Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua kho bạc nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.67 KB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ BÍCH HÀ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
PHƯỜNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ BÍCH HÀ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
PHƯỜNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Thị Bích Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Vũ Thị Bích Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách phường .............................. 5
1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước........................................................... 5
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................... 6
1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách phường ..................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường ........... 11
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường .................. 11
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường ................. 11
1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường ............. 12
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua KBNN
......................................................................................................................... 12
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường tại KBNN .. 14
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


phườngqua KBNN .......................................................................................... 29
1.3. Cơ sở thực tiễnvề công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
......................................................................................................................... 36
1.3.1. Thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường của một số địa
phương ............................................................................................................. 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn............................... 40
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ............................................... 43
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................... 47
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phản ánh tình hình chi NSNN .................................. 47
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu để đánh giá kiểm soát chi NSNN .................................. 47
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý chi NSNN ....................... 48
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH PHƯỜNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC KẠN .................................................................................................... 50
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 50
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội năm vừa qua ................................................ 50
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn .................................................... 53
3.2.1. Thực trạng xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách hàng năm ............................................................................. 54
3.2.2. Quản lý lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách phường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

......................................................................................................................... 58
3.2.3. Quản lý công tác điều hành, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách phường .................................................................................................... 68
3.2.4. Quản lý quyết toán và kiểm tra, kiểm toán các khoản chi thường xuyên
ngân sách phường ............................................................................................ 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn............................... 81
3.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 83
3.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 87
3.4. Đánh giá kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn............................................................ 89
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 91
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ................................................................. 97
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêuhoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
trong giai đoạn tới ........................................................................................... 97
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2018 – 2020, định hướng
đến năm 2025 .................................................................................................. 97
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn ..................................... 98
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
phường trên địa bàn Thành phố Bắc Kạnqua Kho bạc Nhà nước trong giai đoạn

tới................................................................................................................... 102
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng ngân sách thường
xuyên ............................................................................................................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

4.2.2. Kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi ngân sách thường xuyên đối với chi
thanh toán cho cá nhân, chi hàng hóa, dịch vụ ............................................. 102
4.2.3. Hiện đại hóa ứng dụng hệ thống thông tin vào kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên ................................................................................................. 103
4.2.4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tại địa phương, đặc biệt là Thuế, Tài
chính trong việc thực hiện kiểm soát chi NS phường qua KBNN Thành phố
Bắc Kạn ......................................................................................................... 105
4.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên NS
và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
phường ........................................................................................................... 107
4.2.6. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ........... 109
4.2.7. Tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính
tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách .................................. 109
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 111
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 111
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính.......................................................... 113
4.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn ............................. 114
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 117
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 118


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KT – XH

Kinh tế - xã hội

3

KBNN


Kho bạc nhà nước

4

NS

Ngân sách

5

NSĐP

Ngân sách địa phương

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8

SXKD


Sản xuất kinh doanh

9

TC- KH

Tài chính – Kế hoạch

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thành phố Bắc Kạn giai đoạn

2016 – 2018..................................................................................... 53
Bảng 3.2. Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN phường Thành phố
Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 ...................................................... 60
Bảng 3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN phường Thành
phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 ............................................... 69
Bảng 3.4. Quyết toán chi thường xuyên NSNN phường Thành phố Bắc Kạn
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 75
Bảng 3.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi chi thường
xuyên thường xuyên phường NSNN Thành phố Bắc Kạn giai đoạn
2016 – 2018..................................................................................... 79
Bảng 3.6. Thống kê số hồ sơ bị trả lại đối với thanh toán NSNN phường tại
KBNN thành phố Bắc Kạn qua 3 năm từ 2016 đến
2018………………………………………..……………..……….80
Bảng 3.7. Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Quy mô chi thường xuyên NSNN Thành phố Bắc Kạn giai đoạn
2016 – 2018..................................................................................... 54
Biều đồ 3.2. Dự toán chi thường xuyên NSNN phường thành phố Bắc Kạn giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................ 64
Biều đồ 3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN phường
Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 ................................... 73

Biều đồ 3.4. Quyết toán chi thường xuyên NSNN phường thành phố Bắc Kạn
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chi NSNN ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu
quả của bộ máy nhà nước ổn định đời sống xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
còn tạo tiền đề quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế, tác động tích cực
vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển
đất nước.
Ngân sách xã, phường là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN,
nó gắn liền với việc duy trì các hoạt động của hệ thống quyền lực quản lý nhà
nước ở cấp xã, phường với đầu mối là các ban ngành đoàn thể, các tổ chức
chính trị, xã hội trong một địa phương. Mỗi địa phương mạnh hay yếu phụ
thuộc rất lớn vào việc sử dụng nguồn lực ngân sách. Một trong những giải pháp
để tăng nguồn lực ngân sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt và có
hiệu quả.
Thành phố Bắc Kạn nằm ở trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, là trung tâm hành
chính, kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa của tỉnh Bắc Kạn với nhiều tiềm năng,
lợi thế về phát triển du lịch, dịch vụ. Trong thời gian qua công tác kiểm soát chi
ngân sách xã phường qua KBNN thành phố Bắc Kạn đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, tình hình sử dụng ngân sách phường hiện nay còn nhiều
bất hợp lý, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường trên địa bàn

Thành phố Bắc Kạn vẫn bộc lộ một số điểm yếu và những tồn tại, ví dụ như:
trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách (NS) còn yếu; việc
phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng NS chưa thực hiện tốt; báo cáo quyết
toán của các đơn vị sử dụng NS thường chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy định,
chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao; Công tác
thanh tra, kiểm tra chưa mang lại hiệu quả cao... Những điểm yếu và tồn tại trong
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường nếu không sớm được nhận diện
và khắc phục sẽ ảnh hưởng tiêu cực và dài lâu tới quá trình phát triển kinh tế,


2

phường hội của tỉnh, thậm chí tiềm ẩn cả những nguy cơ về mất ổn định an ninh,
chính trị trên địa bàn.
Việc quản lý chi tiêu, sử dụng NSNN tiết kiệm và hiệu quả là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng NSNN trong đó có hệ thống Kho
bạc nhà nước.Với chức năng quản lý quỹ ngân sách tại địa phương, Kho bạc
nhà nước thành phố Bắc Kạn có nhiệm vụ tăng cường kiểm soát chi ngân sách
các cấp, đóng vai trò là “ mắt xích” quan trọng trong việc kiểm soát mọi khoản
chi NSNN để cấp phát thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng theo đúng luật
NSNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương, để góp phần tìm kiếm giải
pháp để đảm bảo các khoản chi tiêu ngân sách phường trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn được thực hiện hợp lý, minh bạch, hiệu quả, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn để đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua

Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc
Kạn.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách phường qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập

đến vấn đề kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường của các đơn vị dự
toán ngân sách trên địa bàn thành phố qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn chủ yếu
dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các phường trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu được thu thập

chủ yếu từ các phường trên địa bàn Thành phố Bắc Kạntrong giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018, số liệu điều tra thực tế là từ tháng 9/2019 đến 10/2019.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm

soát chi thường xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
công thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019. Luận văn đưa ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua

Kho bạc Nhà nước thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới.
- Tính ứng dụng: Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo có giá trị với Lãnh đạo thành phố Bắc Kạn. Đồng thời cũng là tài liệu nghiên
cứu quan trọng giúp cho các địa phương tham khảo học tập trong triển khai công tác

kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương.


4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách phường qua KBNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách phường qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách phường
1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách là một khái niệm chung phản ánh kế hoạch thu và chi được
xác định từ trước của các tác nhân kinh tế như hộ gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ. Nếu chủ thể là nhà nước thì được gọi ngân sách chính phủ hay ngân sách
nhà nước. Ngân sách là một khái niệm quan trọng trong kinh tế vi mô, kinh tế
vĩ mô và là một phạm trù kinh tế, chính trị, pháp lý.
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ, sự ra đời của Nhà nước là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của ngân sách nhà nước.
Tùy theo góc độ nhìn nhận, quan niệm về ngân sách nhà nước được hiểu
theo các góc độ khác nhau:
Trên góc độ kinh tế, ngân sách nhà nước là một công cụ chính sách kinh
tế của quốc gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: Kỷ luật tài khóa, phân bổ
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, và sử dụng nguồn lực hiệu quả.
Trên góc độ chính trị, ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi ngân
sách của nhà nước được trình cho cơ quan quyền lực nhà nước để đảm bảo các
đại biểu của người dân giám sát, phê duyệt.
Trên góc độ luật pháp, ngân sách nhà nước là một văn bản pháp luật của

nhà nước được Quốc hội phê duyệt.
Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện


6

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân
+ Là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Nguồn lực tài chính được huy động thông qua các khoản thu từ
thuế, phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước và các nguồn thu khác như
phát hành công phiếu (trái phiếu hay tín dụng nhà nước) vay nợ nước ngoài
(ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB...).
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - phường hội. Đó là vai trò
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống phường hội... Điều tiết vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống
các công cụ như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật
(điều tiết hành vi) và các công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiết
khấu...). Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trò rất quan trọng thông qua
chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực
hiện chức năng chính trị, kinh tế, phường hội của Nhà nước.
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm.


7

Bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - phường hội, bảo đảm quốc phòng
- an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Theo PGS.TS Lê Thị Kim Nhung, (2015), Giáo trình Tài chính công,
NXB Thống Kê: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Chi NSNN là quá trình phân phối các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những
việc cụ thể, không dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.Chi
NSNN là sự phối hợp giữ hai quá trình:
- Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
- Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN mà không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng. Ví dụ, việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các
chương trình kinh tế có mục tiêu...
1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách phường
1.1.3.1. Khái niệm
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ

máy Nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo
chi cho các hoạt sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - phường hội trên địa bàn.
Theo Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khóa
XIII, kỳ họp thứ Chín, thông qua ngày 25/6/2015 thì “Chi thường xuyên là
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các


8

tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh” (Luật Ngân sách Quốc hội,
2015).
Theo Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn, Chi thường xuyên NSNN
cấp phường gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách phường theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách phường theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
* Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
* Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa
bàn phường;
* Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

* Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn phường;
* Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
* Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
* Chi hoạt động thể dục, thể thao;
* Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
* Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác
do phường quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như:


9

khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các
hoạt động kinh tế khác;
* Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật:
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt
động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện
thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên
trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ
quy định; chi khác theo chế độ quy định;
- Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở phường;
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở phường (Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu

chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở phường theo quy định của pháp
luật;
* Chi cho công tác xã hội do phường quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán
bộ phường nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán
bộ phường nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ phường nghỉ việc từ
ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi
các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
* Các khoản chi thường xuyên khác ở phường theo quy định của pháp luật.


10

1.1.3.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách phường
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định và
còn là những khoản chi mang tính liên tục.
Thứ hai, theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN
có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng
xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm
vụ Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện
tại.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung
ứng các hàng hóa công cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo
đảm hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu bộ máy quản lý nhà
nước gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên được giảm bớt và
ngược lại.

1.1.3.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách phường
Thứ nhất, chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước ở địa
phương duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của
Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc
gia. Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện
các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường


11

xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng
an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã
hội, đảm bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất
kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế
nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra
hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả
sử dụng nguồn vốn của Nhà nước.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường tại KBNN là việc cơ quan

KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN với các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo
các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo những nguyên tắc, hình thức,
phương pháp quản lý tài chính của Nhànước.
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua KBNN: Là
quá trình KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
ngân sách phường của các đối tượng sử dụng ngân sách phường phù hợp với
các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định, theo những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp
phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách phường.
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường góp phần cung ứng kịp
thời, đầy đủ tài chính cho hoạt động của Nhà nước và nhu cầu của xã hội.


12

- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng các khoản chi thường xuyên.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường hiệu quả hỗ trợ ổn định
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường có hiệu quả sẽ tạo điều
kiện để Nhà nước hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều tiết thu nhập dân cư,
thực hiện công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường có hiệu quả sẽ góp phần
chống tham ô, tham nhũng, giảm nguy cơ suy thoái đạo đức của công chức, cán
bộ quản lý nhà nước.
1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường

- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường gắn liền với những khoản

chi thường xuyên nên đa phần công tác kiểm soát chi sẽ diễn ra đều đặn.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường diễn ra trên nhiều lĩnh

vực và có nhiều nội dung đa dạng, phức tạp.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường bị áp lực về mặt thời

gian vì đa phần là những khoản chi mang tính cấp thiết đòi hỏi phải giải quyết
nhanh chóng.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường thường phải kiểm soát
những khoản chi nhỏ, cơ sở để kiểm soát là hóa đơn, chứng từ... chứng minh
cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường chưa đầy đủ, thiếu tính pháp
lý... gây khó khăn cho người kiểm soát.
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường qua KBNN
Thứ nhất, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường theo dự toán:
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
thường xuyên đã được ghi vào trong dự toán và được cơ quan quyền lực nhà
nước xem xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số
chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ


13

quan chức năng về quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Kiểm soát chi thường xuyên theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN,
tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tuỳ tiện của các đơn vị sử dụng NSNN.
Thứ hai, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường tiết kiệm, hiệu
quả:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu của kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách phường và cần phải thực hiện nội dung sau:
Xây dựng định mức, tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tượng hay tính
chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Có như vậy các định
mức, tiêu chuẩn chi của NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ
cho quá trình quản lý chi.
Thiết lập hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát phù
hợp với mỗi cơ quan, đơn vị hoặc phù hợp với yêu cầu quản lý của từng nhóm
mục chi.
Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục
chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành
và đạt chất lượng cao.
Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên ngân sách phường phải
xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mỗi quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội phải tính đến khoảng thời gian phát huy tác dụng của nó.
Thứ ba, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường chi trả trực tiếp
qua KBNN:
Một trong chức năng quan trọng của KBNN là kiểm soát chi quỹ NSNN.
KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi
NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên
Thứ tư, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường đảm bảo sự tự
chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN.
Đây là nguyên tắc được bắt nguồn từ nguyên tắc hiệu quả thể hiện qua
việc các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi phù hợp với nhu cầu


14

và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ tài chính thì cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và áp dụng quy chế
trong việc sử dụng kinh phí và nguồn thu của đơn vị mình.
Thứ năm, quyết toán chi thường xuyên ngân sách phường.
Theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định các ngành, các cấp, các đơn
vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm
căn cứ đối chiếu so sánh. Chính vì vậy, dự toán chi đã được xác lập theo chỉ
tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải được lập như vậy.
Cơ quan Tài chính các cấp sau khi nhận được báo cáo quyết toán của các đơn
vị phải có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán đó để tổng hợp số liệu
vào quyết toán chi NSNN.
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường tại KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên là nội dung trong quản lý chi ngân sách nhà
nước hàng năm và tuân thủ theo nguyên tắc kiểm soát chi NSNN. Kiểm soát
chi NSNN là sự tác động của cơ quan kiểm soát nhà nước có thẩm quyền đến
các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
1.2.5.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phường tại KBNN
Về quy trình nghiệp vụ, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua
KBNN là quá trình KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách thường
xuyên đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên từ NSNN
quyết định chi, gửi đến cơ quan KBNN để thực hiện thanh toán cho các đối
tượng thu hưởng, nhằm đảm bảo các khoản chi phù hợp với các chính sách,
chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do nhà nước quy định, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và phòng ngừa các vi phạm trong quá trình thực hiện dự


×