Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam với các cơ quan trung ương của nhà nước cộng hòa xã hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.61 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN PHA

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM
VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT
Mã số: 9 38 01 06


HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Quách Sĩ Hùng

Phản biện 1: .....................................................
.....................................................

Phản biện 2: .....................................................
.....................................................

Phản biện 3: .....................................................
.....................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2020


Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiền thân là Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập
ngày 18 tháng 11 năm 1930. Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi khác
nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc
Việt Nam - một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành độc lập dân tộc, thống
nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về tổ chức, hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam bằng pháp luật, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật.
Các quy định về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị,
mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc với Nhà nước trong Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013, đã từng bước được cụ thể hóa trong Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và nhiều văn bản pháp luật khác trong hơn 20 năm qua. Các quy định trong
các văn bản pháp luật nêu trên đã hình thành một lĩnh vực pháp luật về mối quan hệ giữa

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ khi hình thành, pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã đi vào cuộc sống và đã đạt được những kết quả nhất định. Vị thế của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam được nâng lên rõ rệt, phát huy ngày càng cao vai trò “là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước” theo chủ
trương của Đảng và quy định của Hiến pháp. Mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã góp phần tăng cường và mở rộng quyền dân chủ của nhân dân trong
tham gia quản lý nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật và quá trình thực hiện pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế,
bất cập. Hệ thống các quy định không đồng bộ; không ít những quy định còn hình thức,
thiếu tính khả thi; tính quy phạm của pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu tính ràng buộc trong


2
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Quá trình thực hiện pháp luật về mối
quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bên cạnh những kết quả đạt
được thì nhiều nội dung thiếu hiệu quả có nguyên nhân từ những bất cập, hạn chế của
pháp luật như vừa nêu trên. Vì vậy vấn đề hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần được nghiên cứu về mặt lý luận, tổng kết thực
tiễn cả về pháp luật và thực hiện pháp luật để có các giải pháp hoàn thiện theo yêu cầu
xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và yêu cầu xây dựng nhà nước pháp

quyền thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Vì các lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về mối
quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận
án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng để
xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, Luận án định ra và giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài
của Luận án. Phân tích góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về
mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo
đảm hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, Luận án nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; tham khảo kinh nghiệm một số nước. Từ đó Luận án luận chứng cơ sở



3
khoa học và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về mối
quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (thông qua hoạt động của
Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) với
các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm
Quốc hội (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội),
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1980 (khi lần đầu tiên Hiến pháp có quy định về Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam); trong đó chủ yếu đánh giá thực trạng pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ khi có Hiến pháp năm 2013 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện mối
quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; về vị trí, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; về hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu của khoa học xã hội nhân văn như phương pháp phân tích tài liệu; phương
pháp thống kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp luật học so sánh; phương pháp
chuyên gia; phương pháp quy nạp và diễn dịch… để phân tích, luận giải các khái niệm,

phạm trù có tính lý luận của hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phân tích quá trình hình thành, phát triển và đánh giá thực
trạng, nguyên nhân; luận giải và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật
về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan
Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm và nội dung điều chỉnh của
pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các
cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


4
Luận án đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về
mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đồng thời xác định các yếu tố
bảo đảm hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay.
Luận án đã rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình thực hiện
pháp luật và hoàn thiện pháp luật qua nghiên cứu pháp luật về mối quan hệ giữa các tổ
chức có tính chất tương tự như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhà nước ở một số nước.
Luận án đã phân tích, nêu ra những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ấy, từ đó xác định các quan
điểm, các giải pháp bảo đảm hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm phong phú thêm lý
luận về hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy

ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống có tính chuyên sâu pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị tham khảo đối với
việc hoạch định chính sách, pháp luật của các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ
quan Trung ương của Nhà nước; đồng thời luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương,
12 tiết.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án được chia
thành hai nhóm: Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước và nhóm các công trình nghiên cứu có liên
quan đến hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố có những đóng góp quan
trọng về lý luận và thực tiễn có thể tham khảo, chọn lọc để kế thừa trong quá trình
nghiên cứu Luận án.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài Luận án đã cung cấp
thêm các thông tin, kinh nghiệm để nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về
mối quan hệ giữa công dân với nhà nước; giữa các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị xã hội với nhà nước và với đảng cầm quyền.
1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
TIẾP CẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC ĐƯỢC NGHIÊN
CỨU TRONG LUẬN ÁN

1.3.1. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu đã tiếp cận
Các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài Luận án đã
nhận định, đánh giá ở các mức độ khác nhau về quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nhân dân tham gia xây dựng nhà nước và tham gia vào quản lý nhà nước bằng hai hình
thức, dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Kiểm soát quyền lực nhà nước là yêu cầu
tất yếu khách quan bao gồm kiểm soát quyền lực nhà nước bên trong giữa các cơ quan
nhà nước với nhau và kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài là giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận và giám sát
trực tiếp của người dân.
Các kết quả nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã làm rõ hơn về vị trí, vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc; trong xây
dựng chính quyền nhân dân; trong giám sát, phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Một số công trình khoa học đã đánh giá được thực trạng
những quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nêu một số giải pháp về
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tham gia xây dựng Nhà nước; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.


6
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Về mặt lý luận: Cần tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa về vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước". Theo đó, cần nghiên cứu để xác định
vị trí, vai trò của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính
trị nói chung và trong quan hệ với Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ quan
tư pháp Trung ương; xây dựng khái niệm, tiêu chí hoàn thiện, điều kiện bảo đảm hoàn
thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với
các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm phân tích, đánh
giá toàn diện quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ
ra những nguyên nhân hạn chế để từ đó xác định quan điểm, phương hướng giải pháp
hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo yêu cầu và điều kiện hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, MỐI
QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI
CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH BẰNG PHÁP LUẬT

2.1.1. Khái niệm, cấu trúc và đặc điểm của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam

Từ việc phân tích về hệ thống chính trị; cấu trúc và đặc điểm của hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị, kế thừa kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học, Luận án đã xây
dựng khái niệm về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong hệ thống chính trị và trong mối quan hệ với Nhà nước
Luận án đã nêu khái quát quá trình hình thành và phát triển của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ khi thành lập (năm 1930) để khẳng định sự ra đời và phát triển của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam luôn luôn gắn liền với lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt


7
Nam, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Luận án khái quát quan điểm của Đảng và quy định của Hiến pháp về vị trí của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
thành viên của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, được tổ
chức ở các đơn vị hành chính. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Luận án đã nêu được các vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc vận
động các tầng lớp nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, dưới sự lãnh đạo của
Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ,
công chức, viên chức; góp ý, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các chương trình, dự án, đề án của nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích
của đông đảo các tầng lớp nhân dân; là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VÀ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


2.2.1. Khái niệm pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy định của Hiến
pháp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, bao gồm các quan hệ chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Quốc
hội gồm bốn nhóm quan hệ: (1) phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật; (2) phối
hợp trong công tác bầu cử đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; (3) phối hợp trong
công tác giám sát và (4) phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Quốc hội, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân.
Thứ hai, quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chủ
tịch nước gồm bốn nhóm quan hệ: (1) phối hợp trong công tác vận động nhân dân, tập
hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; (2) phối hợp trong việc tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên; (3) phối hợp trong việc thực hiện quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá và (4) phối hợp trong việc Chủ tịch nước xét đơn xin ân giảm
án tử hình.
Thứ ba, quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chính
phủ gồm ba nhóm quan hệ: (1) phối hợp trong công tác xây dựng chính sách, pháp luật;
(2) phối hợp tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước góp phần tham
gia giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an


8
sinh xã hội và (3) phối hợp trong việc phát huy dân chủ, tham gia xây dựng chính quyền
trong sạch, vững mạnh, phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết ý kiến, kiến nghị
của cử tri và khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thứ tư, quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ

quan tư pháp ở Trung ương gồm ba nhóm quan hệ: (1) phối hợp trong công tác tuyển
chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân; (2) phối hợp trong
công tác xây dựng pháp luật và (3) phối hợp trong công tác giám sát.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bao gồm một số phương pháp chủ yếu: (1) phương pháp phối hợp
bình đẳng; (2) phương pháp đối thoại, trao đổi tạo sự đồng thuận; (3) phương pháp sử
dụng chế tài: trách nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên trong các mối quan hệ cụ thể.
2.2.2. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bên
cạnh những đặc điểm chung về quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính
trị còn có một số đặc điểm riêng: (1) Nhân dân thực hiện quyền lực của mình, quyền làm
chủ của mình ngoài việc thông qua các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp, còn thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác; (2) Mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quan hệ giữa một bên là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức; góp ý, phản biện xã hội đối với dự thảo
chính sách, pháp luật với một bên là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
chính sách, pháp luật và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật nhằm phát triển đất nước.
Pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có một
số vai trò chủ yếu: (1) Khẳng định địa vị pháp lý của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (2) Cụ thể hóa và tạo

cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; (3) Tạo cơ chế để Nhà nước phối hợp với Mặt
trận huy động trí tuệ của các tầng lớp nhân dân giám sát, phản biện xã hội những chủ
trương, chính sách do cơ quan nhà nước chủ trì soạn thảo, bảo đảm các chính sách, pháp


9
luật thực sự đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp nhân
dân; (4) Tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước chủ động phối hợp với Mặt trận trong quá trình
quản lý, điều hành đất nước; tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động nhân dân
và cộng đồng doanh nghiệp hưởng ứng các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về mối quan hệ
giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nội dung điều chỉnh của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có thể xác định gồm các nhóm quy phạm pháp luật sau đây:
Thứ nhất: Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Quốc hội, bao gồm:
- Trong công tác xây dựng pháp luật: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp; góp ý, phản biện xã
hội đối với dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác; kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái
Hiến pháp và pháp luật; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh; phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành nghị quyết
liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao.
- Trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối
hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người
ứng cử; tham gia giám sát cuộc bầu cử; tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp
luật về bầu cử.
- Trong công tác giám sát: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có
quyền gửi đề nghị, kiến nghị về nội dung giám sát của Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình giám sát hằng năm của
Quốc hội trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội;
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Quốc hội không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội: Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp
chỉ đạo hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; phối hợp chỉ đạo công tác tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân qua các cuộc tiếp xúc để báo cáo tại kỳ
họp Quốc hội; Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước
do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trình.


10
Thứ hai: Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chủ tịch nước, bao gồm:
- Trong công tác tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Hai bên phối
hợp trong việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với việc phát huy
dân chủ trong đời sống xã hội, tham gia xây dựng chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
- Trong việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên: Đại diện Ủy ban

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán và Kiểm sát viên để lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn để trình Chủ tịch nước bổ
nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Trong việc thực hiện quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và xét đơn xin ân
giảm án tử hình: Đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội
đồng tư vấn đặc xá để tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước trong việc thực hiện hoạt
động đặc xá; phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước xử lý một số trường hợp cụ thể về
ân giảm án tử hình.
Thứ ba: Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chính phủ, bao gồm:
- Chính phủ mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các ban
soạn thảo, tổ biên tập một số dự án luật và gửi dự thảo để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam góp ý, phản biện xã hội; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
chủ động tổ chức góp ý, phản biện xã hội các dự án văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của đông đảo các tầng lớp nhân dân; phối hợp với Chính phủ
ban hành nghị quyết liên tịch để quy định những vấn đề được pháp luật giao.
- Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức
các phong trào thi đua yêu nước trong các ngành, các cấp, các giới đồng bào; ban hành
các cơ chế, chính sách để hỗ trợ, tạo điều kiện cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tổ chức các phong trào, các cuộc vận động.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật; giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức; giám sát công tác phòng,
chống tham nhũng của Chính phủ và chính quyền các cấp; phối hợp với Chính phủ trong
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chính phủ ban hành
cơ chế, chính sách, pháp luật để tạo điều kiện cho Mặt trận và các tổ chức thành viên của
Mặt trận thực hiện các nội dung trên.
Thứ tư: Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Ủy ban Trung

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan tư pháp ở Trung ương, bao gồm:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn,
giám sát Thẩm phán quốc gia; Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm
sát viên cao cấp để tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm


11
làm Thẩm phán và Kiểm sát viên; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao để hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Tòa án nhân dân các địa phương phối hợp lựa chọn người đủ tiêu chuẩn để Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bầu làm Hội thẩm nhân dân.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức góp ý, phản biện xã hội
các dự án luật do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn
thảo; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tạo điều
kiện để Mặt trận góp ý, phản biện và giải trình các ý kiến góp ý, phản biện của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận có quyền giám sát hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tiến hành
tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng...
2.3. TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI
CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM

2.3.1. Tiêu chí hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan
Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bên cạnh tuân thủ những tiêu chí chung của hoàn thiện pháp luật theo hệ thống

pháp luật, Luận án đã nêu một số tiêu chí cụ thể của việc hoàn thiện pháp luật về mối
quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: phải bảo đảm sự đầy
đủ, toàn diện của pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; phải bảo đảm sự đồng bộ và thống nhất giữa Hiến pháp và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan; phải bảo đảm tính khả thi, đáp ứng được nhu cầu thực tại và xu
hướng xây dựng, mở rộng dân chủ, thực thi hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực
tiếp của nhân dân; phải có tính ràng buộc trên cơ sở phân công, phối hợp cộng đồng
trách nhiệm giữa các bên…
2.3.2. Các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về mối
quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về cơ bản phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm hoàn thiện
pháp luật nói chung. Với mỗi điều kiện bảo đảm đều có những nét đặc thù trong mối
quan hệ giữa một bên là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng rãi nhất
của nhân dân với một bên các cơ quan nhà nước, bao gồm các cơ quan thực hiện các


12
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2.4. KINH NGHIỆM VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM QUA
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH HIỆP, MẶT TRẬN LÀO XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC VÀ HIỆP HỘI NHÂN DÂN SINGAPORE VỚI NHÀ NƯỚC

2.4.1. Kinh nghiệm
Từ việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Chính Hiệp, Mặt trận Lào xây

dựng đất nước và Hiệp hội nhân dân Singapore, Luận án đã rút ra được một số kinh
nghiệm của các nước trong việc thể chế hóa mối quan hệ giữa các tổ chức của nhân dân
với nhà nước; về chủ thể của các mối quan hệ; về nội dung của các mối quan hệ và về
phương thức hoạt động của các mối quan hệ.
2.4.2. Giá trị tham khảo
Việc tìm hiểu, nghiên cứu, học tập các giá trị có tính phổ biến trong tổ chức, hoạt
động của Chính Hiệp, Mặt trận Lào xây dựng đất nước và Hiệp hội nhân dân Singapore
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm đổi mới tổ
chức, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng như mối quan hệ
phối hợp giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung
ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

3.1.1. Quy định của Hiến pháp
Tính từ Hiến pháp năm 1980 đến Hiến pháp năm 2013, quy định về Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước có những
thay đổi theo hướng phát triển nhằm cụ thể hóa chủ trương, quan điểm của Đảng xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc và tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Cụ thể như sau:
Hiến pháp năm 1980: Lần đầu tiên Hiến pháp nước ta có quy định về Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Về mối quan hệ với nhà nước, Hiến pháp quy định Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước, có nhiệm vụ tham gia xây dựng và củng

cố chính quyền nhân dân, động viên các tầng lớp nhân dân thi đua xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền trình dự án luật ra trước
Quốc hội; Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên của Mặt trận hoạt động.


13
Hiến pháp năm 1992: Kế thừa những tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp năm 1980,
và thể chế hóa các chủ trương của Đảng về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hiến pháp năm
1992 quy định khá đầy đủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; mối
quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011): Lần đầu tiên định
nghĩa về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một cách hoàn chỉnh đã được Hiến pháp quy định
nhằm thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Các quy định về quyền và trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước vẫn
được giữ nguyên như Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013: So với các bản Hiến pháp trước, Hiến pháp năm 2013 có
rất nhiều điểm mới quy định về vị trí, vai trò, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Việt Nam; mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Việt Namvới
Nhà nước. Đặc biệt, lần đầu tiên Hiến pháp đã hiến định vai trò phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quy định về các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam…
3.1.2. Quy định của các văn bản pháp luật khác
Sự hình thành và phát triển các quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước nói chung, giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các cơ quan nhà nước ở Trung ương nói riêng trong các văn bản pháp luật
gắn liền với việc cụ thể hóa các bản Hiến pháp ở mỗi thời kỳ. Cụ thể như sau:
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 1999 quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; giám
sát hoạt động của cơ quan nhân dân, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước;
cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015: Bên cạnh cụ thể hóa quyền hạn, trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013, quy định chi tiết về
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật còn quy định người
đứng đầu chính quyền các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời cho MTTQVN việc
thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm
quản lý của mình. Và cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời
kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật các năm 2008, 2015, 2020 đã cụ thể
hóa quyền sáng kiến pháp luật của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan Trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận được quy định trong Hiến
pháp; cụ thể hóa nhiều nội dung về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Việt Nam đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2010, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp


14
thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội; tham gia giám sát việc bầu
cử đại biểu Quốc hội.
Luật Tổ chức Quốc hội các năm 2007, năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội năm 2003 quy định trong quá trình hoạt động, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội… dựa vào sự tham gia của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
quy định về Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đưa ra Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội...
Luật Tổ chức Chính phủ các năm 2001, 2015 quy định Chính phủ phối hợp với
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, tạo điều kiện để Mặt trận hoạt động có hiệu quả; gửi dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến; tạo
điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong
nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và
viên chức nhà nước; nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam...
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân các năm 2002, 2014 quy định đại diện Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao (hiện nay là Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao).
Luật Tổ chức VKSND các năm 2002, 2014 quy định đại diện Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân sơ cấp, trung
cấp và cao cấp.
Bộ luật Tố tụng hình sự các năm 2003, 1995, 2015 quy định Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền giám sát hoạt động của
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Ngoài các văn bản pháp luật kể trên, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành
Trung ương cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa quy định
của Hiến pháp về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN
TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

3.2.1. Thực trạng pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Quốc hội

3.2.1.1. Phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật và phản biện xã hội
Quy định của pháp luật về quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật bao gồm: Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền sáng kiến pháp luật; tổ chức góp ý, phản


15
biện xã hội vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
tạo điều kiện để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền sáng
kiến pháp luật và góp ý, phản biện xã hội. Từ năm 1999 đến nay Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì xây dựng 02 dự án luật, nhiều nghị quyết liên tịch;
góp ý, phản biện xã hội hàng trăm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3.2.1.2. Phối hợp trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ban hành các nghị quyết liên tịch để phối hợp thực hiện các quy định của pháp
luật về bầu cử. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hội nghị
hiệp thương để lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khối các cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở Trung ương; phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về bầu cử, góp phần tổ chức thành công các cuộc
các bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII, XIII, XIV và các cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2011, 2011 - 2016 và 2016 - 2021.
3.2.1.3. Phối hợp trong hoạt động giám sát
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Thường vụ
Quốc hội từ khâu xây dựng chương trình giám sát đến việc tiến hành các hoạt động giám
sát. Việc giám sát hoạt động của đại biểu Quốc hội cũng được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên phối hợp; một số
đại biểu Quốc hội vi phạm pháp luật đã bị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội đưa ra Quốc hội xem xét bãi nhiệm.
3.2.1.4. Phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu

Quốc hội; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã ban hành nghị quyết liên tịch để hướng dẫn chi tiết về việc tiếp xúc cử
tri của đại biểu Quốc hội. Công tác phối hợp tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Quốc hội được hai bên phối hợp tổ chức khá tốt. Hoạt
động giám sát việc thực hiện các kiến nghị của cử tri và nhân dân cũng được Quốc hội
quan tâm và có nhiều đổi mới.
3.2.2. Thực trạng pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với Chủ tịch nước
3.2.2.1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Trong hơn 20 năm tham gia các hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên,
đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần cùng với các thành
viên khác trong các hội đồng tuyển chọn lựa chọn được hàng trăm người đủ tiêu chuẩn
và điều kiện để trình Chủ tịch nước bổ nhiệm làm Thẩm phán, Kiểm sát viên.
3.2.2.2. Việc thực hiện quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và xét đơn xin
ân giảm án tử hình
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cử đại diện làm thành viên
Hội đồng tư vấn đặc xá để thực hiện quyết định của Chủ tịch nước đặc xá; phối hợp với
các thành viên khác trong Hội đồng để thẩm định, đề xuất danh sách người đủ điều kiện


16
đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức xác minh một số trường hợp cụ thể bị án tử hình có đơn
xin âm giảm án tử hình để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3.2.3. Thực trạng pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với Chính phủ
3.2.3.1. Phối hợp trong công tác xây dựng chính sách, pháp luật
Chính phủ mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các ban

soạn thảo, tổ biên tập một số dự án luật có liên quan. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã cử cán bộ tham gia các ban soạn thảo, tổ biên tập. Các dự án luật nêu
trên cũng được Chính phủ gửi lấy ý kiến góp ý, phản biện của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ động tổ chức góp ý, phản
biện xã hội các dự án luật do Chính phủ chủ trì soạn thảo và các dự thảo nghị định, đề
án khác.
3.2.3.2. Phối hợp đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước góp phần tham
gia giải quyết những vấn đề lớn của đất nước; duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm
an sinh xã hội
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có sáng kiến tổ chức một số
cuộc vận động lớn mang tính toàn dân, toàn quốc nhằm vận động các tầng lớp nhân dân,
cộng đồng doanh nghiệp hưởng ứng và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của
Chính phủ. Về phần mình, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện cho Mặt trận các cấp tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
3.2.3.3. Phối hợp phát huy dân chủ, tham gia xây dựng chính quyền trong
sạch, vững mạnh, phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết ý kiến, kiến nghị
của cử tri và khiếu nại, tố cáo của công dân
Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để Mặt trận thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành pháp luật; mời đại diện Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật
của Chính phủ.
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng thường xuyên
phối hợp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Những đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đều được xử lý và chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
3.2.4. Thực trạng pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với Tòa án nhân dân tối cao
3.2.4.1. Về công tác tuyển chọn Thẩm phán
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã hướng dẫn

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các địa phương tổ chức lấy ý kiến nhân dân để nhận xét


17
người được giới thiệu tuyển chọn làm Thẩm phán để có cơ sở tham gia các phiên họp
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân. Từ năm 2002 đến nay, Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia tuyển chọn
được hàng trăm người đủ điều kiện để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm
là Thẩm phán các cấp.
3.2.4.2. Phối hợp thực hiện chế định Hội thẩm nhân dân
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tòa án nhân dân tối cao đã
phối hợp ban hành các văn bản hướng dẫn việc hiệp thương lựa chọn người đủ tiêu
chuẩn và điều kiện để giới thiệu cho Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân. Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tòa án nhân dân tối cao đã phối hợp
soạn thảo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm” để Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét, ban hành.
3.2.4.3. Về hoạt động giám sát
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của đội ngũ
Thẩm phán thông qua việc đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia trong
các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán và qua phản ánh của đội ngũ Hội thẩm nhân dân
trong quá trình tham gia các phiên tòa và ý kiến, kiến nghị của nhân dân. Một số người
được giới thiệu tuyển chọn làm Thẩm phán nhưng qua giám sát, đại diện của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không đồng ý đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp nhận không trình cấp cấp thẩm quyền bổ nhiệm.
3.2.5. Thực trạng pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
3.2.5.1. Công tác tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm Kiểm sát viên
Tương tự như hoạt động tuyển chọn Thẩm phán, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cũng có một số hình thức lấy ý kiến nhân dân đối với nhân sự được đề

nghị tuyển chọn làm Kiểm sát viên. Thời gian qua, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã góp phần cùng các cơ quan hữu quan tuyển chọn được hàng trăm
người để đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm Kiểm sát viên; tổ chức
thi tuyển được hàng trăm người để trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
3.2.5.2. Phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật
Theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã cử đại diện tham gia làm thành viên ban soạn thảo các dự án luật do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo. Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã gửi
hồ sơ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp ý đối với một số dự
án luật. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hội nghị góp ý,
phản biện vào các dự án luật do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo.
3.2.5.3. Phối hợp trong hoạt động giám sát
Mỗi năm Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã nghiên cứu và


18
chuyển hàng chục đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân về các vụ án đã có hiệu
lực pháp luật tới Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đề nghị xem xét, giải quyết. Nhiều vụ
việc đã được Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu trả lời công dân đồng thời thông
báo kết quả giải quyết đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Định kỳ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đều mời đại diện Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc bắt, tạm giữ, tạm
giam, thi hành án tại các cơ sở giam giữ trong toàn quốc và phối hợp với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các địa phương phối hợp trong hoạt động giám sát.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT
QUẢ, HẠN CHẾ

3.3.1. Về kết quả đạt được

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có
nhiều hoạt động phối hợp, triển khai các nội dung gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức theo quy định của pháp luật, đạt được nhiều kết quả thiết thực.
Các nội dung phối hợp có kết quả nhất là trong công tác xây dựng pháp luật; công tác
giám sát và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật, hưởng ứng các chương
trình phát kiển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
Quy định về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Việt Nam “là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân” trong Hiến pháp chưa được cụ thể hóa đầy đủ, thiếu cơ
chế để thực hiện. Các quy định về Mặt trận tham gia công tác bầu cử, tuyển chọn
Thẩm phán, Kiểm sát viên nhiều nội dung còn hình thức, chưa phát huy được vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Các quy định về giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam nhìn chung còn thiếu những điều kiện cần thiết để thực hiện
có hiệu quả...
Việc phối hợp giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ
quan Nhà nước ở Trung ương chưa được thực hiện thường xuyên, nhất là trong hoạt
động giám sát. Chất lượng góp ý, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam vào các dự án luật, pháp lệnh còn chưa cao. Ở chiều ngược lại, việc có
tiếp thu hay không các ý kiến góp ý, phản biện của Mặt trận cũng rất ít khi được các cơ
quan soạn thảo nêu trong các văn bản giải trình, tiếp thu, chỉnh lý.
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Còn ít các văn bản pháp luật có quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan nhà nước ở Trung ương. Các
văn bản hiện hành chưa quy định đầy đủ về cơ chế ràng buộc trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc tiếp thu, phản hồi ý kiến tham gia góp ý, phản biện
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nhiều quy định về chế tài trong hoạt động giám sát của



19
Mặt trận nhìn chung chỉ mang tính chất khuyến nghị, thiếu tính bắt buộc chung.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước ở Trung ương rất rộng, chuyên nghiệp và có
nhiều lĩnh vực đặc thù; nhiều đầu mối, nhiều người. Hoạt động của Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ lâu nay vẫn chủ yếu mang tính hiệu triệu, vận động; cán
bộ, công chức chưa thực sự chuyên nghiệp ở một số lĩnh vực cần tham gia với nhà nước,
do vậy Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiều khó khăn trong việc
phối hợp với các quan nhà nước kể từ khâu xây dựng pháp luật, tổ chức thực thi pháp
luật và tổ chức các hoạt động giám sát.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
4.1. QUAN ĐIỂM

Nhiệm vụ hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan Trung ương của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phải quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây: (1) Phải bảo đảm thể chế hóa
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về đại đoàn kết dân tộc, tăng cường vị trí,
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (2) Phải bảo đảm tính ổn định của hệ thống pháp
luật; đồng thời tiếp tục cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về vị trí, vai trò, quyền và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và (3) Phải góp phần thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa, làm cho Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực hiệu quả.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP

4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Quốc hội
Đề nghị sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thực hiện quyền trình dự án luật, pháp lệnh của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp
Trung ương; quy định chi tiết về hình thức “nghị quyết liên tịch” giữa Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
để đồng bộ với quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015.
Đề nghị sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
đối với các quy định về hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội; về nơi nộp hồ sơ ứng
cử và về những trường hợp không được ứng cử để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có đầy đủ thông tin khi tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử
đại biểu Quốc hội, khắc phục tình trạng một số người ứng cử không trung thực khi kê
khai hồ sơ ứng cử hoặc tìm cách “lách luật” để được ứng cử trong một số cuộc bầu cử


20
vừa qua.
Đề nghị sửa đổi Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân và các văn bản pháp luật liên quan theo hướng quy định rõ về cơ
chế tham gia giám sát của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với các
hoạt động giám sát của Quốc hội; quy định cụ thể về thủ tục, trình tự Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh đề nghị
Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với tín nhiệm của nhân
dân; quy định về hình thức cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội...
Đề nghị sửa đổi Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các văn bản pháp luật liên
quan để thể chế hóa chủ trương của Đảng về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam theo Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị; cụ thể hóa quy định
“Các tổ chức của Đảng và Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật” của Hiến pháp năm 2013, tạo cơ sở pháp lý để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam giám sát, phản biện xã hội tất cả các đối tượng như các văn bản của
Đảng đã nêu.
4.2.2. Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam với Chủ tịch nước
Đề nghị nghiên cứu ban hành Luật Chủ tịch nước.
Về nội dung, Luật này sẽ cụ thể hóa Chương VI của Hiến pháp năm 2013, nhất là
về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Điều 88 của Hiến pháp; pháp điển hóa
các quy định liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước tại các luật chuyên
ngành như Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án hình sự, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân,
Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời luật hóa một số nội dung chính trong “Quy chế quan
hệ công tác giữa Chủ tịch nước và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam”.
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Chính phủ
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ để cụ thể hóa khoản 6 Điều 98
Hiến pháp năm 2013: “Thủ tướng Chính phủ… thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ” và đồng bộ với một số quy
định mới trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015.
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương để quy định
đầy đủ về nội dung, hình thức, cơ chế và hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát của
Mặt trận; qui định rõ về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tiếp thu, giải
quyết các yêu cầu, kiến nghị giám sát của Mặt trận cũng như bảo đảm những điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện quyền giám sát của Mặt trận.
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa


21
phương, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để quy định cụ thể những loại dự thảo, dự án,
đề án nào (tùy theo tính chất, phạm vi tác động) thì cơ quan chủ trì soạn thảo buộc phải
lấy ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận; quy định đầy đủ và cơ chế ràng buộc trách

nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc tiếp thu, phản hồi ý kiến tham gia
góp ý, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với dự thảo, dự án, đề án
của các cơ quan chủ trì soạn thảo.
Đề nghị sửa đổi Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật để quy định rõ trách nhiệm của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; sửa đổi Luật Tiếp công dân, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Tố tụng hành chính để quy
định rõ trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận trong hoạt động tiếp công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, tham gia cùng nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
quy định chế tài xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cố tình không tham gia đối thoại với
nhân dân, không dự phiên tòa hành chính mà mình là bên bị kiện, không chủ động thi
hành bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; sửa đổi Luật Phòng, chống tham nhũng
để quy định cụ thể hơn một số vấn đề nhằm đáp ứng yêu cầu tham gia của người dân, cơ
quan thông tin đại chúng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vào công tác phòng,
chống tham nhũng.
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên
quan để quy định về một số khoản chi đặc thù trong hoạt động của Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với các đối tượng tiêu biểu là nhân sĩ, trí thức, người có
uy tín trong các tôn giáo, dân tộc thiểu số, người Việt Nam ở nước ngoài để Mặt trận làm
tốt vai trò vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Nhà nước cần ban hành mới quy định thống nhất về chế độ, chính sách đối với cán
bộ Mặt trận để khắc phục thực trạng hiện nay là cơ quan có thẩm quyền của Đảng thì
quy định về bộ máy tổ chức, biên chế cán bộ, công chức của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; còn nhà nước thì quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.2.4. Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan tư pháp ở Trung ương
Đề nghị sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân và các đạo luật về tố tụng để quy định cụ thể về việc đại diện Ủy ban Trung ương

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc
gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Hội đồng thi
tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo hướng
thiết thực, tránh hình thức.
Đề nghị sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật
Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính để Hội thẩm nhân dân thực sự làm tốt vai trò
thay mặt nhân dân giám sát hoạt động xét xử của Nhà nước qua hoạt động tại các phiên


22
tòa; đồng thời, còn phải làm nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân;
quy định rõ trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân các địa phương
trong việc tạo điều kiện cho Hội thẩm nhân dân, Đoàn Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.
Đề nghị sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng
hành chính để có cơ chế cụ thể cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận thực hiện quyền tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của nhân dân và đoàn viên, hội viên của mình.
4.2.5. Ban hành một số luật mới để tạo điều kiện cho Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tham gia
xây dựng Nhà nước
4.2.5.1. Ban hành Luật Hoạt động giám sát của nhân dân
Hiện nay có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều thứ bậc khác nhau có
quy định về quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nhân dân nhưng còn ít
các chế tài đủ mạnh để thực thi các quyền đó. Mặt khác, quyền giám sát của nhân dân
đối với cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức Đảng,
đảng viên được nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng nhấn mạnh, được Hiến pháp quy
định, tuy nhiên đến nay thực sự chưa có một văn bản pháp luật nào quy định đầy đủ về
vấn đề này.
Vì thế, đề nghị nghiên cứu để sớm ban hành một đạo luật, có thể lấy tên là “Luật
Hoạt động giám sát của nhân dân” với các yêu cầu chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, Luật này sẽ cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên; thể chế hóa đầy đủ
“Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội” do Bộ Chính trị ban hành; pháp điển hóa tất cả các quy định trong các
luật hiện hành về giám sát của nhân dân, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận và luật hóa các văn bản dưới luật đã được thực hiện ổn
định trong thực tiễn thời gian qua.
Thứ hai, Luật này sẽ quy định những nội dung chủ yếu: cụ thể hóa quy định về
Đảng "gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình” trong Hiến pháp năm
2013; quy định đầy đủ thẩm quyền, thủ tục, trình tự thực hiện quyền giám sát của nhân
dân, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
cũng như hậu quả pháp lý của việc giám sát; quy định cụ thể việc Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam được thay mặt nhân dân, đại diện cho nhân dân trong hoạt động giám sát; quy định
cụ thể hơn về chế tài giám sát của Mặt trận; quy định cụ thể về sự tham gia của các cơ
quan báo chí vào hoạt động giám sát của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.2.5.2. Ban hành Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay thế Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hiện hành
Mặc dù Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành mới được 5 năm, nhưng nhiều


×