Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ MINH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ MINH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì
công trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Thị Minh Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh” tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn
Thị Thanh Huyền, Trưởng Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định
hướng đề tài, cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Khoa Tâm lý giáo dục, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh
ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh được thiếu sót, tôi
kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của các thầy, cô giáo để luận văn
được hoàn chỉnh và ứng dụng nhiều hơn trong quá trình quản lý giáo dục.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thị Minh Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trường tiểu học ..................................... 6
1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học và quản lý
hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ............................... 10

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................................. 12
1.2.1. Quản lý........................................................................................................................ 12
1.2.2. Hoạt động dạy học ..................................................................................................... 14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ........................................................................................ 15
1.2.4. Môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học............................................................... 16
1.2.5. Chương trình giáo dục phổ thông mới...................................................................... 16
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ...................................................................................................... 17
1.3. Dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ............................................................................................................. 18
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường tiểu học ......................................................................... 18

iii


1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Tự nhiên và Xã hội trong chương trình giáo dục phổ
thông mới..................................................................................................................... 25
1.3.3. Mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới..................................................................................................................... 25
1.3.4. Nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới..................................................................................................................... 26
1.3.5. Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới..................................................................................................................... 28
1.3.6. Hình thức dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới..................................................................................................................... 30
1.3.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình
giáo dục phổ thông mới .............................................................................................. 31
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở trường Tiểu học .............................................................................. 32
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong quản lý hoạt

động dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông ...... 32
1.4.2. Lập kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở trường Tiểu học ..................................................................................... 34
1.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương
trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh ở trường Tiểu học ................................ 36
1.4.4. Chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học ...................................................... 37
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học ................................................................ 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học ................................ 41
1.5.1. Năng lực quản lý hoạt động DH theo chương trình GDPT mới của cán bộ
quản lý nhà trường ...................................................................................................... 41
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................................... 42
Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................ 45
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu................................................................................ 45

iv


2.1.1. Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Móng Cái......................... 45
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Móng Cái .............................................. 46
2.2. Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................... 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................................... 47
2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................................ 48
2.2.4. Đối tượng, khách thể khảo sát ................................................................................... 48

2.2.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đo .......................................................................... 48
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu
học thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 49
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng và mục tiêu của hoạt động dạy học
môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................................. 49
2.3.2. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các trường
tiểu học Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 60
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các trường
Tiểu học Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 60
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các
trường tiểu học Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 63
2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn Tự
nhiên và xã hội ở các trường tiểu học Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..... 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................................... 69
2.6.1. Những kết quả đạt được............................................................................................. 69
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................ 69
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ............. 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................................................. 72
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ................................................................................................. 72
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học .............................................................................................. 72
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................................... 73

v



3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................................. 74
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi.................................................................................................. 74
3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................................... 74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................................. 75
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực dạy học môn Tự nhiên xã hội theo
chương trình giáo dục phổ thông mới cho giáo viên tiểu học .................................. 75
3.2.2. Phối hợp các lực lượng trong nhà trường tiến hành đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học môn TN&XH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông mới ...................................................................................................... 79
3.2.3. Xây dựng và phát triển môi trường học tập tích cực cho học sinh ......................... 81
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới ................... 85
3.2.5. Tăng cường các nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ
hoạt động dạy học môn TN&XH trong nhà trường ................................................. 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã
hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 89
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh............... 90
3.4.1. Giới thiệu về quá trình khảo nghiệm ........................................................................ 90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................................. 91
Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 96
1. Kết luận ............................................................................................................................. 96
2. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 99

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDPT

:

Giáo dục phổ thông

GV

:

Giáo viên


HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HS

:

Học sinh

HTTCDH

:

Hình thức tổ chức dạy học

NXB

:

Nhà xuất bản

PP

:

Phương pháp


PPDH

:

Phương pháp dạy học

vii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Bảng 3.3.


Thang đo khoảng theo giá trị trung bình ....................................................... 49
Nhận thức về tầm quan trọng của HĐDH môn TN&XH ở trường TH .. 49
Nhận thức về mục tiêu của HĐDH môn TN&XH ở trường TH............. 50
Đánh giá của CBQL về thực trạng kết quả thực hiện nội dung DH
môn TN&XH ở các trường TH ............................................................... 51
Đánh giá của GV về thực trạng kết quả thực hiện nội dung DH môn
TN&XH ở các trường TH ....................................................................... 52
Đánh giá của CBQL về thực trạng mức độ sử dụng các PPDH môn
TN&XH ở các trường TH ....................................................................... 53
Đánh giá của GV về thực trạng kết quả sử dụng các PPDH môn
TN&XH ở các trường TH ....................................................................... 54
Đánh giá của CBQL về thực trạng mức độ sử dụng HTTC dạy học
môn TN&XH ở các trường TH ............................................................... 55
Đánh giá của GV về thực trạng kết quả sử dụng các HTTC dạy học
môn TN&XH ở các trường TH ............................................................... 56
Đánh giá của CBQL về thực trạng mức độ thực hiện KT, ĐG kết quả
dạy học môn TN&XH ở các trường TH ................................................. 58
Đánh giá của GV về thực trạng kết quả thực hiện KT, ĐG kết quả
dạy học môn TN&XH ở các trường TH ................................................. 59
Thực trạng lập kế hoạch quản lý HĐDH môn TN&XH ở các trường
TH thành phố Móng Cái, Quảng Ninh .................................................... 60
Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn TN&XH ở các
trường TH thành phố Móng Cái .............................................................. 62
Thực trạng kết quả chỉ đạo triển khai HĐDH môn TN&XH ở các
trường tiểu học thành phố Móng Cái, Quảng Ninh ................................ 64
Thực trạng KT, ĐG kết quả dạy học môn TN&XH ở các trường TH .... 66
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý HĐDH môn TN&XH ở
các trường TH ......................................................................................... 68
Thang đo khoảng theo giá trị trung bình ................................................. 91

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐ DH môn TN&XH
theo chương trình GDPT mới ở các trường TH thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 92
Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐ DH môn TN&XH theo
chương trình GDPT mới ở các trường TH thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 93

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu chương trình đổi mới toàn diện giáo
dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nên một nền giáo dục tiên
tiến, hiện đại để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội, thực
hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục đã không
ngừng nỗ lực tiến hành đổi mới, cải cách với sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Để thực hiện được mục tiêu, ngành giáo dục đã xác định đổi mới giáo dục phổ thông
là bước đột phá với nhiệm vụ đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp, hình thức giáo dục trong đó đổi mới hoạt động dạy học hướng vào phát triển
người học được quan tâm hơn bao giờ hết.
Ngay từ năm 2005, Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong Nghị
quyết 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” khẳng định giáo dục phổ thông là “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình

thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời…” [1].
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã tiến hành xây dựng chương trình phổ thông mới và đã được ban hành theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông trong đó có
những điểm mới trong lĩnh vực giáo dục tiểu học với mục tiêu “giúp học sinh hình
thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về
thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và

1


sinh hoạt; giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học Trung học cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu “cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Trong thực tiễn triển khai hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ
thông nói chung và việc dạy học môn tự nhiên - xã hội ở tiểu học nói riêng tại Móng
Cái đã đạt được những thành tựu nhất định song cũng gặp những khó khăn, hạn chế,
mà một trong những nguyên nhân xuất phát từ hoạt động quản lý hoạt động dạy học

của các cấp và nhà trường.
Dạy môn TN-XH tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội, có vai
trò quan trọng trong việc giúp học sinh (HS) ở tiểu học tại Móng Cái đã đạt được
những thành tựu nhất định. Góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học coi trọng việc tổ
chức cho HS trải nghiệm thực tế, tạo cho các em cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự
nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù
hợp với tự nhiên và xã hội. song Việc dạy học các môn này cũng gặp những khó
khăn, hạn chế, mà một trong những nguyên nhân xuất phát từ hoạt động quản lý hoạt
động dạy học của các cấp và nhà trường. Do đó đòi hỏi, cần phải đổi mới, xây dựng
các biện pháp quản lý việc dạy học môn TN-XH theo chương trình phổ thông mới ở
các trường tiểu học ở thành phố Móng Cái.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự
nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy

2


học môn Tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm nâng
cao hiệu quả học tập môn tự nhiên và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được quan tâm thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất
định, tuy nhiên để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới thì còn những
khó khăn, bất cập. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
tự nhiên và xã hội một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các nhà trường
và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ
thông mới thì sẽ nâng cao hiệu quả học tập môn tự nhiên và xã hội góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội và
quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới của Hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại 5 trường tiểu học thuộc 03 cụm chuyên
môn gồm các trường Tiểu học: Trà Cổ, Bình Ngọc, Hải Hòa, Lý Tự Trọng, Hải Xuân
thuộc thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

3



7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích; tổng hợp; so sánh; hệ thống hóa; khái quát
hóa nhằm tổng quan các tài liệu lý luận, các khái niệm, các lý thuyết có liên quan đến
quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý dạy học và quản lý hoạt động dạy
học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
Tiểu học nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế các phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh về thực trạng hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội và quản lý hoạt
động dạy học môn tự nhiên và xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường Tiểu học thành phố Móng Cái.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát hoạt động dạy và học môn Tự nhiên và xã hội của các
trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, để thu thập thêm thông tin bổ
sung cho việc đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội, khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông mới.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn phòng, CBQL và giáo viên các trường tiểu học
nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng vấn đề.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tiến hành tham vấn ý kiến của những đội ngũ chuyên gia để khảo sát tính
cấp thiết, mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội theo tiếp cận năng lực.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng toán thống kê tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân
tích, đánh giá số liệu. Sử dụng các công thức toán học để xử lý số liệu thu được từ
các phương pháp nghiên cứu làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy
chính xác cao.

4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các
trường tiểu học thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trường tiểu học

Nghiên cứu về hoạt động dạy học là vấn đề đã được nhiều công trình đề cập tới.
Từ cuối thế kỷ XIV, J.A.Cômenki (1592 - 1670), ông đã đưa ra quan điểm GD
phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông, HĐDH để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là
phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không
nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép HS chấp nhận bất kì một điều gì và ông đã nêu ra
một số nguyên tắc DH có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát
huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS; DH phải thiết thực;
DH theo nguyên tắc cá biệt…
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, dưới sự tác động, ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kĩ thuật cũng như sự phát triển của các trào lưu dân chủ, sự nhận thức về HĐDH
trong nhà trường có sự phát triển mới. John Dewey (1859 - 1952) - nhà GD Mỹ, đã
phê phán cách thức tổ chức HĐDH áp đặt, thiếu động lực phát triển các kĩ năng giao
tiếp của HS, ông viết: “Đa số trường học vận dụng những PP có khuynh hướng
khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, buộc tất cả HS trong lớp phải đồng loạt đọc cùng
những cuốn sách như nhau và đọc thuộc lòng những bài học giống hệt nhau. Trong
hoàn cảnh đó, trẻ sẽ mất dần những động lực giao tiếp và người thầy sẽ không thể
tận dụng được những nhu cầu tự nhiên của đứa trẻ như cho, làm và phục vụ”. Nhà
GD J.Dewey đã đề xuất thành lập nhà trường tích cực hướng vào người học, lấy quá
trình học tập của người học làm trung tâm. HĐDH lấy người học làm trung tâm dựa
trên hai nguyên tắc căn bản: đảm bảo tính liên tục của kiến thức và sự tác động qua
lại của các thành viên [dẫn theo 16].
Vào những năm đầu thế kỉ XX, tư tưởng tổ chức đời sống xã hội ngay trong
trường học, đã được các nhà GD quan tâm nghiên cứu sâu sắc. R.Cousinet (1881 1973) - nhà GD Pháp: “Phải tổ chức nhà trường sao cho trở thành môi trường mà trẻ
em có thể sống bằng cách tạo nên BP phù hợp về mặt tâm lý, cũng như về mặt GD.

6


Khi tổ chức hoạt động DH phải lưu ý: tạo cho người học khả năng hòa hợp với cộng

đồng; tạo cho người học thói quen làm việc không cần kiểm soát của người dạy; khắc
phục được tình trạng lười suy nghĩ của người học” [dẫn theo 2, tr.26]. Kế thừa kinh
nghiệm tổ chức HĐDH theo tư tưởng R.Cousinet của trường Ecole - Dumal - Thụy
Sĩ, ở trường thực nghiệm thuộc Viện Đại học Iena, Peter Peterson đã “nghiên cứu và
tổ chức HĐDH có hệ thống kế hoạch hoạt động: các bài giảng của người dạy và hoạt
động hướng dẫn người học. Cách thức tổ chức HĐDH này nhằm mục đích tạo sự hỗ
trợ cho nhau giữa người học một cách linh hoạt, hài hòa trong phối hợp công việc
của toàn lớp” [dẫn theo 16, tr.95].
Những năm 30 - 40 của thế kỷ XX, việc tổ chức HĐDH được nghiên cứu rộng rãi
ở Mỹ và các nước châu Âu. Trong khoảng thời gian này, “các nhà nghiên cứu không chỉ
quan tâm tới hệ thống chương trình hay cách giảng dạy HS, mà còn chú ý tới sự phụ
thuộc của HĐDH vào các yếu tố, các điều kiện đảm bảo khác. Theo nghiên cứu của A Ja
Kiel cho thấy, người học ở lứa tuổi thanh, thiếu niên có nhu cầu tương tác rất cao, sự
phát triển tư duy và ngôn ngữ tương đối hoàn thiện” [dẫn theo 16, tr.95].
Từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay, cùng với trào lưu cải cách GD, việc
nghiên cứu về HĐDH đã được đẩy mạnh ở các nước phương Tây. Các nghiên cứu chủ
yếu hướng vào xây dựng mô hình và chiến lược DH một cách hiệu quả, cũng như xu thế
phát triển của nó trong tương lai. Tiêu biểu có các nghiên cứu của tác giả: Joe
Landsberger “Học tập cũng cần có chiến lược” [23], công trình nghiên cứu của tác giả
Robert J. Marzano “Hành vi và tổ chức trong giáo dục” [41]... Ở một khía cạnh khác,
khuyến cáo cho việc tổ chức các hoạt động DH, Joe Landsberger trong công trình “Học
tập cũng cần có chiến lược” đã viết: “GV tổ chức quá trình hoạt động tương tác mà các
thành viên cùng đóng góp và giúp đỡ nhau để đạt được mục đích chung” [16, tr.125].
Vấn đề về HĐDH không chỉ được quan tâm ở các nước phương Tây mà còn
được quan tâm ở cả các nước XHCN trước đây. Những vấn đề chủ yếu trong các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động GD là các
quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, về “tính quy luật của kinh tế - xã hội
đối với GD…”. Các quy luật đặt ra những yêu cầu đối với GD và tính ưu việt của xã
hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD. Trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã có các thành tựu

khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý HĐDH. Nhà trường ở các nước
XHCN đã tổ chức nghiên cứu và thực hiện nhiều kiểu dạy mới, trong đó quan tâm

7


HĐDH phát huy tính tích cực của người học. Theo quan điểm của nhà GD Êxipôp
B.P: “Phối hợp các hình thức tổ chức DH có lợi cho người học” [15, tr.76]. Ông còn
chỉ rõ sự khác biệt giữa cách thức tổ chức hoạt động DH ở trường trung học Xô Viết
và phương Tây như sau: “Các cách thức tổ chức hoạt động DH ở trường trung học
Xô Viết về nguyên tắc khác với các cách thức áp dụng trong nhà trường tư sản ở chỗ:
các cách thức ấy được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa tập thể. HĐDH ở nhà trường
Liên Xô có nhiệm vụ tạo ra những điều kiện cho HS làm việc tích cực và đảm bảo PP
cá thể đối với mỗi HS nhằm làm cho HS học tập có kết quả, phát triển đến mức tối đa
những khả năng của họ” [15; tr.77]. Nhà sư phạm học Kôtôp tiến hành thực nghiệm
sư phạm, qua đó, ông đã xây dựng một quy trình kĩ thuật tương đối hoàn chỉnh về
cách thức tổ chức hoạt động DH, trong đó bao gồm các thao tác cần thiết mà người
dạy và người học cần thực hiện trong từng tiết học.
Ở Việt Nam, vấn đề HĐDH cũng đã được đề cập nhiều trong các tác phẩm của
các nhà chính trị, quân sự, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Nguyễn Trãi,
Chu Văn An…
Trong thời kỳ mới cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến quan điểm phát
triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa
của các tư tưởng GD tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo PP luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, Người đã để lại cho GD Việt Nam nền tảng lý luận về: vai trò của GD, định
hướng phát triển GD, mục đích DH, các nguyên lý DH, các phương thức DH, vai trò
của quản lý và cán bộ QLGD, PP lãnh đạo và quản lý…
Trên diễn đàn khoa học GD, các công trình khoa học đã được công bố như: “Dự
án phát triển giáo viên tiểu học - Quản lý chuyên môn ở trường tiểu học theo chương
trình và sách giáo khoa mới” [5], “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học” [12], “Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật” [20], “Một số vấn đề

giáo dục đại học” [30], “Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục” [32], “Giáo dục học đại
học - Phương pháp dạy và học” [34], “Giáo dục học hiện đại” [43], “Phương pháp dạy
học giáo dục học” [46] … Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về bản chất, vai trò và
cách thức tổ chức của quá trình DH, trong đó có tổ chức HĐDH. Các tác giả cho rằng,
cần tổ chức HĐDH hướng vào tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học.
Các công trình khoa học được công bố trên thể hiện rõ các mặt sau đây:
- Về mặt lý luận chung HĐDH, trong công trình nghiên cứu của mình “Giáo dục
học hiện đại” [43] tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập đến những cơ sở PP luận chung

8


nhất như: Quan điểm tiếp cận phức hợp, hệ thống cấu trúc, mô hình… để nghiên cứu
các vấn đề cơ bản của HĐDH và hoạt động GD. Đó là, hệ thống những quy luật DH
được tác giả giới thiệu với 3 dạng: những quy luật chung nhất, những quy luật chung
và những quy luật đặc thù; đồng thời trình bày PP phối hợp các quy luật DH trong
giảng dạy. Tác giả cũng đề cập đến những vấn đề bức xúc của GD như: GD đạo đức,
bồi dưỡng nhân tài, GD gia đình, kế hoạch hóa GD…; qua đó, tác giả đã tìm ra BP
giải quyết đúng đắn. Tuy nhiên, những vấn đề trên mang tính khái quát cao, có ý
nghĩa về lý luận, vấn đề đặt ra là tác giả chưa đề cập đến tổ chức HĐDH ở nhà trường
TH trên cơ sở lấy năng lực của HS làm mục tiêu DH]. Trong công trình “Những vấn
đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học” [12]. Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho
thấy hệ thống cấu trúc của quá trình DH bao gồm những thành tố cơ bản: các mô hình
DH, các cách tiếp cận và PPDH, các kĩ thuật DH, những hình thức và BP tổ chức
HĐDH,… Tác giả có quan điểm rõ ràng trong quá trình dạy phải thể hiện một cách
sinh động và cụ thể các ý tưởng của chương trình GD, đồng thời cũng chỉ rõ, chủ thể
phải biết thiết kế và tổ chức chương trình nói chung, có tinh thần hướng đến cá nhân
người học; khi xây dựng chương trình phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng của giao
tiếp đến chất lượng giảng dạy của GV và các PPDH tích cực. Đây là những điểm
mạnh được tác giả trình bày rõ, tuy nhiên chưa cụ thể được cách thức xây dựng mô

hình tổ chức HĐDH, mục tiêu, nội dung DH, quy trình tổ chức DH ở nhà trường TH
lấy năng lực của HS làm mục tiêu DH.
- Về mặt PPDH, tác giả Thái Duy Tuyên (Giáo dục học hiện đại) đã chỉ rõ tầm
quan trọng của PPDH trong việc ĐT con người và những hạn chế của nhà trường
trong việc sử dụng PP giảng dạy. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra quan điểm đổi mới
PPDH, nhất là sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy người học. Tuy nhiên, việc
vận dụng quan điểm trên vào tổ chức HĐDH ở nhà trường TH lấy năng lực của HS
làm mục tiêu DH nói riêng, tác giả chưa đề cập đến. Tác giả Phan Thị Hồng Vinh
trong công trình “Phương pháp dạy học giáo dục học” [45] đã đề cập đến quá trình
DH GD học bao gồm các thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau: mục đích,
nội dung, PP, hình thức tổ chức HĐDH, kết quả DH và khẳng định nó luôn vận động,
phát triển trong môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Tuy nhiên, công trình
nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở góc độ chuyên môn hẹp, chỉ khu biệt với sinh
viên sư phạm, giới hạn chỉ trong môn GD.

9


Các đề tài, luận án cũng bàn luận về vấn đề HĐDH như: HĐDH và thực tiễn
của việc hình thành kĩ năng cho HS. Bên cạnh đó, một số tạp chí chuyên ngành cũng
đăng tải các kết quả nghiên cứu bàn đến một số vấn đề có liên quan HĐDH, đã đi sâu
làm rõ quan niệm về tổ chức HĐDH nhằm phát huy tính tích cực của HS như bài báo
“Dạy học phát hiện ở tiểu học dưới góc nhìn lý thuyết kiến tạo” [18] của nhóm tác giả
Phó Đức Hòa , Lê Thị Lan Anh; “Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá” [22] của tác
giả Đặng Thành Hưng; [33], [37].
Tóm lại, những công trình nghiên cứu về HĐDH ở trong và nước đã có những
đóng góp cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
sâu đến tổ chức HĐDH nói chung và HĐDH môn Tự nhiên và Xã hội trong trường
Tiểu học.
1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học và quản lý

hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học
Thực tiễn quản lý HĐDH luôn tồn tại và sôi động. Tuy nhiên, việc tổng kết lý
luận về vấn đề này còn khá chậm so với thực tiễn. Đầu những năm 50 của thế kỷ XX,
trong hàng loạt những công trình nghiên cứu có tính hàn lâm của các nhà khoa học
Liên Xô cũ, đã xuất hiện các đề tài về những khía cạnh khác nhau của QL GD. Năm
1956, lần đầu xuất hiện cuốn “Quản lý trường học” (Skolovedenie) của tác giả
A.Pôpốp [38], một nhà sư phạm và quản lý giáo dục của Liên Xô cũ. Cuốn sách này,
về thực chất, không phải là một công trình khoa học về QLGD, mà là cả một tập hợp
khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho hoạt động thực tiễn của những người làm công tác
quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý trường học; trong đó có quản lý HĐDH.
Trong quá trình phát triển GD Xô Viết (cũ), nhiều nhà nghiên cứu khoa học GD
đã lần lượt cho ra đời những tài liệu vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn về
quản lý hai quá trình sư phạm chủ yếu diễn ra trong nhà trường: DH và GD. Sự tập
trung của những kiến giải đó được thể hiện cụ thể trong các tác phẩm xuất bản vào
giữa những năm 70. Đặc biệt, M.I Kôndakốp, nhà lý luận và hoạt động thực tiễn xuất
sắc của Liên Xô (cũ) đã dày công nghiên cứu những vấn đề về quản lý giáo dục [27].
Năm 1987, Viện Quản lý và Kinh tế GD thuộc Viện Hàn lâm sư phạm (Liên Xô
cũ) đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý trường học qua nhiều năm,
trình bày những quan điểm mới nhất về QLGD nói chung và quản lý HĐDH nói riêng
của các học giả Xô Viết (cũ) tính đến thời điểm đó [46].
Tại các nước phương Tây, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLGD nói
chung và quản lý HĐDH nói riêng cũng rất sôi động. Năm 1968, các tác giả Jacob W.

10


Getzels, Tames M. Lipham. Roald F. Campbell đã cho ra đời công trình đầu tiên
nghiên cứu khá hoàn chỉnh các vấn đề QLGD dưới ánh sáng của các học thuyết quản
lý chung, đặc biệt là thuyết hành vi (quan hệ con người) trong quản lý [50].
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với

khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền GD Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình
đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Các thành tựu nghiên cứu GD đã thừa nhận QLGD là nhân tố
then chốt đảm bảo cho sự thành công của phát triển GD. Vấn đề này đặt ra cho các
nhà QLGD phải hết sức nỗ lực trong công tác quản lý của mình.
Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện
các vấn đề về vị trí, vai trò của việc quản lý HĐDH, ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng DH trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng GD. Những ưu điểm và nhược
điểm của việc quản lý HĐDH trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa quản lý HĐDH
và hoạt động học, quản lý vai trò của người dạy và người học, quản lý đổi mới nội
dung và cách thức tổ chức tiến hành các hình thức tổ chức DH trên lớp, điển hình là
các tác giả: Đặng Quốc Bảo [2], Trần Kiểm [24], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [30], Hà Thế
Ngữ [35], Nguyễn Ngọc Quang [39]…
Trong những năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT nói chung và
đổi mới HĐDH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà Giáo dục học,
Tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý HĐDH nhằm nâng cao tính
hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung
tâm trong HĐDH như: Phạm Minh Hạc [17], Đặng Thành Hưng [20], Bùi Văn Quân
[40], Phạm Viết Vượng [48]...
Một số tác giả đi vào nghiên cứu quản lý HĐDH môn học, có thể kể đến như:
Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục (2017) của tác giả Trần Xuân
Hòa “Quản lí hoạt động dạy học môn Thể dụcở các trường THPT trên địa bàn huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang theo tiếp cận năng lực”; đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục của tác giả Hà Văn Tuân (2017) “Quản lí hoạt động dạy học
môn sinh học ở các trường Trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực
thực hiện huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”; đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục của tác giả Khổng Thị Kim Dung (2019) “Quản lí họa động
dạy học môn Toán tại trường Tiểu học Bồ Đề quận Long Biên, thành phố Hà Nội”;

11



Như vậy, vấn đề QLGD nói chung và quản lý HĐDH từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Ngày nay, vấn đề này càng được quan tâm
nhiều hơn và trở thành mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu
GD, ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy
trong các công trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác
quản lý trong dạy và học ở các cấp học, bậc học. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào
bàn luận, nghiên cứu sâu đến quản lý HĐDH trong nhà trường Tiểu học nói chung và
quản lý HĐDH môn Tự nhiên và Xã hội trong nhà trường Tiểu học nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có
tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính
đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, Các Mác viết: “Bất
cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều
cần ở chừng mực nhất định sự QL, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều
khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [dẫn theo 26].
Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau. Khi lao
động xã hội đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất
yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó, trong xã hội
hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản
lý, hình thành nghề quản lý.
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, GD,... các nhà nghiên cứu,
thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Quan niệm về “quản lý” của các nhà khoa học nước ngoài: H.Koontz (người
Mỹ) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những
nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL
là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [45]. V.Taylor cho

rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó
như thế nào bằng PP tốt nhất và rẻ tiền nhất” [45]. K.Omarov (Liên Xô) cho rằng:
“Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu”. Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra
chức năng và những yếu tố của quản lý cho răng: “Quản lý hành chính là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [45].

12


- Quan niệm về “quản lý” của các nhà khoa học ở Việt Nam: Tác giả Phạm
Minh Hạc cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện mục tiêu dự kiến” [17]. Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản
lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [19], [36]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là
những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [24]. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) - trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [31].
Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung
về một số nội dung của quản lý là:
- Hoạt động quản lý, bao giờ cũng là quản lý con người được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.

- Quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác- Lênin là hoạt động mang tính chủ
quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của
con người.
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý và
khách thể QL luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. quản lý vừa
là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người quản lý ngoài những yêu cầu về
trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo
của mình.
Quản lý có 2 chức năng bao quát là duy trì và phát triển. Để bảo đảm hai chức
năng này, hoạt động quản lí phải bao gồm 4 chức năng cụ thể sau:
Kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, bao gồm
soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lí quan trọng.

13


Tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết định, chủ trương
bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan
hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
Chỉ đạo: Xác định tầm nhìn chiến lược, chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối
hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự
phân công đã định.
Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lí để đánh giá kết
quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện công việc so
với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối
tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Hoạt động dạy học
GD được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong những con

đường hiệu quả nhất là tổ chức HĐDH. Thông qua HĐDH, nhằm cung cấp cho HS hệ
thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng PP tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn, nhằm
nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là làm
cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động sáng tạo. Như vậy, HĐDH là
con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích GD tổng thể. HĐDH là một hệ thống toàn
vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức,
PP dạy, PP học. Các thành tố này tương tác với nhau thực hiện nhiệm vụ HĐDH
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐDH. Các thành tố cấu trúc của HĐDH có mối
quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong sự tác động của môi trường tự
nhiên, xã hội. Nếu tác động tốt vào mối quan hệ đó, nó sẽ là cơ sở và là điều kiện để
tăng thêm hiệu quả của HĐDH, nâng cao chất lượng GD.
HĐDH diễn ra một cách khoa học, các thành tố cấu trúc của DH được thực hiện
nghiêm túc và phối hợp chặt chẽ thì sẽ đạt được mục tiêu của GD&ĐT.
Chúng tôi quan niệm rằng: Hoạt động dạy học là quá trình giáo viên tiến hành
các thao tác có tổ chức, có định hướng và học sinh bằng hoạt động của bản thân,
từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các tri
thức, các kĩ năng, các giá trị văn hóa của nhân loại để trên cơ sở đó có khả năng giải
quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong cuộc sống.

14


1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Trong nhà trường, quản lý HĐDH là quá trình CBQL xác lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm đạt
mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH của
CBQL cấp Phòng và cấp trường là hoạt động cơ bản, nó chiếm thời gian và công sức
rất lớn, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lý HĐDH là quản lý có hiệu quả các thành
tố cấu trúc của HĐDH, cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa
GV và HS nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp

dụng hài hòa các PP, tận dụng các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh hoạt
các hình thức DH, tìm ra phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả DH đáng tin cậy.
Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội
quy...) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho
hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp, có chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong HĐDH nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Quản lý HĐDH của CBQL cấp Phòng và cấp trường đối với các trường Tiểu
học chính là quản lý quá trình sư phạm tương tác giữa GV, HS và yếu tố môi trường
tác động vào HĐDH và GD theo chương trình đã được quy định. CBQL cấp Phòng
và cấp trường chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà trường,
mà trọng tâm là quản lý quá trình giảng dạy - GD, trong đó bao gồm một hệ thống
cộng tác như: đảm bảo chương trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến việc dạy
và việc học, cung ứng những điều kiện DH.
Ở trường Tiểu học, GV phải dạy toàn diện các môn học, đòi hỏi CBQL cấp Phòng
và cấp trường không những là người có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có năng lực
chuyên môn và năng lực quản lý tốt để làm gương cho CB, GV về phẩm chất đạo đức,
giúp đỡ GV về chuyên môn, quản lý có hiệu quả các hoạt động của nhà trường.
CBQL cấp Phòng và cấp trường quản lý trường Tiểu học phải thể hiện hai vai
trò: người GV và nhà quản lý. Vì vậy, CBQL cấp Phòng và cấp trường cần biết
những kĩ năng nhất định của GV và những kĩ năng của nhà quản lý. Ta cần phải nhấn
mạnh các kĩ năng của nhà quản lý vì đấy là sự khác biệt của CBQL cấp Phòng và cấp
trường so với GV.

15


×