Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

(TH) một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.68 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................
TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
“Một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng
môn Tiếng Anh”
Thuộc lĩnh vực: Môn Tiếng Anh ở cấp Tiểu học

Người thực hiện: .................................
Chức vụ: Giáo viên Tiếng Anh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .................................
huyện .................................,
tỉnh .................................

0


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện .................................
Tôi tên là:
Số
TT

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh


Nơi
công tác

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn

Tỷ lệ %
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến

Đại học

100%

Trường
1

................

Tiểu

................

học ..........


.

................

Giáo
viên

.......
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số thủ thuật giúp học
sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không có.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Tiếng Anh ở cấp Tiểu học.
Giúp học sinh ghi nhớ từ vựng môn Tiếng Anh được lâu hơn và dễ dàng hơn
thông qua một số thủ thuật.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 9
năm 2018 và duy trì trong thời gian tiếp theo.
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới
Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, chúng ta thống nhất với nhau rằng,
phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là
từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật thật, tranh ảnh hay
một bài hội thoại tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc
dạy từ mới như thế nào? Dạy cấu trúc câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử
dụng từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngoài.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử
lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết là đủ?
1



- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới.
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu trúc
để hoàn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và
vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua
những bài tập thực hành.
- Để giúp các em nhớ từ vựng lâu hơn, giáo viên thực hiện các trò chơi hợp
lí, tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động, biến mỗi hoạt động trở thành trò
chơi lí thú dễ lôi cuốn học sinh.
Giáo viên tùy vào nội dung của mỗi bài học sẽ có thể vận dụng một số thủ
thuật này vào trong các phần bài dạy như Warm-up, Lead-in, Free-practice,
Consolidation,... hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng (kiểm tra vốn hiểu từ của
học sinh)
Vận dụng một số thủ thuật này nhằm giúp cho các em không chỉ nhớ từ ở
lớp học mà còn giúp các em một số cách học và ôn từ khi ở nhà. Nếu thuộc và
nhớ từ, sẽ giúp các em tự tin khi thực hành hoặc giao tiếp bằng Tiếng Anh. Tạo
cho các em có một động cơ ý thức học tập cho môn học này.
4.2. Tính khoa học
Khi sử dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng như đã nói ở trên giúp
cho chúng ta dễ dàng khắc sâu được kiến thức cho các em, tăng cường khả năng
giao tiếp cho các em học sinh vì các em đã tích lũy được một vốn từ khá phong
phú trong quá trình học.
Các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ đa số được thực hiện dưới hình thức các
trò chơi nên không khí của lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động và
đạt hiệu quả cao.
4.3. Tính thực tiễn
a. Thực trạng:
- Do Tiếng Anh là một môn học mới và rất khó đối với học sinh tiểu học,
hơn nữa đối với học sinh ở trường Tiểu học ................................. đa số các em là

2


con nhà nông thôn và một số em là dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật… còn
thiếu thốn mọi điều kiện, tiếp xúc và gần gũi thực tế xung quanh còn hạn chế. Ở
lứa tuổi này, còn một số học sinh phát âm Tiếng Việt chưa được chuẩn.
- Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho môn ngoại ngữ,
chuẩn bị bài một cách sơ sài. Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động,
thiếu sự linh hoạt, ngại việc đọc - nói Tiếng Anh và ít tham gia phát biểu để tìm
hiểu bài học, về nhà các em còn lười học từ mới và mẫu câu mới.
- Hoạt động luyện các kĩ năng giao tiếp thường được thực hiện theo cặp,
nhóm nên lớp học dễ ồn ào mất trật tự. Giáo viên không bao quát hết được tất cả
học sinh nên một số em cá biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng Tiếng Việt hay làm
việc riêng. Giáo viên không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh.
Do vậy đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng
tạo, luôn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều
dạng bài tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và
động viên tất cả học sinh nhiệt tình luyện tập.
- Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh tiểu học mỗi tuần
04 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài học và kể cả trong bài tập.
Nhưng muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, Giáo viên phải làm
tranh ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và
hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
- Về sự phân bố tiết trong tuần, có khi một buổi các em phải học hai tiết
tiếng Anh liên tiếp, phải tải một số lượng từ rất nhiều. Điều này chắc chắn sẽ
gây tâm lý quá tải cho một số học sinh, gây ảnh hưởng rất nhiều đến tiết học sau.
- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít
học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không
tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo viên
yêu cầu các em sẽ không thành công. Các em học sinh, cũng rất khó khăn trong

việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà. Bởi vì môn ngoại ngữ,

3


không phải phụ huynh nào cũng biết. Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong
quản lý việc học ở nhà của học sinh.
- Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan
tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ
nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên,
chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì
thế cho nên, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do
vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên. Cho nên giáo viên cần chú ý
đến tâm lý này của học sinh.
b. Định hướng chung của sáng kiến:
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học tiếng Anh,
thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường phổ thông chưa đạt
hiệu quả cao. Cụ thể vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng Anh khối 4,5,
sau vài tiết học đầu tiên, tôi cho học sinh lớp 4A làm bài kiểm tra từ vựng, tôi
yêu cầu các em nối từ tiếng Anh với nghĩa từ tiếng Việt phù hợp (Matching).
Dịch từ sang tiếng Việt, dịch từ sang tiếng Anh. Cuối cùng tôi thu được kết quả
như sau:
TSHS

Nối từ
Dịch sang tiếng Việt
lớp 4A
28
20
28

Chất lượng đầu năm học:
Khối

T

Dịch sang tiếng Anh
15

H

C

SL

%

SL

%

SL

%

4

18

23,6


50

65,9

8

10,5

5

16

19,8

55

67,9

10

12,3

Với kết quả như thế, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm dạy
từ vựng của mình qua những năm đứng lớp và suốt những tiết học sau tôi áp
dụng những kinh nghiệm của mình được trình bày sau đây, để cuối năm so sánh
với kết quả ban đầu.
*Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
4



Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
* Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn,
giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
e.g. a car

e.g. a flower

* Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. bored
e.g. (to) jump
Teacher looks at watch, makes bored
T. jumps
face, yawns
T. asks, “What am l doing?”
T. asks, “How do l feel?”
* Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
e.g. limes (count), rice (uncount.)
e.g. open (adj.), closed (adj.)
T. brings real limes and rice into the
T. opens and closes the door
class.
T. says, “Tell me about the door:
T. asks, “What’s this?”
it’s..........what?”
* Situation / explanation:
eg. honest

T. asks, “What am I? Tell me the word

T. explains, “I don’t tell lies. I don’t in Vietnamese.”

cheat in the exams. I tell the truth.”
* Example
e.g. fumiture
e.g. (to) complain
T. lists examples of fumiture: “tables,
T. saya, “This room is too noisy
chairs, beds – these are all ...
and too small. It’s no good (etc.)”
fumiture ... Give me another example T. asks, “What am I doing?”
of... fumiture...”
* Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những
từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.

5


e.g. intelligent

e.g. stuppid

T. asks, “What’s another eord for

T. asks, “What’s the opposite of

clever?”

clever?”

* Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng
Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi

không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng,
hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo
viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
e.g. (to) forget
T. asks, “How do you say `quên` in English?”
* T’s eliciting questions:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe nói - đọc - viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào vở.
* Sử dụng tranh:
- Giúp học sinh nhớ được từ, nhớ từ thông qua tranh ảnh.
- Sử dụng tranh thông qua trò chơi trong các phần của tiết học: Warm-up,
Lead-in, Controlled-practice, Free-practice, Consolidation....
- Trong một tranh có thể ôn rất nhiều từ và mẫu câu.
- Học sinh có nhiều cơ hội thực hành Tiếng Anh.
Ví dụ:
* Công dụng của việc sử dụng tranh:
- Dùng tranh để dạy từ.
Ví dụ: Khi dạy về phương tiện giao thông: Taxi: xe tắc xi. Thay vì chỉ giải
thích nghĩa đơn thuần, giáo viên đưa hình ảnh cho học sinh nhìn và đọc từ mố
đó sẽ giúp các em ghi nhớ và khắc sâu hơn nghĩa của từ vừa học.

6


Taxi.
- Nhìn tranh đoán từ. Ví dụ: cho học sinh xem tranh về hoạt động


Đi câu cá
Go fishing. Giáo viên cho học sinh xem tranh và đoán
cụm từ trong tranh bằng Tiếng Việt sau đó sẽ đưa ra cụm từ bằng Tiếng Anh cho
học sinh: Go fishing, từ đó giúp các em dễ ghi nhớ từ hơn.
- Nhìn tranh hoàn thành ô chữ.
- Nhìn tranh nối từ.
- Nhìn tranh điền từ vào chỗ trống.
- Nhìn tranh để sắp xếp chữ cái thành từ.
- Nghe đọc và vẽ tranh.
- Nhìn tranh ôn từ thông qua mẫu câu.
* Có thể sử dụng tranh trong một số thủ thuật: Guess the pictures, Pair
Race, Matching, Jumble Word, Draw pictures, Crosswor, Nhìn tranh nối từ....
* Học và nhớ từ khi ở nhà:
- Giúp học sinh nhớ được cách viết, cách phát âm và nghĩa của từ.
- Sau khi học từ trên lớp, giáo viên hướng dẫn các em làm những tấm thẻ bìa.
- Một mặt của tấm thẻ các em viết từ, mặt còn lại các em có thể viết nghĩa
hoặc vẽ đồ vật minh họa từ đó.
- Các em có thể dán những thẻ ở góc học tập, bỏ vào túi áo hoặc trong cặp
sách của mình, học được mọi lúc, mọi nơi.
- Các em có thể học và ôn từ theo cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm.
Ví dụ:
Play football

Chơi đá
bóng

Mặt A
Mặt B
* Ôn từ thông qua bài hát


Mặt B
7


- Giúp học sinh nhớ từ thông qua những bài hát do giáo viên tự sáng tác
dựa vào nền nhạc của một số bài hát quen thuộc với học sinh tiểu học.
- Học sinh có thể hát những bài hát chào giáo viên, trong các phần Warm-up,
Consolidation,.... ở trên lớp, ở nhà hoặc vào những lúc giải lao.
- Học sinh có thể hát theo cá nhân, theo cặp, theo nhóm hoặc cả lớp.
Ví dụ: Ôn các từ chỉ màu sắc thông qua nhạc giai điệu của bài hát Bắc Kim
Thang.
Red yellow blue white pink. Black and gray brown purple.
What color is this?
It’s red. What color is this? It’s pink. Green purple brown and white.
Orange pink black and red red red.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong
mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải
được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các
em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được
toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh
vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ
từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất,
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em
đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
* Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong

việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi
mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được
giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự:
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy
nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe,
bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của
bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
8


- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học
sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước,
sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một
chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu
cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện
âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
* Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng
cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt
động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là năm thủ

thuật kiểm tra từ mới:
1. Rub out and Remember (giải thích - ví dụ)
2. Slap the board (giải thích - ví dụ)
3. What and where (giải thích - ví dụ)
4. Matching (giải thích - ví dụ)
5. Bingo (giải thích - ví dụ)
6. Lisle order vocabulary (giải thích - ví dụ)
4.4. Tính hiệu quả
* Những kết quả đạt được
Kết quả giáo dục đối với học sinh
- Duy trì sĩ số đạt 100%.
- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
9


- Học sinh đã thuộc các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn
giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
- 100% học sinh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nhiệm vụ của học sinh
và không bị kỷ luật do vi phạm các hành vi học sinh không được làm theo quy
định tại Điều lệ trường Tiểu học.
- Hàng ngày trong giờ ra chơi các em được tham gia một số trò chơi và môn
thể thao như: nhảy dây, đá bóng, đá cầu, đánh cầu lông, chơi trốn tìm... Giáo
viên khuyến khích các em sử dụng các từ, cụm từ bằng Tiếng Anh mà các em đã
học để giao tiếp với nhau trong quá trình chơi, và mang lại kết quả rất tốt.
Học sinh tham gia vào các cuộc thi như : Câu lạc bộ Tiếng Anh, Ngày hội
nói Tiếng Anh do nhà trường tổ chức bước đầu tự tin hơn trong giao tiếp nhờ tích
lũy được vốn từ vựng phong phú.
Một số hình ảnh minh họa:

Các em học sinh tham gia Ngày hội nói tiếng Anh.
Học sinh nhìn tranh và viết câu miêu tả tranh

Các em học sinh đọc từ vựng qua trò chơi quay que chỉ nam châm.

Các em học sinh nhìn tranh để thực hành mẫu câu

Các em học sinh chơi trò chơi nhìn tranh đoán từ vựng
Học sinh nhìn tranh để nối từ vựng

10


Học sinh miêu tả hành động cho các bạn đoán từ và cụm từ bằng Tiếng Anh
Học sinh nhìn tranh viết từ vựng bằng Tiếng Anh
4.5. Kết quả, hiệu quả mang lại
Thông qua một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng
lâu hơn, tôi nhận thấy một số hiệu quả tích cực mà sáng kiến đem lại thể hiện
khá rõ rệt.
Học sinh trong mỗi giờ học Tiếng Anh đều tỏ ra hào hứng, thích thú hơn
trong môn học, đặc biệt là những kiến thức văn hóa, xã hội và kĩ năng sống được
lồng ghép trong các hoạt động.
Sử dụng nhiều tranh ảnh, giáo cụ trực quan, những bài hát quen thuộc với
học sinh tiểu học phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Học sinh có thể ôn từ mọi
lúc mọi nơi.
Các em học và nhớ được nhiều từ, nắm được nghĩa và cách sử dụng vốn từ
vựng trong thực hành giao tiếp. Điều này sẽ giúp các em có được động cơ học tập
và niềm say mê đối với môn học này. Qua quá trình thực hiện sáng kiến tôi thấy kết quả
học tập của các em học sinh đã có chuyển biến rõ rệt ; Bài tập dịch từ riêng với lớp 4A :


TSHS
lớp 4A

Nối từ

Dịch sang tiếng Việt

Dịch sang tiếng Anh

28

28

28

25

Chất lượng cuối năm đối với các em khối 4,5 :
T

H

C

Khối
SL
4
5

21


%
27,6

22

27,1

SL
55

%
72,3

59

4.6. Khả năng áp dụng của sáng kiến
11

72,8

SL
0

%
0

0

0



Khả năng áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trong trường
Tiểu học ................................. và có thể áp dụng cho các trường Tiểu học trong toàn
huyện.
4.7. Mục đích và những điểm khác biệt được áp dụng của sáng kiến
- Mục đích: Nâng cao chất lượng môn học tiếng Anh nhằm kích thích sự
phát triển mọi mặt, phát triển toàn diện học sinh. Các em học sinh được tiếp thu
kiến thức và kĩ năng sống, hoàn thành chương trình tiểu học với kết quả cao.
- Những điểm khác biệt được áp dụng trong sáng kiến: Nâng cao chất
lượng môn tiếng Anh góp phần cải tiến được chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học, thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 22.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không có.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đã được áp
dụng và kiểm định thực tế

dạy học Tiếng anh lớp 4,5 tại đơn vị trường

TH ................................. có chất lượng, có tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu
dài. Có thể áp dụng trong phạm vi rộng hơn với đối tượng học sinh các trường
Tiểu học của huyện .................................. Người thực hiện giải pháp phải đảm
bảo tuân thủ các tiêu chí về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện nghiêm túc các
kinh nghiệm giải pháp được tổng hợp thực tế trong sáng kiến.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
7.1 Sáng kiến đã chỉ ra được cơ sở pháp lý, áp dụng lý luận vào thực tiễn
dạy học. Từ những kinh nghiệm thực tế khi khắc phục hạn chế thực trạng của
học sinh tôi đã đề xuất được các giải pháp định hướng cụ thể, nhất là phát huy
được năng lực học tập của từng học sinh và tất cả các đối tượng học sinh trong
lớp. Đề xuất được các phương pháp mới hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy

học kỹ năng nhớ từ vựng trong môn Tiếng anh.
7.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đó tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử:
12


Sáng kiến có bố cục đúng mẫu hướng dẫn, chi tiết, lôgic, khoa học. Giải
pháp rõ ràng, tính khả thi cao, chuyên sâu về kỹ năng thực hành của giáo viên.
Áp dụng thực tế có chất lượng chuyển biến, nâng cao. Giải pháp có thể áp dụng
phạm vi rộng hơn cho nhiều năm.
Đặc biệt sáng kiến đã chỉ rõ một số lỗi mà học sinh thường chưa hoàn thành
cùng với đó là những định hướng giúp cho người giáo viên có thêm những kinh
nghiệm trong việc đánh giá nhận xét học sinh kịp thời trong các khâu, các pha
cần lưu ý trong mỗi tiết dạy. Có thêm những kinh nghiệm mới trong việc đánh
giá nhận xét học sinh về các nội dung học tập theo yêu cầu thông tư 22.
Chúng tôi đó tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của sáng
kiến, sự hiệu quả của các phương pháp, định hướng, hình thức tổ chức dạy học,
cũng như giúp học sinh và tập thể lớp có kỹ năng thực hành, khả năng tự rèn luyện
trong khi tự học. Căn cứ vào kết quả dự giờ của hai giờ trên lớp và áp dụng định
hướng phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết quả đánh giá nhận xét bài cho
thấy: Đa số HS đều hoàn thành nội dung học tập, có tiến bộ. Khắc phục được
những hạn chế của lớp học. Sáng kiến có tính hiệu quả cao, có thể nhân rộng.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc dụng sáng
kiến lần đầu( không có)
Trên đây là một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh của
bản thân tôi đã áp dụng trong năm học 2017- 2018 và đến thời điểm hiện tại đã
đạt được một số kết quả chuyến biến rõ rệt. Đó cũng là ý kiến chủ quan của cá
nhân tôi nên không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến, trao đổi từ các đồng nghiệp để bản thân tôi ngày một tiến bộ, hoàn

thiện hơn và đề tài đạt hiệu quả cao nhất góp phần vào việc giáo dục và đào tạo
thế hệ trẻ, để tiếng nước ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và
trở thành công cụ giao tiếp hữu hiệu và đắc lực. Qua đó, tích lũy được thêm nhiều
kinh nghiệm giảng day và nghệ thuật dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được
yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay.
13


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
................................., ngày 10 tháng
4 năm 2019
Người nộp đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

.................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CÁC CẤP
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
14


................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

15



×