Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh chuyên ngành kỹ thuật viễn thông tại trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 133 trang )



2











































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
===============



LÊ THỊ MAI HƯƠNG





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN TIẾNG ANH
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN CÚC



Hà Nội – 2009





4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BGH
CB
CBQL
CNXH
CSVC

ĐH

GD
GD&ĐT
GV
GVBM
GVCN
HĐ D-H
KT - ĐG
KTVT
NN
QL
QLGD
SV
TNCS
THPT


Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Cao đẳng
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
hoạt động dạy - học
Kiểm tra - Đánh giá

Kỹ thuật Viễn thông
Ngoại ngữ
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Thanh niên cộng sản
Trung học phổ thông






5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4. Nhiện vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY - HỌC MÔN TIẾNG ANH
1.1. Lịch sử nhiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niện quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
1.2.3. Trƣờng cao đẳng
1.2.4 Hoạt động dạy- học và công tác quản lý hoạt động dạy- học ở
trƣờng cao đẳng
1.3. Vị trí vai trò môn tiếng Anh trong trƣờng cao đẳng
1.4. Đặc trƣng của hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh
1.5. Những số yếu tố ảnh hƣởng đến QL HĐ dạy- học môn Tiếng Anh….
1.5.1. Bối cảnh chung
1.5.2. Ngƣời dạy
1.5.3. Ngƣời học
1.5.4. Sự quan tâm và tổ chức QL của nhà trƣờng đối với bộ môn Tiếng Anh
Tiểu kết chƣơng 1
Trang
1
3
3
3
4
4
4
5

6
6
7
7
13
17

20

24
26
28
28
29
29
30
31


6
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT VIỄN THÔNG Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI
2.1. Một số nét khái quát về hà Nội
2.2. Vài nét khái quát về trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm đối tƣợng GD&ĐT của trƣờng CĐ Điện tử- Điện
lạnh Hà Nội
2.2.2. Mục tiêu đào tạo của trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh hà Nội
2.2.3. Tổ chức bộ máy QL của trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh chuyên
ngành KTVT ở Trƣờng CĐ Điện tử - Điện Hà Nội
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh chuyên ngành
KTVT ở Trƣờng CĐ Điện tử - Điện Hà Nội
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh chuyên
ngành KTVT ở Trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
2.3.3. Thực trạng công tác QL CSVC trang thiết bị dạy- học môn
Tiếng Anh chuyên ngành KTVT
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI
3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
dạy- học môn Tiếng Anh và Tiếng Anh chuyên ngành KTVT ở
trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ


32
32
35

37
38
39

42

42

51

70
74


75



75
75
75
75
76


7

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh
chuyên ngành KTVT ở trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cho SV về tầm quan trọng của
môn học
3.2.2. Xây dựng động cơ học môn Tiếng Anh cho học sinh
3.2.3. Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập nhằm thực hiện mục
tiêu và chƣơng trình dạy học
3.2.4. Xây dựng nề nếp giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh chuyên
ngành KTVT
3.2.5. Bồi dƣỡng nâng cao kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ GV và khả năng tự học môn Tiếng Anh chuyên ngành
KTVT của SV
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy- học môn Tiếng Anh
chuyên ngành KTVT
3.2.7. Đảm bảo CSVC phục vụ cho hoạt động dạy và học môn Tiếng
Anh chuyên ngành KTVT
3.2.8. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học môn
Tiếng Anh chuyên ngành KTVT
3.3. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động dạy- học Tiếng Anh chuyên ngành Kỹ thuật Viễn thông ở
Trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
3.3.2. Lựa chọn đối tƣợng và phạm vi khảo nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị …
TÀI LIỆU THAM KHẢO


76

76
79

81

84


86

89

94

96


102

102
102
107
107
107
109


8
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở mọi thời đại, GD & DT luôn có vị trí quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới hiện nay,
khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật của thời đại là công nghệ thông tin
đang phát triển hết sức mạnh mẽ, tạo ra sức mạnh và động lực cho quá trình
phát triển của nhân loại.
Ở nƣớc ta hiện nay, tầm quan trọng của GD & ĐT đã đƣợc khẳng
định. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã xác định: “ Cùng với khoa học công nghệ, GD & ĐT là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc”; Ở Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta lại
tiếp tục khẳng định: “ Phát triển GD & ĐT là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn nhân
lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh
và bền vững”. Nhƣ vậy ta đã thấy rõ vai trò "hàng đầu" của GD & ĐT. Nói
đến GD & ĐT là nói đến nhà trƣờng, NT chính là nơi thực hiện nhiệm vụ
GD & ĐT nguồn nhân lực cho xã hội, cho đất nƣớc. Một vấn đề cấp thiết

trong ngành GD & ĐT của nƣớc ta hiện nay là đảm bảo và nâng cao chất
lƣợng GD & ĐT. Để tháo gỡ vấn đề cấp thiết này thì QLGD đóng vai trò hết
sức quan trọng. Chất lƣợng GD không những phụ thuộc vào việc giảng dạy
của đội ngũ GV mà còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực QL của các CBQL.
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên của hội
nhập kinh tế quốc tế và kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh
hiện nay, Việt Nam chỉ có thể sánh vai cùng bạn bè năm châu bằng sức mạnh
trí tuệ, sức mạnh tri thức, sức mạnh kinh tế tiềm ẩn trong bàn tay, khối óc mỗi


9
con ngƣời. Đất nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập với khu vực và cộng
đồng quốc tế, chúng ta cần Tiếng Anh, một ngôn ngữ quốc tế, để tự chủ
trong giao tiếp, kinh doanh, sản xuất. TA giúp chúng ta tiếp cận thông tin
khoa học của thế giới, tiếp cận nền văn hoá khác, đồng thời giới thiệu văn
hoá Việt Nam tới cộng đồng Quốc tế.
Từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Chính phủ nƣớc ta đã có
nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy - học ngoại ngữ trong HTGDQD nhằm phục
vụ tích cực sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Ngay từ ngày 11/4/1968 thủ tƣớng Chính Phủ đã ra chỉ thị số 43/TT
về phƣơng hƣớng và nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ ở các trƣờng ĐH,
THCN và các trƣờng THPT. Từ đó đến nay, việc dạy và học NN ở các
trƣờng ĐH, THCN và các trƣờng THPT đƣợc cải tiến, đổi mới không ngừng
và năng lực ngoại ngữ của HS, SV không ngừng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên
để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập hiện nay thì cần rất
nhiều nữa những nỗ lực vƣợt bậc và những nỗ lực không ngừng.
Nghị quyết số 03/2006/NQ-CP ngày 03/4/2006 phiên họp chính phủ
thƣờng kỳ tháng 3 năm 2006 ghi rõ: “ Yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nƣớc và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những đòi hỏi bức
xúc phải đổi mới căn bản quá trình dạy và học NN cho thế hệ trẻ ”. Chƣa

bao giờ việc dạy - học ngoại ngữ lại cấp thiết nhƣ bây giờ.
Tháng 7/2007, Bộ giáo dục và Đào tạo đã có Dự thảo "Đề án giảng
dạy, học tập ngoại ngữ trong HTGDQD Việt Nam giai đoạn 2007-2015”.
Nâng cao năng lực NN cho thế hệ trẻ là quan điểm phù hợp với xu
thế phát triển nền GD hiện đại, đó chính là một trong những nội dung cơ
bản trong yêu cầu nâng cao trí tuệ cho thế hệ trẻ. Làm thế nào để việc D-H
NN hiệu quả. Làm thế nào để nâng cao năng lực NN cho HS, SV, đó chính
là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà QLGD, các NT và các GV NN nƣớc ta
hiện nay.


10
Công tác QLGD ở nƣớc ta nói chung và QL HĐ D-H ở trƣờng CĐ nói
riêng hiện nay có nhiều mặt tích cực song cũng còn những hạn chế nhất định.
Trong những năm gần đây, GD & ĐT nƣớc ta đã chú trọng đến GD nghề
nghiệp, mở rộng quy mô ĐT ĐH, CĐ, Trung học chuyên nghiệp các
trƣờng đã có sự mềm dẻo, linh hoạt trong chƣơng trình ĐT, phong phú về
ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động. Nhƣng trong thực tế,
nguồn nhân lực sau khi tốt nghiệp phần nhiều chƣa đáp ứng nhu cầu nghề
nghiệp trong bối cảnh mở cửa và hội nhập, đặc biệt là về TA. Vốn TA của
SV sau khi tốt nghiệp cao đẳng phần nhiều còn quá ít, đặc biệt là TA CN, và
họ không đủ tự tin để tiếp cận với những công việc cần đến TA (dù là ở mức
độ nào) trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Thực trạng công tác QL HĐ DH
môn TA CN ở các trƣờng CĐ nói chung và trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh
nói riêng đòi hỏi công tác QL cần đƣợc tăng cƣờng. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi chọn hƣớng nghiên cứu với đề tài: “Quản lý hoạt động dạy -
học môn Tiếng Anh chuyên ngành Kỹ thuật Viễn thông ở trƣờng Cao
đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QL HĐ D-H môn TA CN

KTVT ở trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội, đề xuất một số BPQL nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng HĐ D-H môn học này ở nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy-học môn Tiếng Anh
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác QL hoạt động dạy-học môn Tiếng
Anh chuyên ngành KTVT ở trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận liên quan đến QL HĐ dạy- học môn Tiếng Anh
- Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng công tác QL HĐ dạy- học
môn Tiếng Anh chuyên ngành KTVT ở trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh HN.


11
- Đề xuất một số biện pháp QL HĐ dạy- học môn TA CN KTVT ở
trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội nhằm trả lời câu hỏi: Làm thế nào để
nâng cao chất lƣợng QL HĐ dạy- học môn TA CN KTVT ở trƣờng CĐ Điện
tử - Điện lạnh Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học:
Công tác QL HĐ D-H môn TA CN KTVT ở trƣờng CĐ Điện tử -
Điện lạnh HN còn có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng một cách
đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các BPQL có tính hiện thực và hợp lý thì
chất lƣợng D-H môn TA CN KTVT tại trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh
HN sẽ đƣợc cải thiện, đáp ứng tốt hơn mục tiêu ĐT của NT trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động dạy –
học môn Tiếng Anh chuyên ngành Kỹ thuật Viễn thông ở hệ cao đẳng của
trƣờng Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử

dụng những nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tổng hợp, phân tích các dữ liệu trong các tài liệu có liên
quan; Tham khảo các tài liệu, văn bản, văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết,
các tài liệu nghiên cứu khoa học, luật giáo dục.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng các phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra, phƣơng
pháp phỏng vấn từ đó thiết kế các phiếu hỏi, khảo sát tổng hợp và phân tích
những kết quả điều tra về thực trạng QL HĐ D-H môn TA CN KTVT ở
Trƣờng CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội.


12
- Phƣơng pháp lấy ý kiến đóng góp của chuyên gia: Thông qua việc
xây dựng các phiếu hỏi phỏng vấn về các giải pháp đề xuất giúp ngƣời
nghiên cứu đánh giá, xem xét tính hợp lý, tính khả thi của các giải pháp.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo các báo cáo tổng kết
năm học, kế hoạch năm học của Trƣờng, Ngành.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phƣơng pháp thống kê: Thống kê, xử lý các số liệu điều tra
khảo sát.
Sử dụng phƣơng pháp so sánh để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, ký hiệu viết tắt, khuyến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QL HĐ D-H môn Tiếng Anh
Chƣơng 2: Thực trạng QL HĐ D-H môn TA CN KTVT tại trƣờng
CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
Chƣơng 3: Các BPQL HĐ D-H môn TA CN KTVT tại trƣờng CĐ
Điện tử - Điện lạnh Hà Nội










Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY -
HỌC MÔN TIẾNG ANH


13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài ngƣời. Ban
đầu, GD xuất hiện trong cuộc sống con ngƣời nhằm mục đích truyền thụ
kinh nghiệm để tồn tại trong tự nhiên, rồi kinh nghiệm lao động…Khi mới
bắt đầu, giáo dục chƣa đƣợc con ngƣời ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc. Nó
mang tính tự phát và bản năng. Khi con ngƣời ý thức đƣợc vai trò của việc
dạy học, của GD & ĐT thì hoạt động QLGD ra đời. Nhƣng cho đến những
năm đầu thế kỷ XX, lý luận về QLGD mới thực sự đƣợc nghiên cứu.
Đã từ lâu nhà trƣờng đƣợc thừa nhận nhƣ một thiết chế chuyên biệt
của xã hội để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong NT là công tác QL HĐ D-H. QL
HĐ D-H là một bộ phận cấu thành chủ yếu của QL toàn bộ hệ thống giáo
dục đào tạo. Vấn đề QLGD ở nƣớc ta đƣợc đặt ra từ sau cách mạnh tháng 8
năm 1945. Các công trình “QLGD tiếp cận từ những mô hình” của tác giả
Đặng Quốc Bảo; “Cơ sở khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo; “
QL hành chính nhà nƣớc và QL ngành giáo dục” do PGS.TS. Phạm Viết

Vƣợng chủ biên là những tác phẩm có giá trị. Các công trình nghiên cứu
thƣờng đi sâu vào lý luận công tác QLGD nói chung, còn ở phƣơng diện QL
cụ thể một môn học trong trƣờng CĐ thì chƣa đƣợc đề cập nhiều. Trong
những năm gần đây, lý luận về QL các môn học trong trƣờng CĐ đã đƣợc
quan tâm, nhất là trong các luận văn thạc sỹ về QL.
Trong các công trình nghiên cứu về môn TA, nhiều chuyên gia đã đề
cập đến một số phƣơng diện của QL QT dạy và học môn TA sao cho có hiệu
quả cao nhất. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ: “Những vấn đề
cơ bản về dạy học NN” của trƣờng ĐHNN ĐHQG Hà Nội, Nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội 2005; “Teaching English”, Cambridge University Press,
1955 của Adrian Doff . Cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác QL
HĐ D-H ngoại ngữ đƣợc thực hiện trong các trƣờng ĐH và các cơ sở đào tạo


14
nhƣ: “Một số giải pháp cấp bách trong GD ngoại ngữ ở Việt Nam để hội
nhập với thế giới” của Thạc sĩ Hoàng Tất Tƣờng; “Những định hƣớng chiến
lƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng ĐT ĐT của Đại học Đà Nẵng trong quá trình
hội nhập và phát triển” của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Chinh; Bài viết “Chƣơng
trình giảng dạy các môn NN chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập” của Thạc sĩ Huỳnh Hữu Hiền .
Các bài viết đã nêu lên đƣợc tầm quan trọng của việc QL D-H NN trong bối
cảnh toàn cầu hóa và trong quá trình hội nhập và phát triển của Việt nam.
Để xây dựng các BPQL HĐ D-H môn TA và TA CN ở trƣờng CĐ cần
căn cứ vào các văn bản nghị quyết, chính sách pháp luật của nhà nƣớc cũng
nhƣ các văn bản hƣớng dẫn của Bộ GD & ĐT, các văn bản quy định của địa
phƣơng đối với các trƣờng CĐ. Trong đó luật GD 2005 và điều lệ trƣờng CĐ
là những văn bản mang tính nguyên tắc mà ngƣời CBQL phải tuân thủ
nghiêm túc. Ngoài ra còn các chủ trƣơng về GD & ĐT đƣợc thể hiện trong
các văn kiện Đại hội Đảng, nghị quyết TW 2 về giáo dục; Kết luận Hội nghị

TW 6 về GD & ĐT; Chỉ thị 40-CT/TW; Quyết định số 09/2005/QĐ-TT của
Thủ tƣớng Chính phủ về nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
QLGD… là những tài liệu quan trọng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý (The concept of mansgement)
Quản lý (Management) xuất hiện ở bất cứ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi
đó, lúc đó có hoạt động chung của con ngƣời. Ở đây có thể liên tƣởng ngay
đến lời nói của Marx về vai trò của QL: "Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng". QL là một trong những loại
hình lao động có hiệu quả quan trọng nhất trong các HĐ của con ngƣời. Từ
lâu lắm rồi, cha ông ta đã có câu thành ngữ: "Một ngƣời lo bằng một kho
ngƣời làm." Người lo dó chính là nhà QL. Trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của


15
cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc
gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Quản lý
(Management) trong tiếng Anh "Management - The act of running and
controlling a business or similar organization", có nghĩa: Quản lý là hành
động điều hành và điều khiển một doanh nghiệp hoặc các tổ chức tƣơng
đƣơng. Trong ngôn ngữ Hán Việt, "quản lý" bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau: "Quản" là giữ gìn duy trì cho hệ thống ở trạng thái ổn định; "Lý"
là sự chỉnh sửa, đổi mới hệ thống giúp hệ thống luôn phát triển. Từ đó ta
hiểu "Quản lý" là quá trình tạo ra sự ổn định và phát triển của hệ thống, trong
"Quản" phải có "Lý", trong "Lý" phải có "Quản" để động thái của hệ thống
luôn ở thế cân bằng động, để hệ thống vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (Nội lực) với các
nhân tố bên ngoài (Ngoại lực).
“Quản lý cũng cũ xƣa nhƣ con ngƣời vậy” (Daniel A. Wren) nhƣng

khoa học QL chỉ thật sự ra đời năm 1911với cuốn sách “The principles of
Scientific Management” (Những nguyên tắc QL khoa học) của Frederick
Winslow Taylor (1856-1915) ở Philadelphia. Khái niệm "Quản lý" đƣợc
định nghĩa khác nhau dựa trên những cơ sở, những cách tiếp cận khác
nhau:
“QL là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ nhất.” (F. W. Taylor ); " QL
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra."
(Henry Fayon); "QL là hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức trong một môi trƣờng và đối với
những điều kiện nguồn lực cụ thể."
(Harol Koontz)
,
"QL là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL nhằm hình thành môi
trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với


16
thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì
cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học." (Harol Koontz); "QL là hoạt động hay tác động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức."(Từ điển
Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa); "QL là tác động có định
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể
quản lý (ngƣời bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức." (Nguyễn Thị Mỹ Lộc -

Nguyễn Quốc trí)
Chúng ta thấy rằng mặc dù các tác giả có các cách phát biểu khác
nhau về QL nhƣng họ đều thống nhất QL luôn luôn tồn tại với tƣ cách là một
hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể QL (ngƣời QL, tổ chức QL); khách thể QL
(ngƣời bị QL, đối tƣợng QL) gồm: Con ngƣời, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn
tài chính…và mục tiêu chung của công tác QL do chủ thể QL áp đặt hay do
yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể
QL và khách thể QL. Từ đó nảy sinh các mối quan hệ tƣơng tác với nhau giữa
chủ thể QL và khách thể QL.
Hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp
quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Do sự phát triển liên tục, không ngừng của xã hội, vai trò của QL ngày
càng đƣợc nhấn mạnh và nội dung của hoạt động QL ngày càng phức tạp.
Tác động QL thƣờng mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau.
Vì vậy QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. QL mang tính khoa
học vì các hoạt động của QL có tổ chức, có định hƣớng đều dựa trên những
quy luật, những nguyên tắc và những phƣơng pháp hoạt động cụ thể, đồng
thời QL mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo


17
vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các
yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. Ngƣời ta có thể nói rằng sự thành
công hay thất bại của một tổ chức chính là sự thành công hay thất bại của
chính ngƣời QL tổ chức đó.
Các chức năng của quản lý (The functions of Management)
Bàn về hoạt động QL và ngƣời QL, chúng ta cần tìm hiểu ngƣời QL
phải làm gì - cũng chính là tìm hiểu các chức năng QL. Qua nghiên cứu lý
luận và thực tế công tác QL nói chung, có thể tóm lƣợc rằng: QL bao gồm

bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (lãnh đạo, chỉ huy)
và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa (planning): Kế hoạch hóa là một chức năng
QL. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tƣơng lai của tổ chức cà con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục
tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a)
xác định hình thành mục tiêu, phƣơng hƣớng đối với tổ chức; (b) xác định
đảm bảo có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để
đạt đƣợc mục tiêu này; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết
để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó có vai trò định hƣớng
toàn bộ các hoạt động; là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho thực
hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của tổ chức.
Chức năng tổ chức (organizing): Khi ngƣời QL đã lập xong kế hoạch,
họ cần phải chuyển hóa những ý tƣởng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức
năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các


18
nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực của ngƣời QL sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả
và có kết quả.
Nội dung chức năng tổ chức: Hình thành, xây dựng các bộ phận, các
đơn vị phòng ban cùng các công việc, lực lƣợng cán bộ, nhân sự của các đơn
vị đó.
Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo(leading): Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập,

cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ai đó
đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ, liên kết
với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa các
mục tiêu. Thực chất của chức năng lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh
hƣởng của chủ thể QL tới những ngƣời khác nhằm biến những yêu cầu
chung thành nhu cầu của mọi ngƣời, làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác
trong công việc, tạo ra hiệu quả trong công việc. Nội dung chủ yếu của chức
năng lãnh đạo: Chỉ huy và hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ phải bảo đảm thiết
thực, phù hợp và cụ thể với những khả năng và trình độ của từng thành viên
trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của ngƣời QL;
Thƣờng xuyên đôn đốc, động viên và khuyến kích lao động, điều này có tác
động nhƣ quá trình tạo động cơ làm việc của mọi thành viên. Khi đó mọi
ngƣời sẽ thể hiện đƣợc hết khả năng và công sức của mình cho thực hiện các
mục tiêu của tổ chức.
Giám sát, điều chỉnh và sửa chữa là quá trình hoạt động của chủ thể
QL nhằm theo dõi việc thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ của cấp dƣới,
giúp đỡ mọi thành viên thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Trong quá
trình chỉ đạo, ngƣời QL cần tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị cũng
nhƣ các điều kiện khác nhằm giúp cho các thành viên của tổ chức phát triển.


19
Chức năng kiểm tra(controlling): Kiểm tra là một chức năng QL,
thông qua đó một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát các
thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu
cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu
không tƣơng ứng thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn.
Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ nhƣ sau:

*Ngƣời QL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
*Ngƣời QL đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra
* Ngƣời Ngƣời QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch
* Ngƣời QL hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
Các biện pháp quản lý (management measures)
* Biện pháp thuyết phục(convincing measure): Là cách tác động của
chủ thể QL vào đối tƣợng QL bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và
tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà QL, từ đó có thái độ và hành vi phù
hợp với các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con ngƣời.
Biện pháp thuyến phục gắn với tất cả các biện pháp QL khác và phải đƣợc
ngƣời QL sử dụng trƣớc tiên vì nhận thức là bƣớc đầu tiên trong hoạt động
của con ngƣời.
* Biện pháp hành chính - tổ chức (Personnel-administrative measure):
Là cách tác động của chủ thể QL vào đối tƣợng QL trên cơ sở quan hệ quyền
lực tổ chức, quyền hạn hành chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy
luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong
đó ngƣời ta sử dụng quyền uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử
dụng biện pháp hành chính - tổ chức, chủ thể QL phải nắm chắc các văn bản
pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải đảm bảo
tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và nắm đƣợc thông tin phản hồi.


20
* Biện pháp kinh tế (econimic measure): Là các tác động của chủ thể
QL vào đối tƣợng QL thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là
dựa vào quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của
đối tƣợng. Nội dung của biện pháp này là nhà QL đƣa ra các nhiệm vụ, kế
hoạch… tƣơng ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tƣợng bị QL có thể lựa
chọn phƣơng án thích hợp để vừa đạt đƣợc mục tiêu của tập thể vừa đạt đƣợc

lợi ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ
nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
* Biện pháp tâm lý - giáo dục(psychologycal -educational measure):
Là cách tác động vào đối tƣợng QL thông qua tâm lý, tình cảm, tƣ tƣởng con
ngƣời. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật tâm lý con ngƣời và chức
năng tâm lý của con ngƣời. Nội dung của biện pháp này là kích thích tinh
thần tự giác, sự say mê của con ngƣời. Muốn QL thành công ngƣời QL cần
phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và của đối tƣợng QL.
Sự đa dạng phức tạp và luôn biến đổi của các tình huống trong cuộc
sống đòi hỏi các nhà QL cần phải biết vận dụng các biện pháp QL một cách
linh hoạt, khéo léo để đạt đƣợc mục đích.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.2.1. Quản lý giáo dục (Education management)
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngƣời đƣợc thực hiện một
cách tự giác, vƣợt qua cái ngƣỡng "tập tính" của các loài động vật bậc thấp
khác. Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, GD cũng đƣợc
QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động GD có tổ chức mới hình
thành. Bản thân công việc GD có tổ chức và có mục đích là một thực tiễn QL
GD đầy sống động.
QLGD là một chuyên ngành khoa học và QLGD là một bộ môn chiết
trung-liên ngành. Sự lớn mạnh và phát triển của QLGD nhƣ một bộ môn độc


21
lập đã diễn ra cùng với sự đánh giá cẩn trọng những giá trị của các tƣ liệu
đƣợc chọn lọc từ những nghiên cứu QL bên ngoài lĩnh vực GD.
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: "Mục đích
cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và xã hội [28, tr.206].

Theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đƣờng lối, nguyên lý GD của Đảng thực hiện đƣợc các tính chất của nhà
trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là QT dạy học- giáo dục thế hệ
trẻ đƣa GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất [24,tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "QLGD là
hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các nhà
QLGD tác động đến toàn bộ HTGD nhằm làm cho hệ thống đạt đƣợc mục
tiêu của nó" [8].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QLGD là HT những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV
và HS, đến những lực lƣợng GD trong và ngoài NT làm cho quá trình này
HĐ để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lƣợng
XH thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH.
Giáo dục mang tính xã hội vậy nên QLGD cũng chịu sự chi phối, tác
động của các qui luật xã hội. QLGD có những đặc trƣng chủ yếu sau:
- Sản phẩm GD là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên QLGD
phải tránh sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng nhƣ
không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD nói chung, QL nhà trƣờng nói riêng phải chú ý đến sự khác
biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm so với lao động khác trong xã hội.


22
- Trong QLGD, các hoạt động QL hành chính nhà nƣớc và QL sự
nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách
rời, tạo thành hoạt động QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Giáo dục phải quán triệt quan

điểm quần chúng.
Dựa vào phạm vi QL, QLGD đƣợc chia làm hai loại, đó là:
- Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD đƣợc diễn ra ở tầm vĩ mô, trên
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ, địa phƣơng (Tỉnh, Thành phố)
- QL nhà trƣờng: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một
cơ sở GD.
Có thể nói rằng NT hay trƣờng học là khách thể QL cơ bản của tất cả
các cấp QLGD trong HTGDQD, đồng thời trƣờng học lại là một hệ thống
độc lập tự quản của xã hội. Lý do tồn tại của các cấp QLGD trƣớc hết vì chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động của NT mà ở đó HĐ GD & ĐT là trung tâm.
Các chức năng của QLGD cũng giống nhƣ các chức năng của QL nói
chung, khi thực hiện đều có sự gắn bó, đan xen ở các mức độ khác nhau.
Trong mọi hoạt động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan
trọng, nó đƣợc coi là "mạch máu" của hoạt động QLGD.
Ngày nay, với quan điểm học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, GD
không còn giới hạn ở thế hệ trẻ mà là GD cho mọi ngƣời cho nên QLGD
đƣợc hiểu là sự điều hành HTGDQD nhằm thực hiện mục tiêu: "Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có
tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng
tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội".
1.2.2.2. Quản lý nhà trường (school mamagement)


23
Nhà trƣờng chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu trong Hệ thống
giáo dục (education system). Đa phần các hoạt động GD đều đƣợc thực hiện
trong NT, thông qua hệ thống NT. NT là tế bào chủ chốt của HTGD từ trung
ƣơng đến cơ sở. Theo đó quan niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm
QLNT.
Là tổ chức GD cơ sở, trực tiếp làm công tác ĐT, NT thực hiện việc

GD toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của NT là chất
lƣợng và hiệu quả GD, đƣợc thể hiện ở sự tiến bộ của HS,SV, ở việc đạt
đƣợc mục tiêu GD của NT.
QLNT là hoạt động của chủ thể QL (hiệu trƣởng và các cơ quan QL
cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lƣợng GD khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao
chất lƣợng GD & ĐT trong NT.
Theo GS. Viện sĩ Phạm Minh Hạc: "QLNT là thực hiện đƣờng lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa NT vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐTđối với ngành GD, với
thế hệ trẻ và với từng HS."
QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan
đến hoạt động GD trong phạm vi NT. Mục đích của QLNT là: Đƣa NT từ
trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức
xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực GD và hƣớng các nguồn lực
đó vào phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng GD.
Nội dung công tác QLGD trong NT bao gồm:
+ Tổ chức, QL đội ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên và tập thể
học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ.
+ Chỉ đạo, QL các hoạt động chuyên môn theo chƣơng trình GD của
Bộ, của trƣờng. Thực hiện nghiêm túc chƣơng trình cải tiến phƣơng pháp
GD, nâng cao chất lƣợng dạy học.


24
+ QL việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD & ĐT. QL
HS, SV bao hàm cả QL thời gian và chất lƣợng học tập, QL tinh thần thái độ
và phƣơng pháp học tập.
+ QL toàn bộ CSVC và thiết bị NT nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
giảng dạy, học tập và giáo dục HS, SV.

+ QL nguồn tài chính hiện có của NT theo đúng nguyên tắc QL tài
chính của nhà nƣớc, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính
khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động
GD và dạy học.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể GV, nhân
viên nhà trƣờng.
1.2.3. Trường cao đẳng (college)
Căn cứ quyết định số: 56/2003/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành điều lệ
trƣờng Cao đẳng
* Nhiệm vụ của trường cao đẳng (T ài liệu từ website của Bộ GD & ĐT)
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tƣng xứng với trình độ đào tạo, có sức
khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho
mình và cho những ngƣời khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong
quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo
quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy
định khác của pháp luật.
3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài trong những ngƣời học và trong đội ngũ
cán bộ giảng viên của trƣờng.


25
5. QL giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trƣờng đủ về số lƣợng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý ngƣời học.
7. Phối hợp với gia đình ngƣời học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động

giáo dục.
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền hạn và trách nhiệm của trường cao đẳng
Trƣờng cao đẳng đƣợc quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trƣờng,
tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ
quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là :
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trƣờng
phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lƣới các
trƣờng cao đẳng của Nhà nƣớc;
2. Xây dựng Chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề nhà trƣờng đƣợc phép ĐTtrên cơ sở Chƣơng trình khung
do Bộ GD & ĐT ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà
nƣớc, tổ chức các hoạt động ĐT, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn
bằng theo quy định của Bộ GD & ĐT;


26
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục,
thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội;
4. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trƣờng theo cơ cấu tổ chức đã
đƣợc phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng; quyết
định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng và tƣơng đƣơng trở

xuống; quản lý và phân phối chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong trƣờng
theo chỉ tiêu đƣợc cơ quan chủ quản giao hàng năm; quyết định các vấn
đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên, chuyên viên trở
xuống.
5. Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự
án, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp
trên giao hoặc chủ động hợp tác với các viện, các trƣờng đại học, cao
đẳng, học viện, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong
và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu
đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, sản xuất thử nghiệm cấp trƣờng và cấp
Bộ; xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ
cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
trƣờng theo Luật Xuất bản và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng
tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa
học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động
kinh tế để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất
của nhà trƣờng, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài
chính cho nhà trƣờng;


27
7. Đƣợc Nhà nƣớc giao đất; đƣợc thuê đất, vay vốn; đƣợc miễn, giảm thuế
theo quy định của Nhà nƣớc;
8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện
các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính;
9. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về
các hoạt động của trƣờng theo quy định hiện hành. (Website của Bộ GD
& ĐT)
Trong trƣờng cao đẳng, trình độ cao đẳng là trình độ cao nhất đƣợc

đào tạo. Việc đào tạo trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ 2 đến 3 năm tùy
theo nghề đào tạo đối với ngƣời học có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tốt
nghiệp trung cấp; Thực hiện từ 1,5 đến 2 năm đối với ngƣời học có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng chuyên môn.
Mục tiêu giáo dục của trƣờng cao đẳng: Giúp sinh viên có kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng
giải quyết những vấn đề thông thƣờng thuộc chuyên môn đào tạo.
Cơ cấu tổ chức của trƣờng cao đẳng đƣợc thực hiện theo quy định của
Điều lệ trƣờng cao đẳng và đƣợc cụ thể hóa trong quy chế về tổ chức và hoạt
động của nhà trƣờng.
Chƣơng trình giáo dục của trƣờng cao đẳng đƣợc xây dựng trên cơ sở
chƣơng trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chƣơng trình giáo
dục có mục tiêu dõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, đƣợc thiết kế có hệ thống,
đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp
ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động.

1.2.4 Hoạt động dạy- học và công tác quản lý hoạt động dạy- học ở trường
cao đẳng
1.2.4.1. Hoạt động dạy- học ở trường cao đẳng

×