Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.31 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh
nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại
hình mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
ổn định các hoạt động kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng
nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh
độc lập được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi
khách nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành
lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau
Căn cứ vào nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (theo hình thức sở
hữu tài sản)
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp ở nước ta được chia thành những loại doanh
nghiệp. Trong mỗi loại doanh nghiệp có những mô hình hoạt động cụ thể.
• Công ty
 Công ty cổ phần
 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
 Công ty TNHH một thành viên
 Công ty hợp danh
• Doanh nghiệp tư nhân.
• Doanh nghiệp nhà nước


Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức:
 Công ty nhà nước
- Công ty nhà nước độc lập
- Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định
thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành
lập, thường gọi là công ty mẹ - con; Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước)
 Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn cổ
phần)
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà
nước)
- Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn
điều lệ)
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Doanh nghiệp liên doanh
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
• Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (doanh
nghiệp đoàn thể)
Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ
trước, khi Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong một thời kỳ
dài sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước. Điều này, các
doanh nghiệp này phải chuyển đổi sang hoạt động theo quy chế pháp lý
chung.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình

doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu
tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế
độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
• Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh
nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty

hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên
hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh
nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên
hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng
cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản
nợ của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành
đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ
tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì
chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
[5]
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Căn cứ vào tư cách pháp nhân
Ngoài ra còn có các thuật ngữ sau:
 Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh

khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn
kinh t ế ...
 Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên
50% vốn đi ề u lệ .
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh
tế khác nhằm mục đích là tối đa hoá lợi nhuận . Nhưng để tiến hành sản xuất
kinh doanh thì cần thiết phải có vốn.
"Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền".
Dưới giác độ vật chất mà xTôi xét thì phân thành hai loại vốn là: vốn
thực( công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim
loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu hiện
chia ra: vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim
loại, chứng khoán....) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh
sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương thức luân
chuyển chia ra: vốn cố định và vốn lưu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông
trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái
phiếu, tín dụng thương mại.


Vốn là một phạm trù kinh tể trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá.
b. Đặc điểm
Như đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền
mặt, các chứng từ có giá trị khác....) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
-Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,
được trao đổi trên thi trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay
toàn bộ qúa trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiêp sinh sôi nảy nở.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T-H -SX- H
'
- T
'
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T-H- T
'
Và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T-T
'
.

Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu
sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn
tiền tệ(T) tích luỹ được đTôi ra thị trường(đó là thị trường các yếu tố đầu vào)
mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay
đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T-H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động
trong khâu sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng
hoá dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá tri mới (do giá trị sức lao
động con người tạo ra )
TLSX
H
'
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H
'
thì vốn lại trở lại hoạt động
trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng
hoá được tiêu thụ ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn
tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.

H
'
T
'
( T
'

≠ T )
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua "vòng tuần hoàn vốn" ta
thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời
mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T
'
phải lớn hơn T.
c. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiệ để duy
trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm , tăng việc làm và thu nhập cho người lao động , đóng góp cho xã
hội.....Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong
sự phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
d. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục
đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là
vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu
như VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối
tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá
thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết

chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
Vốn cố định.
• Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư,
ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Theo qui định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện:
có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng
trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản
xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở
rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân.Vì vậy việc
sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải....Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá trị của
nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
• Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố như:
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư,
phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô
sản xuất .... Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề
đặt ra là pải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phhù hợp với đặc điểm kin tế kỹ
thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học -kỹ thuật.

Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể
của nó để phân loại:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc

×