Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THỊ THANH XUÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THỊ THANH XUÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan không sao chép đạo văn, các thông tin tham khảo trong
luận văn trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.

Người cam đoan

Vy Thị Thanh Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhân được sự giúp
đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học kinh tế & Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành
dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên
quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học,
các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt tới thầy giáo TS. Trần Tuấn Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót, những mặt hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp đề đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ........ 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước ...................................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 5

1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ................... 14
1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
Kho bạc nhà nước............................................................................................ 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo. ............................................ 34
1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo của một số địa phương trong nước và bài học rút
ra cho tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................................ 36
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .......................................................... 36
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 37


iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho kiểm soát chi nsnn cho giáo dục và đào
tạo qua kho bạc nhà nước bắc kan .................................................................. 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 43
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 44
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BẮC KẠN ....................................................................................................... 46
3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn............................................................ 46
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn ............................................ 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................................ 50
3.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại

KBNN Bắc Kạn............................................................................................... 59
3.2.1. Khái quát tình hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực
giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn ............................................ 60
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào
tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn.................................................................. 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn ........................ 85
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 86
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 87
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn. ................................................... 88
3.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 88


v

3.4.2 Những hạn chế ....................................................................................... 89
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 90
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN .......... 92
4.1 Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn. ....................... 92
4.1.1 Mục tiêu.................................................................................................. 92
4.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn. .................................... 93
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn........................ 94
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi NSNN cho giáo dục đào tạo ............. 94
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện các nội dung kiểm soát chi NSNN cho GD&ĐT 95

4.2.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm soát
chi ngân sách ................................................................................................... 99
4.2.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông
tin trong kiểm soát chi NSNN ....................................................................... 100
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 100
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ........................................................ 100
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 101
4.3.3. Đối với các cấp chính quyền ở tỉnh Bắc Kạn...................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
1. Kết luận ..................................................................................................... 103
2. Kiến nghị ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
GTSX

Giá trị sản xuất

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC


Kiểm soát chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NS

Ngân sách

MLNS

Mục lục ngân sách

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dân số và dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .. 51
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........................ 52
Bảng 3.3: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2017 - 2019 54
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2017 - 2019 ............... 55
Bảng 3.5: Tình hình thu - chi ngân sách tỉnh Bắc Kạn năm 2017 -2019........ 60
Bảng 3.6: Tình hình chi ngân sách tỉnh chi giáo dục PTTH 2017 - 2019 ...... 61
Bảng 3.7: Tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH............................ 61

Bảng 3.8: Kế hoạch kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo
qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn ..................................................... 69
Bảng 3.9: Tình hình lập dự toán chi NSNN của tỉnh Bắc Kạn cho GD&ĐT giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 74
Băng 3.10: Tình hình chi NSNN cho giáo dục – đào tạo của tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 – 2019 ............................................................................ 76
Bảng 3.11: Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho giáo dục – đào tạo của tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019 ...................................................... 79
Bảng 3.12: Tình hình dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi đầu tư, chi thường
xuyên NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo qua KBNN Bắc Kạn
giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 81
Bảng 3.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị trường THPT trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019............................................... 83
Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chứng từ chi cho lĩnh
vực giáo dục – đào tạo qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019
......................................................................................................... 84
Bảng 3.15: Thông tin về cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh
vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn được điều tra................. 85


viii

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh
vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu
tố khách quan .................................................................................. 86
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh
vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu
tố chủ quan ...................................................................................... 87



ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo
tại Kho bạc nhà nước ...................................................................... 27
Sơ đồ 3.1: Bộ máy kiểm soát chi NSNN cho giáo dục – đào tạo tỉnh Bắc Kạn
......................................................................................................... 65
Sơ đồ 3.2: Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục –
đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn........................................... 69


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN luôn là
yêu cầu hết sức quan trọng, đó là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước và các
cấp, các ngành nhằm tạo niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý, điều hành
của Nhà nước đồng thời đó cũng là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Luật NSNN năm 2015 ban hành là cơ sở pháp lý cho
những đổi mới cơ bản nhất trong cơ chế quản lý, NS sở đã thực hiện phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi rành mạch cho mỗi cấp chính quyền, trong đó NSNN
cho lĩnh vực giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ đạo với NSĐP xây dựng và thực
hiện định mức phân bổ NSNN cho các địa phương trong tỉnh, đảm bảo tính
công khai, minh bạch và công bằng trong phân bổ ngân sách.
Qua quá trình tổ chức thực hiện, Luật NSNN đã đi vào cuộc sống và đạt
nhiều kết quả quan trọng trong kiểm soát chi NSNN, góp phần xây dựng nền
tài chính quốc gia vững mạnh, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo động lực thúc đẩy, tăng
trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,

đảm bảo an ninh quốc phòng. Đạt được những kết quả đó, một trong những quy
trình quản lý NSNN có sự tham gia của công tác quản lý kiểm soát chi NSNN
qua KBNN nói chung và kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào
tạo tại KBNN Bắc Kạn nói riêng đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi
NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn vẫn còn có nhiều
hạn chế như: vẫn còn nhiều khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi
chưa đúng mục đích, chi NSNN vẫn còn xảy ra tình trạng lãng phí, hiệu quả sử
dụng chưa cao, tiết kiệm chưa triệt để trong điều kiện thực hiện chủ trương thắt
chặt chi tiêu công; việc phân công kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất


2

cập, kinh nghiệm nghề nghiệp của mỗi cán bộ kiểm soát khác nhau nên chưa
tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng NS.
Nhận thức được tình hình thực tế trên có thể thấy có nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan tác động đến chất lượng quản lý kiểm soát chi NSNN đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Do vậy, tôi chọn đề tài:
“Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn”, qua đó góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoạt động
kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
KBNN Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với
hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm
soát chi ngân sách nhà nước đối với hoạt động giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà
nước Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN tại
KBNN Bắc Kạn.
- Đánh giá được thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với
lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát ngân sách nhà nước
đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản để tăng cường kiểm soát chi
NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn góp phần nâng
cao chất lượng chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, đảm bảo hoạt động
của bộ máy Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu quy trình, thủ tục, hoạt động kiểm soát chi NSNN
đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các báo cáo, tài liệu thứ cấp giai đoạn
2017-2019; nghiên cứu số liệu điều tra tại thời điểm năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu hiện trạng kiểm soát
chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục THPT tại KBNN Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học
Về mặt lý luận
Từ phương diện lý luận cũng như các quy định của Luật NSNN và các
văn bản pháp quy có liên quan, đề tài hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chi
NSNN, cơ chế kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
KBNN Bắc Kạn.

Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân tích, đề tài đã đánh
giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả thực hiện cơ chế kiểm soát chi
NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Tôi thấy được những
thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại. Từ đó, đề ra phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cho
lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Đồng thời đưa ra các nhóm giải
pháp, bao gồm cơ chế và quy trình có tính chất đổi mới cả về phương thức và
cách làm trong việc kiểm soát chi NSNN; đề xuất các điều kiện cần thiết chủ
yếu có liên quan đến các cấp, các ngành và cho chính bản thân hệ thống KBNN
để thực hiện có hiệu quả cơ chế kiểm soát chi NSNN tại hệ thống KBNN trong
thời kỳ tiếp theo.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài, tôi đã cố gắng nghiên cứu để đề tài có


4

tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài này còn là nguồn tư liệu cho học viên khóa
sau tham khảo khi thực hiện đề tài cùng đối tượng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối lĩnh vực
giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc
Kạn.



5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của nhà nước. (Đồng Thị Hồng Vân, 2010)
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều
giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề
ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và
chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân
sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ
tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN
là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự
pháp định.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015) đã khẳng định: “Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm, để bảo đảm thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh
các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN

thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của
nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân


6

phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán
và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố
đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể
hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình
thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò
đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản
thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14
nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy

động vốn đầu tư các công trình; đóng góp tự nguyện... Trong đó, nguồn thu từ thuế,
phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã


7

hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: "Chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư
kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc
phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo
thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
* Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan
hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi
của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm
vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác,
nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở nước ta.
Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của

nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản
lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá
của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống
nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.


8

- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền
kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn
phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác động đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm
nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương
thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không
để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương
trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước
đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự

chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của luật ngân sách nhà
nước bao gồm:
Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.


9

Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù
đắp bội chi; phân tổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội
giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách
trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định những vấn
đề then chốt nhất về ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ cấu thu, chi ngân sách nhà
nước hợp lý và cân đối ngân sách nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân
bổ ngân sách trung ương và ngân sách của các địa phương.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc
hội giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi
hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật, pháp

lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp quy về
NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo sự phối
hợp chăth chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện
ngân sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước; quy định
nguyên tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng ngân sách nhà nước và
quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước; lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà


10

nước và quyết toán các công trình cơ bản của Nhà nước.
Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân
sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà
nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
thống nhất quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác
ở trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đề
xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà
nước; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tổ
chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân
sách và xử dụng ngân sách; quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác của
Nhà nước; lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong
đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự toán và phương

án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ tài chính
và các bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình
xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập
dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi
ngân sách nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời
quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh
để lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách;
kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách; phối hợp với bộ tài chính xây dung định mức tiêu chuẩn chi ngân sách


11

nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương,
biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết định điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền
hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng
góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương,
dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết
định và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND
cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP
và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc

thu phí, lệ phí, phụ thu, huy động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
địa phương quản lý.
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. đặc biệt đối
với HĐND và UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ, sáng
tạo của địa phương trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi dưỡng và tăng thu
cho ngân sách cấp mình, từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả theo kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể và
chế độ thu, chi thống nhất của Nhà nước. Điều này cơ bản cũng phù hợp với phương
hướng đổi mới chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND được Quốc hội và Chính
phủ đề ra trong kỳ hội nghị HĐND và UBND toàn quốc.
1.1.1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm quản lý chi NSNN: là quá trình theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSNN (Đồng Thị


12

Hồng Vân, 2010).
* Đặc điểm quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN gắn liền với sự phân định
chức năng, nhiệm vụ quản lý chi hiệu quả của cả một hệ thống quản lý và kiểm
soát chi NSNN. Khi có sự phân định chức năng sẽ giúp cho các cơ quan biết
cụ thể những công việc của mình phải làm và có ý thức tự giác hoàn thành
những công việc được giao, tự chịu trách nhiệm về công việc của mình đã,
đang và sẽ làm.
* Yêu cầu trong quản lý chi của NSNN
- Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể
- Phải gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung
và dài hạn
- Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong cả quy trình

từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
- Phải cân đối hài hòa giữa ngành, địa phương, giữa trung ương, địa phương,
kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong năm với trung và dài hạn
- Phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên
- Phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành phần khác tham gia cung
cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa dạng, phong phú cho mọi đối tượng
* Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà
nước về quản lý kinh tế- xã hội. Xét theo lĩnh vực chi thì chi thường xuyên bao
gồm:
- Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
- Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Chi cho quốc phòng- an ninh và trật tự xã hội.
- Chi khác.


13

Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi sự nghiệp
văn xã. Là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN
nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích luỹ đặc biệt bởi khoản
chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm
những nội dung chi sau:
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán bộ,

giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của NSNN thuộc
nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
+ Lương, phụ cấp lương.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức...
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống
giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo
viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh thần
giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như:
+ Sách giáo khoa.
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Đồ dùng học tập.
+ Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
+ Phấn viết bảng...


14

Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục, do đó cần phải hết sức chú trọng đến nhóm chi này.
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt động của
nhà trường. Bao gồm các khoản như:
+ Chi trả tiền điện, nước.
+ Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.
+ Chi trả dịch vụ bưu điện.
+ Chi công tác phí, hội phí.

Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó khi
xây dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.
Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không cao
phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường nên không thể
định mức chi được. Mỗi năm các đơn vị sẽ dành ra một phần trong tổng số hạn mức
kinh phí được cấp để trang trải cho những chi phí này.
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát theo B.S Dhillon (1987) kiểm soát bao gồm các hoạt động giám
sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản
chất cơ bản của kiểm soát còn đươc ̣ hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của
toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có liên
quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại nếu dựa vào các mục tiêu đã định cho đối
tượng bị kiểm soát. Chức năng kiểm soát thường giữ vị trí độc lập của quá trình
quản lý, nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó. Chức năng
này được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình
cụ thể.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các


×