Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TIẾN NAM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LAO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TIẾN NAM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Thy Trang


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Tiến Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
TS. Võ Thy Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận
văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn


Trần Tiến Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ............................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................ 27
1.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại một số DN... 28
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Lào Cai ..... 31
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghên cứu ..................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 35

2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 39
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN .................... 39
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ............ 40
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp............... 44


iv
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀO CAI ................................ 46
3.1. Tổng quan về CTCP Vật liệu Xây dựng Lào Cai .............................................. 46
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................ 46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................. 47
3.1.3. Tình hình lao động của công ty ....................................................................... 50
3.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty .................................................... 52
3.2. Thực trạng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh tại CTCP Vật liệu XD Lào Cai trong
những năm gần đây ................................................................................................... 53
3.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty............................................................................... 53
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty ........................................................................ 57
3.2.3. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh ................................................................. 62
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Vật liệu XD Lào Cai ................. 64
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ............................................... 64
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty .................................................... 66
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty................................................... 70
3.4. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Vật liệu xây dựng
Lào Cai ...................................................................................................................... 88
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 88
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 90
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀO CAI ..... 95
4.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của CTCP Vật liệu Xây dựng Lào

Cai trong giai đoạn 2020 - 2030 ................................................................................ 95
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP Vật liệu Xây
dựng Lào Cai ............................................................................................................. 96
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh ........................... 96
4.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.................................. 100
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................. 103
4.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị ................................................................... 104


v
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................... 104
4.3.2 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng ................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108
Phụ lục 01. CƠ CẤU TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 ................................... 109
Phụ lục 02. CƠ CẤU NGUỒN VỐN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 .......................... 110


vi
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP


Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QTTC

Quản trị tài chính


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Tiếng Anh
Từ viết tắt
BEP

Viết đầy đủ tiếng Anh
Basic Earning Power

Nghĩa tiếng Việt
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài
sản

JIT

Just In Time

Sản xuất tức thời

NWC

Net working capital


Nguồn VLĐ thường xuyên

ROA

Return on Tatal Assets

Tỷ suất LNST trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity

Tỷ suất LNST trên VCSH


vii
ROS

Return on Sales

Tỷ suất LNST trên doanh thu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai .........48
Sơ đồ 3.2: Tỷ lệ đầu tư vào TSDH của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...................67
Sơ đồ 3.3: Kết cấu VLĐ của công ty qua 3 năm 2017 – 2019 .................................71
Sơ đồ 3.4: Tốc độ tăng DTT và tốc độ tăng VLĐ bình quân của công ty ................73
Sơ đồ 3.5: Mức độ biến động của tỷ suất lợi nhuận VLĐ, tốc độ tăng LNST và tốc độ

tăng VLĐ bình quân của công ty .............................................................75
Sơ đồ 3.6: Kỳ thu tiền và khả năng thanh toán nhanh của công ty ...........................84
Sơ đồ 3.7: Vòng quay hàng tồn kho bình quân của công ty .....................................86

Bảng biểu
Bảng 3.1: Thống kê lực lượng lao động của công ty ................................................50
Bảng 3.2: Bảng kết quả kinh doanh của công ty .......................................................52
Bảng 3.3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2017 – 2019 ..............................55
Bảng 3.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2017 – 2019........................60
Bảng 3.5: Tóm tắt tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.................................61
Bảng 3.6: Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn của CTCP Vật liệu XD Lào Cai: ......63
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng VKD ................................64
Bảng 3.8: Bảng tính ROE của Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai ............65
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty ......................69
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ....................73
Bảng 3.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến số lần luân chuyển VLĐ (L) ......................77
Bảng 3.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ luân chuyển VLĐ (K) ...........................77
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình VLĐ của công ty .................................78
Bảng 3.14: Khả năng thanh toán của công ty ...........................................................79


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn kinh doanh là điều kiện thiết yếu cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, là cơ sở trong việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề luôn vấn đề
quan tâm hàng đầu đối với DN. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay, DN
đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các DN nước ngoài. Để tồn tại và
phát triển trên thị trường, DN cần khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc

biệt là nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sử
dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả đang là vấn đề cấp thiết đối với các DN. Do
đó, để có thể cạnh tranh được trên thị trường cũng như khai thác tốt các cơ hội từ môi
trường kinh doanh, thì ngay từ đầu DN phải có vốn kinh doanh và sử dụng số vốn
kinh doanh có hiệu quả nhất.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm cho dòng vốn của DN
quay vòng nhanh hơn, vốn được bảo toàn và tạo ra nhiều giá trị thặng dư cho DN,
trên cơ sở đó nguồn vốn của DN sẽ ngày càng lớn mạnh để thực hiện tái sản xuất
cũng như mở rộng quy mô. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đảm
bảo an toàn về tài chính cho DN mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của một DN. Thực tế cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong
những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, nâng cao lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Đối với Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Lào Cai trong những năm gần đây
đã đạt được những kết quả quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, tỷ suất lợi nhuận VLĐ và VCĐ của công ty, cũng như khả năng thanh toán,
vòng quay hàng tồn kho vẫn còn hạn chế, công tác quản trị vốn trên nhiều phương
diện, khả năng phối hợp giữa tình hình huy động và sử dụng vốn còn nhiều bất cập.
Để kinh doanh có hiệu quả trong môi trường ngày càng cạnh tranh đòi hỏi cán bộ
quản lý của công ty phải xác định chính xác nhu cầu vốn, có kế hoạch huy động vốn
kịp thời, phân phối nguồn vốn một cách phù hợp, đồng thời thực hiện đồng bộ các
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt trong tình hình hiện


2
nay khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường xây dựng và kinh doanh bất động
sản khá ảm đạm sẽ là thách thức rất lớn cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây
dựng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng của công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng như tìm hiểu thực trạng công tác này tại công ty cho nên tác
giả chọn chủ đề: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần

Vật liệu Xây dựng Lào Cai” để đề tài nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Vật
liệu Xây dựng Lào Cai, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong DN.
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây
dựng Lào Cai.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong DN kinh doanh vật liệu xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số
liệu từ năm 2017 – 2019.
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng
Lào Cai.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật
liệu Xây dựng Lào Cai.


3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Luận văn cung cấp những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cung cấp các thông

tin cần thiết phục vụ tốt cho việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại các DN nói
chung và DN đá xây dựng nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh gồm hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu định của
Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Lào Cai, chỉ ra những thành công, nguyên nhân
của hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán,
đánh giá vòng quay hàng tồn kho của công ty trong thời gian qua.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho Công
ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Lào Cai, có thể là tài liệu tham khảo cho một số DN
cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
Vật liệu Xây dựng Lào Cai.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Vật liệu Xây dựng Lào Cai.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành sản xuất kinh doanh; hình thành các
yếu tố đầu vào của sản xuất, tiến hành công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. VKD
cần thiết trong mọi khâu của quá trình sản xuất và giúp doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục, mở rộng sản xuất và phát triển doanh nghiệp. Vì
vậy, về mặt lý luận vốn kinh doanh được hiểu như thế nào?
Khái niệm về vốn rất phong phú và đa dạng, các quan niệm này được đưa ra
dựa trên tư duy logic, quan điểm, mục tiêu và lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả
hoặc nhóm các nhà khoa học. Sau đây là một số quan niệm về vốn được đưa ra dựa
trên cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, trong những thời kỳ lịch sử khác nhau.
Trên giác độ của các nhà nghiên cứu kinh tế học thì quan niệm về vốn có phần
trìu tượng hơn. Theo Mác, vốn hay “tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động làm thuê, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Nhà tư bản
ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Mác cho rằng tư bản gồm tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong đó, tư bản
bất biến được ứng trước để mua tư liệu sản xuất gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
giá trị của tư liệu sản xuất được lao động của người công nhân chuyển nguyên vẹn
vào giá trị của sản phẩm và lượng giá trị của nó không đổi. Còn tư bản khả biến là bộ
phận dùng để mua sức lao động, trong quá trình sản xuất, sức lao động của người
công nhân sẽ tạo ra một giá trị mới, giá trị đó không chỉ bù đắp được sức lao động đã
bỏ ra mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Giá trị mới mà người lao động
tạo ra vượt quá chi phí tiền lương, hay nói cách khác tư bản khả biến tạo ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản, bộ phận tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình
sản xuất, tăng lên một lượng bằng giá trị thặng dư. Quan niệm về vốn của Mác được


5
xem xét trên giác độ về mặt giá trị, có tính khái quát cao và có ý nghĩa khoa học sâu
sắc.
Theo Paul A. Samuelson, nhà kinh tế học người Mỹ của trường phái tân cổ

điển cho rằng vốn là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (ba yếu tố
bao gồm đất đai, lao động và vốn). “Vốn được quan niệm là các hàng hóa được
sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản
xuất của một doanh nghiệp, có thể bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng…”.
Như vậy, nhà kinh tế học này đã đưa ra khái niệm về vốn dựa trên giác độ về mặt
hiện vật.
Nhà kinh tế học hiện đại, David Begg, cũng quan niệm “vốn là một yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, ông đưa ra quan điểm rộng hơn và cho
rằng “ Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá của doanh nghiệp, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”.
Với mục tiêu phục vụ cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp và dựa
trên cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu về quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, “vốn được cho rằng có liên quan tới các nguồn lực tài chính phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị tăng thêm”. Tuy nhiên, vẫn có những
khái niệm cụ thể khác nhau phụ thuộc vào cách đánh giá và tiếp cận của từng nhóm
tác giả.
Ở nước ta, cũng có một số quan điểm về vốn được đưa ra trong thời gian gần
đây. Theo tác giả Nguyễn Văn Phúc cho rằng “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời”. Như vậy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tư liệu sản xuất, được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý
và có kế hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận” .
Theo quan điểm của Nguyễn Đình Kiệm của Học viện Tài chính cho rằng “vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


6

nghiệp”. Theo đó, có thể hiểu vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận (Trần Đình Tuấn (2008). Vốn được đưa ra
trong nghiên cứu được hiểu: Vốn là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố đầu vào (nhà
xưởng, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa, nguồn nhân lực, tiền bạc, uy tín của doanh
nghiệp thị trường…). được huy động và sử dụng cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Có thể nhận thấy rằng với những cách tiếp cận, mục tiêu nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về
VKD. Song, nhìn chung các quan niệm khác nhau đó đều có những điểm chung nhất
và cho rằng VKD của doanh nghiệp có những đặc trưng sau:
Một là, vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản ứng trước và biểu hiện
bằng giá trị tiền tệ nhất định để dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có những tài sản hữu
hình như nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc… và những tài sản vô hình như lợi
thế thương mại, quyền phát minh, sáng chế… những tài sản này biểu hiện bằng tiền
gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động từ hình thái
này sang hình thái khác và dịch chuyển giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Tùy theo
từng loại vốn kinh doanh mà việc dịch chuyển giá trị một lần hay nhiều lần. Đối với
vốn cố định thì giá trị của nó được dịch chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định (TSCĐ) hết thời
gian sử dụng thông qua tính khấu hao TSCĐ. Đối với vốn lưu động thì giá trị của nó
được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất. Vì lẽ đó, quản trị vốn kinh doanh cần phải xem xét cả về mặt giá trị
và hiện vật.
Hai là, vốn kinh doanh phải tích tụ và tập trung với một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng trong đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau nên mức độ tích tụ và tập
trung vốn nhiều hay ít cũng khác nhau. Song, để thực hiện được việc sản xuất kinh

doanh thì cần phải có một lượng vốn đủ lớn nhất định mới có thể phát huy được tác


7
dụng. Nếu không có một lượng vốn đủ lớn thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh được.
Ba là, vốn kinh doanh gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Vốn kinh doanh có thể xem như loại hàng hóa đặc biệt, vừa có giá trị vừa có
giá trị sử dụng; quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau. Do đó, người
cần vốn kinh doanh có thể mua quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường vốn
hoặc thị trường tài chính và phải trả cho người nhượng bán quyền sử dụng đó số tiền
chi phí sử dụng vốn theo thỏa thuận.
Bốn là, khi sử dụng vốn kinh doanh vào mục tiêu nào đó, đều phải tính đến
giá trị và hiệu quả của nó.
Mục đích cuối cùng của người sử dụng vốn kinh doanh là lợi nhuận. Trong
quá trình này, vốn kinh doanh thường xuyên vận động từ hình thái này sang hình thái
khác. Sau một vòng tuần hoàn, doanh nghiệp sẽ thu về với giá trị vốn kinh doanh lớn
hơn, nghĩa là vốn đã sinh lời.
Từ những phân tích trên, vốn kinh doanh có thể được hiểu một cách khái quát
là giá trị được đo lường bằng tiền của những yếu tố được ứng trước dùng để hình
thành nên các tư liệu sản xuất, trả công cho người lao động, tiến hành hoạt động sản
xuất và hoàn thành sản phẩm, dịch vụ với mục đích thu về lợi ích lớn hơn số vốn bỏ
ra. Nói cách khác, vốn kinh doanh là giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp đã đầu
tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi ích
trong tương lai.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình SXKD của DN, VKD luôn vận động không ngừng và tồn tại
dưới các hình thái khác nhau. Mỗi loại vốn khác nhau có tính chất và đặc điểm khác
nhau nên cũng cần thiết phải có phương thức quản trị khác nhau. Vì vậy, để thuận
tiện cho quá trình quản lý và sử dụng VKD, cần phải nghiên cứu VKD trên những

góc độ khác nhau. Dưới đây nghiên cứu một số tiêu thức phân loại VKD.
 Phân loại vốn kinh doanh theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư vào
tài sản lưu động (TSLĐ), VKD đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), VKD đầu tư vào
tài sản tài chính (TSTC) của DN.


8
VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn DN đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ
cho hoạt động SXKD của DN. Thuộc loại này, gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật
tư, hàng hóa, vốn sản phẩm dở dang, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN
như chi phí trả trước…
VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình như: nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
lợi thế thương mại, giá trị bằng phát minh sáng chế, các phần mềm máy tính…
VKD đầu tư vào TSTC là số vốn DN đầu tư vào các TSTC như: cổ phiếu, trái
phiếu DN, trái phiếu chính phủ, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Trong quá trình sử dụng, mỗi loại VKD đầu tư vào từng loại tài sản trên đây
có thời gian luân chuyển khác nhau và mức độ rủi ro cũng khác nhau. Phân loại tiêu
thức này, giúp nhà quản trị tài chính nhận biết tác dụng của từng loại VKD khi tham
gia vào SXKD, từ đó có thể lựa chọn được cơ cấu vốn đầu tư hợp lý và có hiệu quả
tốt nhất.
 Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố
định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Để tiến hành SXKD, DN cần phải ứng trước một lượng VKD nhất định để đầu
tư xây dựng, mua sắm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như nhà xưởng, máy móc
thiết bị,… Số vốn ứng ra này gọi là vốn cố định. Như vậy, vốn cố định là một bộ phận
của VKD mà DN ứng ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động

SXKD của DN. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ
trong DN.
Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố định và các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2010)
Vốn cố định của DN là bộ phận quan trọng của VKD. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của DN, của ngành và của nền kinh tế quốc dân phụ thuộc vào quy mô phát triển đầu


9
tư tăng thêm VCĐ của các DN. Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi DN để quyết định quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ. Đối với các DN hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất, tỷ lệ đầu tư, mua sắm TSCĐ thường lớn hơn các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ thể hiện qua đặc điểm của TSCĐ, đó là:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN;
- Vốn cố định luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất, giá trị của nó
được chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao TSCĐ;
- Vòng luân chuyển vốn cố định hoàn thành sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của
nó được chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm này cho thấy VCĐ của DN
được chia thành 2 phần: một phần được tính vào chi phí sản xuất dưới hình thức khấu
hao TSCĐ tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ, phần còn lại của VCĐ được
“cố định” trong TSCĐ [10]. Trong chu kỳ sản xuất tiếp theo phần “cố định” được
giảm dần tương ứng với giá trị tính vào chi phí sản xuất kỳ đó và làm cho giá trị sử
dụng của TSCĐ giảm đi tương ứng. Kết thúc vòng tuần hoàn của VCĐ, toàn bộ giá
trị TSCĐ được chuyển hết vào sản phẩm của các chu kỳ SXKD, lúc này TSCĐ hết
thời gian sử dụng và VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.

b. Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) của
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình
SXKD của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục thì ngoài các TSCĐ đòi hỏi
DN cần phải có một lượng các tài sản lưu động nhất định như nguyên nhiên vật
liệu, thành phẩm, nửa thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… các loại
TSLĐ này được chia thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông [10].
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và một bộ
phận đang nằm trong quá trình sản xuất như những sản phẩm làm dở, nửa thành phẩm
và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.


10
- TSLĐ lưu thông là những TSLĐ đang nằm trong quá trình lưu thông của DN
như các sản phẩm, thành phẩm trong kho, thành phẩm đang gửi bán, các loại vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận động
không ngừng và thay thế chỗ cho nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra bình thường, không bị gián đoạn.
Để đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên liên tục, DN cần phải có một
lượng TSLĐ ở một mức nhất định. Để hình thành nên các TSLĐ đó, đòi hỏi phải có một
lượng vốn ban đầu, số vốn đó được gọi là VLĐ của DN. Vì thế, có thể nói VLĐ của DN
là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các loại tài sản lưu động của DN nhằm
đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục.
TSLĐ có đặc điểm là luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành của sản phẩm mới tạo
ra. Quá trình hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục, do đó VLĐ của DN cũng diễn
ra liên tục, không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh được thể hiện qua ba
giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Cụ thể, giai đoạn dự trữ sản xuất:

DN dùng tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu… Khi đó, VLĐ chuyển từ hình thái tiền
tệ sang hình thái hiện vật (vật tư, hàng hóa…). Giai đoạn sản xuất: Hàng hóa, vật tư
được đưa vào qua các bước sản xuất. Trong giai đoạn này, VLĐ được chuyển từ hình
thái hàng hóa sang hình thái sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm. Giai đoạn lưu thông:
DN tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. Giai đoạn này, vốn được chuyển từ
hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ.
Do quá trình SXKD diễn ra một cách liên tục cho nên quá trình vận động tuần
hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra một cách thường xuyên liên tục, lặp đi lặp lại. Sự
chu chuyển diễn ra không ngừng, do đó trong cùng một thời gian, thường xuyên có sự
tồn tại của các bộ phận vốn lưu động khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá
trình tái sản xuất. Khi tham gia vào quá trình SXKD, VLĐ chuyển hết giá trị ngay trong
một lần và được hoàn lại toàn bộ khi DN thực hiện xong một chu kỳ kinh doanh. Như
vậy, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ phân tích trên có thể thấy rằng, VLĐ của DN là số vốn ứng trước để hình


11
thành nên TSLĐ của DN, đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của DN diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục. Trong quá trình chu chuyển giá trị, VLĐ được
chuyển dịch toàn bộ giá trị khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó VLĐ đã
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Đối với bất kỳ DN thuộc loại hình kinh doanh nào, vốn lưu động cũng là điều
kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Để quá trình này diễn
ra liên tục, DN phải có đủ vốn đầu tư vào các thành phần khác nhau của VLĐ. Tuy
nhiên, mỗi loại hình DN hoạt động trên lĩnh vực SXKD khác nhau sẽ có mức độ hợp
lý khác nhau đối với từng thành phần vốn lưu động. Do đó, việc đầu tư như thế nào
cho mỗi thành phần VLĐ được hợp lý nhất là một trong những yêu cầu quan trọng
trong công tác quản lý VLĐ.
Sự tuần hoàn, luân chuyển VLĐ của DN nhanh hay chậm phản ánh mức độ hiệu
quả của việc sử dụng các loại vật tư, tiền vốn của DN. Vì vậy, thông qua tình hình luân

chuyển VLĐ có thể đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng VLĐ của DN.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của TSLĐ nên VLĐ trong DN có những đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình
thái tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ với
giá trị lớn hơn.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của DN. VLĐ đảm bảo
cho sự thường xuyên liên tục của quá trình SXKD từ khâu mua sắm vật tư đến tiến hành
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển, giúp cho DN sử dụng
tốt máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành SXKD nhằm thu lợi nhuận.
VLĐ với đặc điểm về khả năng luân chuyển của mình có thể giúp DN thay đổi
chiến lược sản xuất, kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường
cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho DN.
VLĐ luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm mới và là một trong những


12
nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, quản lý tốt VLĐ sẽ giúp DN giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho
DN.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và luân chuyển của VLĐ diễn ra trong toàn bộ các
giai đoạn của chu kỳ SXKD nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của
VLĐ, DN quản lý được gần như toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ SXKD.
Chính vì vậy, VLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng chiến lược SXKD của DN.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô SXKD của DN. Nó làm tăng
khả năng cạnh tranh của DN nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong các quan hệ
đối ngoại, tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng

cho khách hàng. Đó là những công cụ đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh hiện
nay.
 Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được phân loại thành nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả (gọi tắt là nợ phải trả)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của DN do chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động kinh
doanh (khoản lãi) của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của
DN, DN được sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động, bao gồm các nguồn vốn
sau:
- Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần
phải đầu tư một số VKD nhất định. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và quy mô doanh
nghiệp mà nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác nhau với số vốn đầu
tư là khác nhau: đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu chính là vốn
điều lệ của NSNN cấp; đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư ban đầu do chủ
doanh nghiệp bỏ ra; đối với các doanh nghiệp liên doanh liên kết, nguồn vốn đầu tư ban
đầu là những khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các bên; đối với doanh nghiệp cổ
phần, nguồn vốn đầu tư ban đầu do các cổ đông đóng góp.
- Nguồn vốn bổ sung: Nguồn vốn bổ sung là số vốn được bổ sung cho hoạt


13
động SXKD của DN, được lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh (lãi) giữ lại để tái đầu
tư và từ các quỹ đầu tư phát triển…
Nguồn vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mối doanh nghiệp, tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng VKD càng cao, thể hiện tiềm lực tài chính
của DN càng mạnh, tính tự chủ, độc lập về tài chính trong kinh doanh của DN càng

cao, DN càng có uy tín cao trên thương trường nên khả năng thu hút các nguồn lực
tài chính từ bên ngoài của DN càng thuận lợi.
Nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình SXKD mà
doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội hoặc cá nhân như nợ
tiền vay, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải trả, phải nộp cho nhà nước, phải
trả cho người lao động, phải trả cho cấp trên, cấp dưới và các khoản phải trả khác.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả được chia thành:
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà DN phải trả cho chủ nợ trong vòng thời
gian một năm. Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngắn hạn; phải trả cho người bán và
người nhận thầu, các khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, phải trả người lao động, các khoản phải trả khác…
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà DN phải trả cho chủ nợ trong thời gian trên
một năm. Nợ dài hạn của DN bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, đầu tư vào
các dự án, đầu tư mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, thuê tài chính dài hạn…
- Nợ khác: Là các khoản nợ phải trả không xác định thời hạn như các khoản
nhận kỹ quỹ, ký cược, tài sản thừa chờ xử lý và các khoản chi phí phải trả.
Cách phân loại theo quan hệ sở hữu tạo điều kiện cho DN trong việc xem xét
các phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn hợp lý, tối ưu nhằm đảm bảo an
toàn cho DN và tăng hiệu quả hoạt động của quá trình SXKD.
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD của DN được chia thành nguồn vốn thường xuyên


14
và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn DN được sử dụng lâu dài và có tính chất ổn định trong sản xuất
kinh doanh, bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn

lâu dài, được DN dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định bằng
công thức sau: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn tạm thời
Là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng ngắn hạn, trong vòng một năm để đáp

ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời. Thuộc nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, tín dụng khác, các khoản phải trả nhưng chưa
đến hạn phải trả.
Phân loại theo tiêu thức thời gian huy động và sử dụng này giúp doanh nghiệp
xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đáp ứng kịp
thời vốn cho SXKD, với chi phí sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch huy động VKD đáp ứng nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài của DN.
 Phân loại theo phạm vi huy động
Theo tiêu thức phân loại này VKD của doanh nghiệp được chia thành hai
nguồn: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động được để đầu tư từ chính hoạt động của doanh
nghiệp tạo ra, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, tiền khấu hao TSCĐ, các quỹ của DN, khoản tiền thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ… Nguồn vốn này đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của DN, đồng thời vừa tạo ra sự chủ động cho việc sử dụng vốn vừa nâng cao tính tự
chủ về mặt tài chính của DN.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu



15
về vốn cho hoạt động SXKD. Thuộc nguồn vốn này gồm: tiền vay ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác, tiền vay từ các tổ chức, cá nhân; vốn góp
của các đối tác liên doanh, liên kết, khoản tín dụng thương mại của các nhà cung cấp,
vốn do phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật
cho phép)
Việc phân loại nguồn VKD của DN theo phạm vi huy động vốn giúp cho các
DN xác định được chi phí sử dụng cũng như những ưu, nhược điểm của từng nguồn
vốn huy động. Từ đó, xây dựng được kế hoạch huy động vốn tối ưu, phù hợp với chi
phí thấp nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN trong từng thời kỳ.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ DN, ngành
nghề kinh doanh nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, DN cần
phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và
các nguồn lực của DN trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của DN, cụ thể:
- Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát
triển của DN theo luật định. Là điều kiện tiên quyết, quan trọng cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của DN. Tùy theo nguồn hình thành của VKD, cũng như phương thức
huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…
- Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của DN,
xếp loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan
trọng để DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.

- Vốn kinh doanh của DN là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi
bảo toàn, phát triển sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn.


16
Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị phá sản,
tức là VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, các DN tiến hành SXKD đều nhằm mục tiêu đạt được
và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong quản lý kinh tế, hiệu quả kinh
doanh là phạm trù khó đạt được sự đồng thuận về sự nhận thức, thậm chí, đây là vấn
đề luôn gây ra tranh luận giữa các nhà kinh tế học. Tùy theo các góc độ tiếp cận khác
nhau, người ta cũng đưa ra những quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của
DN. Nhìn chung, có 2 cách tiếp cận chính về phạm trù hiệu quả.
Theo cách tiếp cận truyền thống: hiệu quả là phạm trù phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với các chi phí hoặc các nguồn lực đã bỏ ra để có được
kết quả đó. Theo đó, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (lao động, vật tư, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm
đạt được mục tiêu mà DN đã đề ra. Theo cách tiếp cận này, hiệu quả có thể được
biểu diễn ở dạng hiệu số hoặc thương số. Ở dạng hiệu số, kết quả và chi phí phải
cùng sử dụng một đơn vị đo lường, còn dạng thương số có thể khác nhau. Trong
một số trường hợp, hiệu số của kết quả và chi phí cho ra một chỉ tiêu hoàn toàn
khác. Do đó, cách tiếp cận này có thể bị sai lệch, không phản ánh hết bản chất của
chỉ tiêu hiệu quả.
Theo cách tiếp cận gắn với mục đích của chủ thể: hiệu quả là chỉ tiêu phản
ánh mức độ đạt được kết quả so với mục đích đặt ra của chể thể trên cơ sở các nguồn
lực đã bỏ ra trong quá trình thực hiện hoạt động đó. Theo cách tiếp cận này, khi tiến
hành bất cứ hoạt động nào, chủ thể tiến hành hoạt động bao giờ cũng đặt ra mục đích

cần đạt được kết quả như thế nào. Do vậy, khi nói đến hiệu quả của hoạt động thì tất
yếu phải so sánh giữa mức kết quả đạt được so với mục đích, mục tiêu đặt ra khi tiến
hành hoạt động đó. Nói đến “mức độ đạt được kết quả” là đã bao gồm cả mục tiêu
cần đạt được. Do đó, không thể xác định hiệu quả của hoạt động nếu tiến hành hoạt
động lại không có mục tiêu. Nói cách khác: hiệu quả luôn gắn với mục tiêu nhất định,
không có hiệu quả chung chung.
Hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của


×