Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Ke haoch to SU - Dia THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.75 KB, 11 trang )

A. PHẦN CHUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Trường THCS Long Phú được đặt trên đòa bàn xã Long Phú, trường gồm
điểm trung tâm và một điểm lẻ nằm ở ấp Phú Đức.
Đây là một xã có đòa bàn rộng (9 ấp) dân cư đông, là một trong những xã
nghèo của huyện Long Phú.
Dân số trong xã đa phần làm nghề nông, đồng bào dân tộc Khơmer chiếm
trên 70% dân số trong xã. Chính vì vậy, cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình
dạy và học của nhà trường. Có thể đánh giá như sau:
1. Về giáo viên trong tổ Sử – Đòa:
- Tổng số giáo viên là 12 (04 nam; 08 nữ).
- Phụ trách môn: Sử + Đòa: 05 giáo viên; GDCD + HĐNGLL: 03 giáo viên;
Mỹ thuật: 02; Âm nhạc: 02.
- Giáo viên trong tổ đa số là người ở đòa phương. Cụ thể các thành viên
trong tổ như sau:
STT HỌ VÀ TÊN GV TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN GHI CHÚ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Dương T. Mỹ Tiên
Nguyễn Thò Thuý Hằng
Trần T. Thu Trang


Lê Kim Huệ
Lâm Hoài Thắng
Nguyễn Thò Nguyên
Châu Thò Tuyền
Phạm Tấn Bình
Đỗ Ngọc Hải
Vương Tú Trinh
Lưu Văn Đức
Trần Thò Thu Tâm
ĐHSP Sử – Đòa
ĐHSP Sử
ĐHSP Sử - Đòa
ĐHSP Sử
CĐSP Sử - Đòa
ĐHSP GDCD – sử
ĐHSP GDCD – Sử
CĐSP GDCD – sử
Trung cấp MT
CĐSP MT
ĐHSP Sử
CĐSP Âm Nhạc
Đang học ĐH
Đang học ĐH
Đang học CĐ
Đang học ĐH
1
- Về chất lượng giảng dạy của giáo viên trong tổ năm qua (2009 – 2010),
vừa qua tổ có 11 giáo viên, đạt các danh hiệu như sau: 04 giáo viên đạt giáo viên
giỏi cấp huyện; 11 giáo viên đạt lao động tiên tiến.
2. Về học sinh:

- HS trường chiếm trên 70% là dân tộc Khơmer, các em đều xuất thân từ
gia đình nông dân.
- Từ năm 2005 – 2006, trở đi trường kết hợp với các trường tiểu học trong
xã và Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS trong xã đã hoàn thành phổ cập giáo
dục THCS. Năm 2009 – 2010 này nhà trường tiếp tục giữ vững danh hiệu này.
- Đứng về khách quan đánh giá thì học sinh trong nhà trường có những ưu
khuyết điểm sau đây:
a. Về ưu điểm:
Đa số HS đều ngoan, hiền, các em cũng xác đònh được việc học là cần thiết
nên tự cố gắng học tập theo hoàn cảnh của bản thân: học ở trường, học ở bạn bè,
tự học ở nhà,…
b. Nhược điểm:
một số HS còn ham chơi, không thực hiện đúng nội quy nhà trường, một số
em có hoàn cảnh khó khăn đã bỏ học theo cha mẹ làm thuê khi vào vụ, một số ỷ
lại không chòu khó học tập (do đang thực hiện vận động phổ cập).
c. Chất lượng HS trong năm qua 2009 – 2010:
- Chất lượng hạnh kiểm đạt chỉ tiêu.
- Chất lượng học lực chưa đạt chỉ tiêu.
- Các phong trào khác còn hạn chế.
- HS giỏi cấp huyện đạt 02 HS (môn GDCD và môn sử).
- HS giỏi dự thi cấp tỉnh đạt 01 HS (môn sử).
- Tỷ lệ bỏ học cao khoảng 14%.
d. Quy mô trường lớp năm học 2010 – 2011:
- Toàn trường có 18 lớp.
+ Khối 9: 03 lớp.
+ Khối 8: 04 lớp.
2
+ Khối 7: 05 lớp.
+ Khối 6: 06 lớp.
Trong đó điểm trung tâm 12 lớp; điểm Phú Đức: 06 lớp.

3. Về cơ sở vật chất – thiết bò dạy học:
- Phòng học, bàn ghế đầy đủ cho HS.
- Sách giáo khoa, sách tham khảo:
+ Giáo viên: cung cấp đủ cho giáo viên giảng dạy, riêng sách tham khảo
còn hạn chế.
+ Học sinh: đủ số lượng cho HS mượn.
- Trang thiết bò khác phục vụ cho giảng dạy vẫn còn thiếu, các thiết bò dạy
học ở các môn trong tổ còn thiếu như: lược đồ, tranh ảnh, tranh sử dụng dễ rách
(do trường không có bảng từ), các mô hình (quả đòa cầu, mô hình Trái Đất quay
quanh Mặt Trời, các la bàn, dụng cụ đo mưa dễ hư khi giáo viên sử dụng), còn
môn tự nhiên độ chính xác chưa cao.
4. Những đánh giá chung:
a. Các thuận lợi cơ bản:
- Trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kòp thời của lãnh đạo
ngành, Phòng, Đảng, chính quyền đòa phương được nhân dân trong xã tín nhiệm
và tin tưởng.
- Cơ sở vật chất, sách giáo khoa đủ đáp ứng cho việc dạy và học.
- Trình độ giáo viên cơ bản đạt chuẩn, trên chuẩn, học sinh là con nông dân
ngoan, hiền.
- Hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh, việc đi lại rất thuận tiện.
b. Những khó khăn hạn chế:
- Trình độ giảng dạy của giáo viên chưa đồng đều, một vài giáo viên nhà
xa trường, khu tập thể nhỏ, các điểm lẻ cách quá xa trung tâm nên việc đi lại của
một số giáo viên nhà xa mất nhiều thời gian.
- Học sinh của trường phần lớn là người dân tộc Khơmer, các em còn quen
cách giao tiếp tiếng dân tộc nên việc diễn đạt các môn học còn sai chính tả
nhiều, một số em có hoàn cảnh khó khăn đã gián đoạn việc học hành (cùng gia
3
đình đi cắt lúa mướn hết mùa vụ lại trở lại học), một số em chưa có ý thức học
tập nên kết quả chưa cao,…

- Thiết bò dạy học: điểm lẻ xa trung tâm khoảng 8km nên giáo viên giảng
dạy trong điểm lẻ rất ngại mang theo vì sợ thất thoát, hư hỏng (ngoài ra một số
thiết bò khó đem vào như bản đồ, đồ thí nghiệm).
II. THÀNH TÍCH CỦA TỔ NĂM HỌC 2009 – 2010.
 Về giáo viên:
- Soạn giảng: 100% soạn giảng đầy đủ; có giáo án khi lên lớp.
- Dự giờ: 100% giáo viên dự giờ đủ số tiết theo quy đònh 3 tiết/tháng.
- Dự giờ thao hội giảng: 100% giáo viên tham gia đầy đủ.
- Chuyên đề: tham gia đầy đủ chuyên đề trường của mỗi tổ và hoàn thành
tốt chuyên đề của tổ.
- Công tác phổ cập GDTHCS: 100% giáo viên tham gia.
- Giáo viên giỏi cấp cơ sở: 04 GV/12 (33.3%).
- Lao động tiên tiến: 100% giáo viên đạt lao động tiên tiến.
 Về Học sinh:
- Học lực: 90% HS lên lớp thẳng.
- Hạnh kiểm: đạt chỉ tiêu 100% (HS đạt hạnh kiểm tốt + khá).
- HS giỏi cấp trường: 03 em (Môn GDCD: 02; - Môn Sử: 01).
- HS giỏi cấp huyện: 02 em (Môn GDCD: 01; - Môn Sử: 01).
- HS giỏi cấp tỉnh: 01 em (Môn Sử)
- 100% HS tham gia tốt các phong trào Đoàn – Đội – nhà trường đề ra.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ NĂM HỌC 2010 – 2011:
- Căn cứ vào công văn hướng dẫn của Bộ giáo dục về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học và công văn của giáo dục về việc tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Hai không” của Bộ giáo dục.
- Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD huyện Long
Phú.
4
- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, đòa phương, giáo viên, học sinh
và cơ sở vật chất mà tổ Sử – Đòa đề ra những phương hướng, nhiệm vụ dạy và
học để hạn chế tình hình học sinh lưu ban, bỏ học thấp nhất.

1. Công tác dạy và học:
a. Thực hiện chương trình:
- Đảm bảo 100% giáo viên trong tổ thực hiện đúng, đủ chương trình trong
năm học.
- Đảm bảo lên lòch báo giảng đầy đủ hàng tháng theo thời khoá biểu của
trường.
 Biện pháp thực hiện:
- Giáo viên giảng dạy phải căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình
của Bộ giáo dục để lên kế hoạch cho bộ môn mình giảng dạy. Đặc biệt phải áp
dụng soạn giảng theo chuẩn KTKN mà Bộ giáo dục ban hành, căn cứ vào đó để
thực hiện cho đúng chương trình và nội dung giảng dạy.
- Tổ trưởng kiểm tra hàng tuần bằng cách kiểm tra lòch báo giảng đầu
tháng; sổ đầu bài; giáo án,… để đối chiếu dạy bù, thực hiện chương tìrnh của giáo
viên trong tổ nhằm kòp thời điều chỉnh.
b. Công tác soạn giảng:
- Đảm bảo 100% giáo viên trong tổ soạn giáo án mới khi lên lớp, khuyến
khích soạn giáo án trên máy vi tính.
- Giáo án soạn thống nhất theo quy đònh của nhà trường.
 Biện pháp thực hiện:
- Đầu năm học, BGH chỉ đạo giáo viên soạn giảng thống nhất cách soạn
giáo án.
- Hàng tuần tổ trưởng kiểm tra việc thực hiện giáo án của giáo viên trong
tổ.
c. Cải tiến các phương pháp dạy học:
- Giáo viên nên học tập, cập nhật thông tin để cải tiến, bổ sung cho bài
giảng thêm phong phú hơn vì kiến thức thực tế luôn luôn thay đổi và phát triển.
- Phương pháp dạy học phải thay đổi sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh, từng lớp học, từng môn học, trong năm học,… sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×