Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích nguyên tắc: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.82 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU:
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nền kinh tế th ị tr ường
ngày càng trở nên phổ biển, kéo theo đó là chất lượng cuộc sống c ủa con
người ngày càng được cải thiện hơn. Do đó nhu cầu sống m ột cuộc s ống
có chất lượng an sinh xã hội tiên tiến và phát triển của con ng ười ngày
càng lớn. Đứng trước yêu cầu và thách thức của thực tiễn cuộc sống,
những vấn đề về an sinh xã hội đang ngày càng được nhà n ước quan tâm
phát triển, đặc biệt là chính sách để tất cả các thành viên trong xã h ội đ ều
được tương trợ, giúp đỡ ở mức hợp lý khi bị giảm, mất thu nhập ho ặc g ặp
khó khăn, hoạn nạn. Chính vì thế em lựa chọn đề bài số 4 đề làm bài t ập
lớn môn an sinh xã hội:
Đề 4:
Câu 1(4 điểm):
Phân tích nguyên tắc: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính
trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Câu 2(6 điểm):
Tháng 5/2000, sau khi tốt nghiệp đại học, anh B vào làm việc t ại
công ty X với hợp đồng lao động không xác định th ời h ạn.
Tháng 5/2018, anh B bị tai nạn lao động phải điều trị 2 tháng. Sau khi ra
viện anh được xác định suy giảm 55% khả năng lao động nhưng anh vẫn
tiếp tục làm việc.
Tháng 10/2018, do bệnh lý huyết áp cao anh B bị xuất huyết não chết tại
nhà.
Anh/chị hãy tư vấn các quyền lợi về an sinh xã hội cho anh B và gia đình
anh. Biết anh có mẹ là bà mẹ Việt Nam anh hùng, có một con gái 10 tu ổi
đang học phổ thông, vợ đang đi làm tại một cơ quan nhà n ước.


NỘI DUNG:
Câu 1(4 điểm): Phân tích nguyên tắc: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm th ất nghiệp.


1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là một chế độ trong hệ thống các
chế độ bảo hiểm xã hội có mục đích hỗ trợ thu nhập cho người lao đ ộng
bị mất thu nhập do thất nghiệp. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
nhằm hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị mất việc làm, giúp
họ có điều kiện học nghề, tạo cơ hội để người lao động tiếp tục tham gia
thị trường lao động. Cùng với các chế độ bảo hiểm khác chế đ ộ bảo hiểm
thất nghiệp đã có góp phần hoàn thiện và nâng cao khả năng bảo vệ người
lao động của hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy
định: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một ph ần thu nh ập
của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao đ ộng h ọc ngh ề,
duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm th ất
nghiệp”.
Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp: Như đã trình bày
ở trên, bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ thuộc hệ thống chế độ bảo
hiểm xã hội, vì vậy, bảo hiểm thất nghiệp tuân thủ những nguyên tắc
chung của bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, bảo hiểm th ất nghiệp cũng có
những nguyên tắc đặc thù riêng:
Thứ nhất, bảo hiểm thất nghiệp kết hợp chế độ trợ cấp tạm thời
với chế độ giải quyết việc làm cho người lao động.


Thứ hai, bảo hiểm thất nghiệp vừa phải bù đắp thu nhập, vừ tạo
động lực tích cực cho người thất nghiệp chủ động tìm cơ hội trở lại làm
việc.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải được hình thành theo
nguyên tắc ba bên cùng có trách nhiệm.
1.1.2. Nội dung của nguyên tắc:

Nguyên tắc “mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở
mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp” thể hiện mối liên hệ gi ữa
mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp với mức đóng và thời gian tham gia
đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, một cá nhân đóng bảo hiểm th ất
nghiệp bao nhiêu thì sẽ được thụ hưởng bấy nhiêu. Mức đóng bảo hi ểm
thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là 2 yếu tố nền
tảng để ta xem xét, tính ra mức hưởng bảo hiểm th ất nghiệp của m ột cá
nhân là bao nhiêu.
●Nhìn chung, số tiền trợ cấp thất nghiệp trả cho mỗi cá nhân sẽ
phụ thuộc vào mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian h ưởng tr ợ c ấp
thất nghiệp. Muốn được hưởng mức bảo hiểm thất nghiệp cao, các bên
phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp với tỉ lệ lớn. Đ ể đ ược h ưởng
trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải tham gia đóng góp vào quỹ bảo
hiểm thất nghiệp một khoảng thời gian trước khi bị mất việc làm. Muốn
được hưởng thời gian trợ cấp thất nghiệp dài, người lao đ ộng phải có th ời
gian đóng góp tương ứng.
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những hình thức phân phối tổng
sản phẩm quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải dựa
trên cơ sở sự kết hợp hài hòa giữa cống hiến và hưởng th ụ. Nghĩa là ph ỉa
đảm bảo sự hợp lí giữa đóng góp và hưởng th ụ tức là ph ỉa căn c ứ vào m ức
đóng, thời gian đóng góp cho quỹ bảo hiểm thất nghiệp… để t ừ đó quy
định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù h ợp v ới s ự đóng
góp của cho xã hội của người lao động. Vì vậy rất khó chấp nhận về m ặt
kinh tế khi một người lao động vừa tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong
thời gian ngắn lại được hưởng ngay mức bảo hiểm thất nghiệp cao.
Điều 50, Luật Việc làm năm 2013 quy định: “Mức, th ời gian, th ời
điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:


1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình

quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề
trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần m ức l ương c ơ s ở đ ối
với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy
định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hi ểm th ất
nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm vi ệc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì
được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12
tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày th ứ 16,
kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định t ại
khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Theo quy định này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa
trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp c ủa 6
tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Có nghĩa là khoản tiền l ương của 6
tháng liền kề trước khi thất nghiệp sẽ được tính tổng, sau đó chia cho 6.
Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% của con số sau khi chia bình quân này.
Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không được vượt quá 5 lần
mức lương cơ sở đối với những người lao động hưởng lương do Nhà nước
quy định hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với tr ường h ợp h ưởng
lương từ doanh nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc vào th ời
gian làm việc có đóng BHTN của NLĐ. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 50,
Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng được tính nh ư sau: h ưởng 3
tháng nếu đóng từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng; sau đó, c ứ đóng thêm 12
tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN; tối đa không quá 12 tháng.
Về mức đóng: Người lao động khi tham gia quan hệ bảo hiểm xã h ội

phải đóng góp bảo hiểm xã hội trên cơ sở tiền lương tháng. Theo quy định
tại Điều 57 và 58, Luật Việc làm năm 2013, người lao động đóng 1% ti ền
lương tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức tiền lương tháng đóng


bảo hiểm thất nghiệp không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở đối v ới
người lao động hưởng lương theo quy định của Nhà n ước hoặc 20 l ần m ức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động hưởng lương từ người s ử
dụng lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Về thời gian đóng: Điều 49, Luật Việc làm năm 2013 quy định để
được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có th ời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu do pháp luật quy định. Cụ th ể:
Từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt h ợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc (trong trường hợp người lao đ ộng làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định th ời
hạn hoặc xác định thời hạn).
Từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm d ứt h ợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trong trường hợp người lao động
làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời h ạn t ừ đủ
03 tháng đến dưới 12 tháng).
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng th ời gian
đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, đ ược cộng d ồn
từ khi bắt đầu đóng cho đến khi người lao động chấm d ứt h ợp đ ồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
●Nguyên tắc này còn thể hiện sự chia sẻ giữa những người tham gia
bảo hiểm thất nghiệp. Sự tương xứng giữa mức đóng và mức hưởng của
bảo hiểm thất nghiệp chỉ mang tính chất tương đối bởi không phải người
lao động cứ đóng góp vào bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu sẽ nhận lại bấy
nhiêu. Mức hưởng phải có sự chia sẽ trong cộng đồng, gi ữa người gặp rủi
ro dẫn đến thất nghiệp với người không rơi vào tình trạng thất nghi ệp.

Người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước cùng đóng góp vào
quỹ bảo hiểm thất nghiệp với mục đích hỗ trợ cho nh ững người đ ủ điều
kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Để được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì đối tượng th ụ
hưởng phải đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể quy đ ịnh tại Điều 49,
Luật Việc làm năm 2013 các điều kiện gồm:
-Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc HĐLV.


-Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
-Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc
làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt h ợp đ ồng lao đ ộng ho ặc
hợp đồng làm việc.
-Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp h ồ sơ.
Hơn nữa, bên cạnh việc mức hỗ trợ của Nhà nước thì người sử dụng
lao động và người lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm th ất nghiệp
nhưng chỉ có người lao động mới là đối tượng được hưởng tr ợ cấp. Vì thế,
số trợ cấp mà họ nhận được thường sẽ lớn hơn so với số tiền mà họ ph ải
đóng.
1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc:
- Đối với bản thân người lao động:
+ Quy định về quyền của người lao động trong quá trình thất nghi ệp, giúp
đảm bảo được cuộc sống tối thiểu, dần ổn định cuộc sống của người lao
động đang trong quá trình thất nghiệp.
+Khuyến khích người lao động trong quá trình thất nghiệp, cho người dân
thấy rõ được vai trò quan trọng của việc đóng bảo hiểm thất nghi ệp đồng
thời khích lệ người thất nghiệp tiếp tục tìm kiếm công việc để tham gia
vào quá trình lao động.
-Tạo hành lang pháp lí vững chắc để các cơ quan bảo hiểm dễ dàng
hơn trong việc chi trả trợ cấp thất nghiệp. Vừa đảm bảo sự công bằng cho

người thất nghiệp phù hợp với việc đã tham gia bảo hi ểm tr ước đó c ủa
họ, đồng thời vẫn giúp cơ quan bảo hiểm chi trả chính xác, đúng đủ, phù
hợp với nhu cầu thiết yếu của người thất nghiệp.
- Đảm bảo mục đích an sinh xã hội. Có thực hiện bảo hiểm th ất
nghiệp tốt mới thấy rõ được vai trò của an sinh xã hội đối v ới mỗi qu ốc
gia, nhằm ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Câu 2:
Căn cứ vào tình huống đề bài, em tư vấn các quyền l ợi về an sinh cho
gia đình anh B như sau:


1. Quyền lợi về bảo hiểm y tế:
Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2014:
“ Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định th ời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng tr ở lên; ng ười lao đ ộng
là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công ch ức, viên
chức (sau đây gọi chung là người lao động)”
Theo quy định này thì anh B đủ điều kiện tham gia BHYT b ởi vì anh B
đang làm việc tại công ty X với hợp đồng lao động không xác đ ịnh th ời
hạn. Vì anh B ký hợp đồng lao động với công ty X nên việc đóng BHYT
được xem là đóng đúng hạn, đầy đủ và tuân theo pháp luật.
Điểm a, khoản 1 Điều 21 Luật này quy định về phạm vi đ ược h ưởng BHYT
là:
“ Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hi ểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi tr ả các chi
phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh
con;…”

Như vậy, anh B bị tai nạn lao động phải đi viện thì sẽ được BHYT chi tr ả
viện phí theo mức được quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 22 Lu ật này
như sau:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, ch ữa bệnh theo quy
định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì đ ược quỹ bảo hi ểm y t ế
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được h ưởng v ới
mức hưởng như sau:
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Trong đề bài, ta không thấy nhắc tới việc anh B có thuộc nh ững
trường hợp được quy định từ điểm a đến điểm d hay không. Do đó ta có
thể xem như anh B rơi vào trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 1, điều


22. Và theo như quy định này, cơ quan bảo hiểm sẽ phải thanh toán 80%
chi phí khám chữa bệnh cho anh B trong khoảng th ời gian 2 tháng anh
nhập viện do tai nạn lao động.
2. Quyền lợi về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy
định về đối tượng áp dụng BHXH như sau:
“ Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia b ảo
hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định th ời hạn, h ợp
đồng lao động xác định thời hạn…”
Theo như tình huống đề bài anh B vào làm việc với công ty X v ới
HĐLĐ không xác định thời hạn nên anh thuộc đối tượng được áp d ụng
BHXH.
Vì đề bài không nói thêm nên xem là hợp đồng lao đ ộng gi ữa anh B
và công ty X là hợp pháp, vậy nên, công ty X và anh B th ỏa thu ận, tham gia
bảo hiểm một cách đây đủ và hợp pháp.

Căn cứ theo đề bài anh B bị tai nạn lao động, vì không nói gì thêm
nên anh B đủ điều kiện để hưởng chế độ Bảo hiểm tai n ạn lao động quy
định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.
-Về chế độ hưởng:
+Khoảng thời gian từ khi ra viện đến trước lúc anh B chết.
Căn cứ theo Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 nh ư sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% tr ở lên thì đ ược
hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% m ức l ương
cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% m ức l ương c ơ
sở;


b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn đ ược
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm tr ở xuống đ ược
tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm
0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai
nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp…”
Sau khi ra viện anh B được kết luận suy giảm 55% kh ả năng lao
động vậy nên anh B được hưởng trợ cấp hàng tháng. Căn cứ theo quy đ ịnh
trên thì:
Theo điểm a anh B suy giảm thêm 24% khả năng lao động v ậy nên
anh B sẽ tăng thêm 24*2= 48% lương cơ sở, nh ư vậy hàng tháng anh B
được hưởng:
(30% + 48%)*1.390.000=1.084.200 đồng
( Từ ngày 01/07/2018 mức lương cơ sở là 1.390.000 đ ồng theo Ngh ị đ ịnh
72/2018/NĐ-CP)
Theo điểm b Điều này thì phụ thuộc vào mức lương của anh B t ại

công ty X theo công thức sau: Số tiền nhận 1 tháng = L*(0.5 + 0.3*17)
Trong đó: - L là mức lương anh B được hưởng tại công ty X
17năm = 18 năm trừ 1 năm là thời gian anh B làm vi ệc tại công ty Y
từ tháng 5/2000 đến tháng 5/2018 không tính năm đầu tiên vì năm đ ầu
nhân với hệ số 0,5
Như vậy, 1 tháng anh B nhận được tổng số tiền là:
1.084.200 + L*(0.5 + 0.3*17) đồng
Vì đến tháng 10/2018 anh B bị chết do xuất huyết não nên tại th ời
điểm anh B chết chính là thời điểm chấm dứt chế độ trợ cấp tai n ạn lao
động như trên.
Ngoài ra, anh B còn được hưởng chế độ Dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật quy định tại Điều 54 Luật
An toàn vệ sinh lao động 2015:


“1. Người lao động sau khi điều trị ổn định th ương tật do tai nạn lao động
hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu tr ở l ại
làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục h ồi
sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao đ ộng, b ệnh
nghề nghiệp…
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều
này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn c ơ s ở quy ết
định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn c ơ s ở
thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, ph ục
hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh ngh ề
nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;”
Theo quy định trên thì trong khoảng thời gian anh B quay lại làm vi ệc
được nghỉ dưỡng sức, hồi phục sức khỏe tối đa 10 ngày.
+Sau khi anh B chết:

Căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng đ ược nh ận m ột l ần
trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng
bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng tr ở lên;
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ s ở tại tháng mà ng ười quy
định tại khoản 1 Điều này chết”
Do anh B thuộc diện đang đóng BHXH theo khoản 1 Điều 2 Lu ật này
nên đương nhiên anh được hưởng tiền trợ cấp mai tang. Theo khoản 2
Điều 66 thì số tiền thân nhân anh B nhận được là:
10*1.390.000 = 13.900.000 đồng
*Trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:


“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 c ủa Lu ật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân đ ược
hưởng tiền tuất hằng tháng:
a)
Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa h ưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này đ ược h ưởng
trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi...
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55
tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động t ừ 81% tr ở
lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đ ẻ c ủa v ợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà ng ười tham gia

bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp lu ật
về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55
tuổi trở lên đối với nữ;
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Đi ều này ph ải không
có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương c ơ
sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản tr ợ c ấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Theo khoản 1 thì anh B đã đi làm được 18 năm và đóng bảo hi ểm
đầy đủ cũng nhưng đề bài không nới đến việc đã h ưởng BHXH một l ần
nên anh B đủ điều kiện để thân nhân của anh được h ưởng trợ cấp Tuất
hàng tháng.
Thân nhân của anh B có thể được hưởng trợ cấp Tuất hàng tháng
theo quy định của khoản 2 bao gồm:
-

Con gái 10 tuổi đang học phổ thông;

-

Vợ đang làm tại một cơ quan nhà nước;

-

Mẹ già là Bà mẹ Việt Nam anh hùng;


Căn cứ theo khoản 3 thì con gái 10 tuổi thuộc điểm a khoản 2 nên
đương nhiên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với mẹ anh B là Bà
mẹ Việt Nam anh hung thuộc diện được hưởng trợ cấp của người có công
nhưng không được xem là thu nhập nên vẫn được hưởng trợ cấp tuất

hàng tháng. Còn lại vợ anh B đang làm cho một cơ quan nhà n ước nên sẽ
không đủ điều kiện để hưởng phần hỗ trợ này.
Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về m ức
hưởng tuất hàng tháng như sau:
“ Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% m ức
lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi d ưỡng
thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Vì trong trường hợp này, con gái 10 tuổi và mẹ của anh B còn có v ợ
của anh B trực tiếp nuôi dưỡng nên chỉ được hưởng mỗi tháng bằng 50%
mức lương cơ sở. Như vậy, mỗi tháng con gái và mẹ anh B được h ưởng
tiền Tuất hàng tháng là:
1.390.000 * 50% = 695.000 đồng
*Trợ cấp tuất 1 lần:
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã h ội 2014
quy định:
“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 c ủa Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân đ ược
hưởng trợ cấp tuất một lần:
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy đ ịnh tại
khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất m ột lần, tr ừ
trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc ch ồng mà b ị suy gi ảm kh ả
năng lao động từ 81% trở lên”
Theo quy định trên thì mẹ anh B và con gái 10 tuổi của anh B đủ điều
kiện hưởng tuất một lần với mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều
70 luật này như sau:
“ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang
tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo l ưu th ời gian


đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã h ội, c ứ

mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội tr ước năm 2014; bằng
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các
năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức th ấp nhất bằng 03
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. M ức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính tr ợ c ấp tu ất
một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”
Như vậy, mức hưởng tuất một lần phụ thuộc vào mức lương tháng
đóng BHXH.
Theo như căn cứ vào tình huống đề bài và những điều đã phân tích ở
trên về các chế độ an sinh xã hội mà gia đình anh B có th ể đ ược h ưởng, em
xin tư vấn cho gia đình anh B ngoài hưởng tr ợ cấp mai táng thì ch ế đ ộ
khác tốt nhất cho gia đình như sau:
Con gái của anh B, 10 tuổi, đang trong độ tuổi đi học, ch ưa có
khả năng lao động nên hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Sau khi anh B m ất
gia đình chỉ còn lại vợ anh đang làm việc tại cơ quan nhà n ước. Vì v ậy, đ ể
đảm bảo cuộc sống của đứa con trong trường hợp này, con anh B nên ch ọn
chế độ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bởi đây là một chế đ ộ tr ợ c ấp dài
hạn, ổn định, việc hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng sẽ giúp cho con
gái anh B mỗi tháng đều có nguồn tiền để trang trải cuộc sống, đi h ọc. Quỹ
bảo hiểm xã hội sẽ chi trả chế độ này cho đến khi con của anh đ ủ 18 tu ổi,
đủ tuổi tham gia vào quan hệ lao động, có thể tự dùng s ức lao đ ộng của
mình để tạo ra thu nhập, sẽ đảm bảo cho việc ổn định cuộc sống h ơn việc
hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Đối với mẹ anh C, bà nên hưởng chế độ trợ cấp tuất một lần
và các ưu đãi xã hội đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Do tuổi cao, s ức
khoẻ yếu, gia đình chỉ một lao động chính là vợ anh B, v ới khoản tr ợ c ấp
tuất một lần, cùng các khoản ưu đãi khác có lẽ là sự lựa chọn tối ưu của
bà. Điều này không chỉ giúp bà đảm bảo sức khoẻ và nhu c ầu tối thi ểu c ủa
cuộc sống, ngoài ra giảm gánh nặng mai táng hậu sự sau này.



KẾT LUẬN:
Qua việc phân tích nguyên tắc mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp đ ược
tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm th ất nghiệp đ ồng th ời
giải quyết câu hỏi tình huống chúng ta có thể thấy được rõ h ơn vai trò c ủa
an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm thất nghiệp nói riêng. Có th ể nói đây
laf một trong những vẫn đề cốt lõi quyết định chất lượng cuộc sống của
con người trong thời kì hiện đại. Do còn nhiều hạn chế về m ặt ki ến th ức
nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, mong th ầy cô góp ý đ ể em
hoàn chỉnh them bài làm của mình.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Luật An sinh xã hội, trường Đại Học Luật Hà Nội, Ch ủ biên TS.
Nguyễn Thị Kim Phụng
2. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
3. Luật việc làm năm 2013
4. />fbclid=IwAR3P5TunBWxjIEttVEoUNXoNlVpNYWqWxW4USJ9JEiUCi_qaH5kP9dKcy0
5. />fbclid=IwAR1yHxuZJao8dCn1XCLjQ0654nrRb7gtUjCN5VvQ_YyqFvEitGem8Sb5aw



×