doanh và giải quyết tất cả các phát sinh liên quan đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm bốn phòng
ban, bốn cửa hàng tại các chi nhánh thuộc hệ thống Parkson.
Toàn bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG


KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÁNH – NHÂN SỰ
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON Q1
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON HN
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON HP
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON C&T
2.1.3 Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ:
- Ban giám đốc Công ty:
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người điều hành toàn bộ các
chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ, vừa là người đại diện cho Công ty vừa là người
đại diện cho CBCNV, chòu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan
pháp luật, trước tập thể CBCNV về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán
bộ, tài chính Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thò trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu mà chủ yếu là nhập khẩu. Qua
đó tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách nhập khẩu,
pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Ban Giám
đốc chuẩn bò các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại
thương khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền
được phép ký kết các hợp đồng thuộc lónh vực này.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc về tài chính theo dõi về hoạt động kinh doanh

của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty
thông qua hạch toán các khoản phải thu, phải trả, nhập - xuất vật liệu, hàng hoá,
hạch toán các chi phí phát sinh doanh thu của Công ty, xác đònh kết quả sản xuất
kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời
theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của Công ty.
- Phòng kinh doanh:
Cũng cố thò trường đang có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thò trường tiêu thụ sản
phẩm. Lên kế hoạch để đạt được các mục tiêu doanh số công ty đã đề ra. Nghiên cứu
khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của các đối tác khi liên kết kinh doanh với công ty.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triễn lãm, khảo sát thò
trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thò trường.
- Phòng hành chánh nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác văn thư tiếp đón khách, tổ chức các
cuộc họp.
2.1.4 Sản phẩm và thò trường:
Công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các mặt hàng Valy, cặp, túi xách,
ra, gối, nệm, sản phẩm dành cho em bé, hàng nồi chảo, văn phòng phẩm cho hệ
thống các cửa hàng tại các Paskson trong cả nước. Đồng thời cung cấp sỉ cho thò
trường bán lẻ thông qua hệ thống Coop.mark và Metro, bán lẻ thông qua các cửa
hàng của
công ty tại các thành phố trong cả nước.
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a) Thuận lợi của công ty:
- Được sự hỗ trợ đắc lực của nhiều ban nghình và doanh nghiệp khác
- Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong công ty luôn được nâng cao vì luôn được
đào tạo và tiếp cận với kỹ thuật công nghiệp hiện đại.
- Thực hiện quản lý theo mô hình tiên tiến.
b) Khó khăn của công ty:
- Thò trường tiêu thụ sản phẩm cao cấp nhập khẩu bò chiếm lónh bởi nhiều
nhãn hiệu nỗi tiếp thế giới, trong khi Phong Phúc chỉ mới hơn 5 tuổi.

- Đối tượng khách hàng hướng đến chỉ tập trung tại các khu vực trung tâm.
- Công tác marketing chưa đủ mạnh.
2.1.6 Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 2.1 : Doanh thu – Lợi nhuận của công ty năm 2007-2008-2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch (08/07) Chênh lệch (09/08)
+/- % +/- %
Doanh
thu
5,638,784 6,619,102 6,648,193 980,318 17.39% 29,091 0.44%
Lợi
nhuận
602,600 734,469 955,381 131,869 21.88% 220,912 30.08%
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Doanh thu của công ty năm 2008 tăng 980,318 nghìn đồng so với năm
2007. Qua năm 2009 doanh thu của công ty đạt được 6,648,193 nghìn đồng tăng
29,091 nghìn đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 0.44%. Điều này chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của công ty tốt.
- Lợi nhuận của công ty năm 2008 là 734,469 nghìn đồng tăng 131,869
nghìn đồng so với năm 2007. Qua năm 2009 lợi nhuận đạt được là 955,381 nghìn
đồng tăng 220,912 nghìn đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 30.08%.
Qua phân tích trên, tình hình hoạt động kinh doanh của công khá tốt, lợi
nhuận tăng nhanh hơn doanh thu. Điều đó chứng tỏ công ty có sự quản lý hiệu quả
khâu chi phí, giúp chi phí giảm đi, tăng lợi nhuận lên.
2.1.7 Kế hoạch kinh doanh trong năm 2010.
- Sau đây là một số kế hoạch kinh doanh của công ty.
+ Nâng cao doanh thu lên trên 7 tỷ đồng
+ Lợi nhuận đạt được trên 1 tỷ đồng
+ Duy trì và giảm chi phí kinh doanh hơn nữa.
- Mở rộng tìm kiếm nguồn cung cấp hàng hóa nhằm làm giảm giá thành sản

phẩm.
- Mở rộng thò trường kinh doanh.
∗ Phần trên là giới thiệu khái quát về công ty TNHH PHONG PHÚC, để
hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty ta đi phân tích sâu tài chính thông qua
Bảng cân đối kết toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở phần
sau.
2.2 Phân tích tài chính của công ty TNHH Phong Phúc:
2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty:
- Trước tiên, phân tích tài chính của công ty ta phải đánh giá khái quát tình
hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt
động kinh doanh để thấy rõ được sự thay đổi về quy mô và kết cấu của từng khoản
mục.
2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán:
a) Phân tích sự biến động của tài sản:
Phân tích sự biến động của tài sản là phân tích sự thay đổi về quy mô
và kết cấu của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Bảng 2.2 : Biến động của tài sản năm 2008-2009
Đơn vò tính : nghìn
đồng
TÀI SẢN
Năm 2009 Năm 2008
Chênh
lệch
Tỷ lệ
tăng
Chênh
lệch
(%)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I/ Tài sản ngắn hạn

3,019,313 56.49% 1,996,391 55.31% 1,022,922 51.24% 1.18%
- Tiền và các khoản
tương đương tiền
113,527 2.12% 156,895 4.35% -43,368 -27.64% -2.22%
- Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
300,970 5.63% 306,730 8.50% -5,760 -1.88% -2.87%
- Các khoản phải thu
ngắn hạn
886,737 16.59% 511,623 14.17% 375,114 73.32% 2.42%
- Hàng tồn kho 1,642,933 30.74% 965,826 26.76% 677,107 70.11% 3.98%
- Tài sản ngắn hạn
khác
75,146 1.41% 55,317 1.53% 19,829 35.85% -0.13%
II/ Tài sản dài hạn
2,325,412 43.51% 1,613,012 44.69% 712,400 44.17% -1.18%
- Các khoản phải thu
dài hạn
762 0.01% 860 0.02% -98 -11.40% -0.01%
- Tài sản cố đònh 1,518,899 28.42% 1,071,980 29.70% 446,919 41.69% -1.28%
+ Tài sản cố đònh
hữu hình
899,877 16.84% 746,661 20.69% 153,216 20.52% -3.85%
+ Tài sản cố đònh
vô hình
20,715 0.39% 9,141 0.25% 11,574 126.62% 0.13%
+ Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang
598,308 11.19% 316,178 8.76% 282,130 89.23% 2.43%
- Các khoản đầu tư

tài chính dài hạn
601,672 11.26% 422,771 11.71% 178,901 42.32% -0.46%
- Tài sản dài hạn
khác
204,079 3.82% 117,401 3.25% 86,678 73.83% 0.57%
Tổng cộng tài sản 5,344,725
100.00%
3,609,403
100.00% 1,735,322 48.08% -
Bảng 2.3 : Biến động của tài sản năm 2007-2008
Đơn vò tính : nghìn
đồng
TÀI SẢN
Năm 2008 Năm 2007 Chênh
lệch (+/-)
Tỷ lệ tăng
Chênh
lệch
(%)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I/ Tài sản ngắn hạn
1,996,39
1
55.31% 2,406,477 61.74% -410,086 -17.04% -6.43%
- Tiền và các khoản
tương đương tiền
156,895 4.35% 500,312 12.84% -343,417 -68.64% -8.49%
- Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
306,730 8.50% 22,800 0.58% 283,930 1245.31% 7.91%

- Các khoản phải thu
ngắn hạn
511,623 14.17% 748,600 19.21% -236,977 -31.66% -5.03%
- Hàng tồn kho 965,826 26.76% 1,081,501 27.75% -115,675 -10.70% -0.99%
- Tài sản ngắn hạn
khác
55,317 1.53% 53,264 1.37% 2,053 3.85% 0.17%
II/ Tài sản dài hạn
1,613,01
2
44.69% 1,491,459 38.26% 121,553 8.15% 6.43%
- Các khoản phải thu
dài hạn
860 0.02% 4,018 0.10% -3,158 -78.60% -0.08%
- Tài sản cố đònh 1,071,980 29.70% 757,373 19.43% 314,607 41.54% 10.27%
+ Tài sản cố đònh
hữu hình
746,661 20.69% 558,790 14.34% 187,871 33.62% 6.35%
+ Tài sản cố đònh vô
hình
9,141 0.25% 9,264 0.24% -123 -1.33% 0.02%
+ Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
316,178 8.76% 189,319 4.86% 126,859 67.01% 3.90%
- Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
422,771 11.71% 609,960 15.65% -187,189 -30.69% -3.94%
- Tài sản dài hạn khác 117,401 3.25% 120,108 3.08% -2,707 -2.25% 0.17%
Tổng cộng tài sản 3,609,403
100.00%

3,897,936
100.00% -288,533 -7.40% -
Qua hai bảng phân tích về sự biến động của tài sản trong ba năm 2007-
2008-2009 đã cho ta thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các năm
qua như sau :
- Năm 2008 giá trò tổng tài sản là 3,609,403 nghìn đồng giảm 288,533 nghìn
đồng so với năm 2007 có giá trò tổng tài sản là 3,897,936 nghìn đồng, tương ứng
giảm 7.40%. Qua năm 2009 giá trò tổng tài sản là 5,344,725 nghìn đồng so với năm
2008 giá trò tổng tài sản đã tăng 1,735,322 nghìn đồng, tương ứng tăng 48.08%. Sự
biến động của tài sản qua các năm là do các :
+ Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 410,086 nghìn đồng so với
năm 2007 (1,996,391 nghìn đồng - 2,406,477 nghìn đồng), tương ứng giảm 17.04%.
Tài sản ngắn hạn giảm là do tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 đã
giảm 343,417 nghìn đồng so với năm 2007, tương ứng giảm 68.64%. Các khoản
phải thu ngắn hạn giảm 236,977 nghìn đồng, tương ứng giảm 31.66%. Hàng tồn
kho cũng giảm 115,675 nghìn đồng, tương ứng giảm 10.70%. Trong khi đó, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 283,930 nghìn đồng, tương ứng tăng
1245.31%. Tài sản ngắn hạn khác tăng 2,053 nghìn đồng, tương ứng tăng 3.85%.
Xét về mặt tỷ trọng, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền giảm 8.49%
(4.35%-12.84%). Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 5.03% (14.17%-19.21%).
Hàng tồn kho giảm 0.99% (26.76%-27.75%). Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng 7.91% (8.50%-0.58%). Tài sản ngắn hạn khác tăng 0.17% (1.53%-1.37%).
Vậy tài sản ngắn hạn giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho
giảm mặc dù các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhanh nhưng do khoản mục
này chiếm tỷ trọng không nhiều so với tổng tài sản.

×