Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VIỄN THÔNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.28 KB, 9 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VIỄN THÔNG
HÀ NỘI
1.1 Những thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel
Trong xu thế nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay đã và đang đặt ra cho các
doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Cơ hội dành cho các
doanh nghiệp như nhau và mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một con
đường riêng để tồn tại, phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Hiện nay, với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, việc kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông trở nên vô cùng sôi động,
thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn. Trong những năm
gần đây, thị trường điện thoại di động cũng như sim thẻ phát triển vô cùng
nóng, nhu cầu hàng năm của thị trường ngày một tăng. Từ năm 2004, thị
trường Viến thông xuất hiện thêm nhà cung cấp Viettel với dịch vụ 098, và
giờ đây xuất hiện thêm các đầu số 097,0168,0169,0166 giá rẻ, hướng tới
mọi đối tượng người tiêu dùng, đã làm cho các hãng viễn thông khác như
Vinaphone, Mobifone, Sfone… đồng loạt giảm giá. Thị trường Viễn thông
đã nóng rồi lại càng nóng hơn. Trong sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt đó,
Tổng công ty viễn thông quân đội có những thuận lợi và khó khăn sau:
1.1.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các cấp,
các ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển
- Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng, vì vậy có
được sự hỗ trợ về mặt chính sách nguồn vốn, nhân lực, mạng lưới cơ sở
hạ tầng ( Mạng đường trục Bắc Nam của quân đội )
- Ra đời trong thời điểm Nhà nước đang khuyến khích đầu tư vào thị
trường viễn thông nhằm xoá bỏ độc quyền, thúc đẩy sự phát triển công
nghệ kỹ thuật quốc gia
- Thời kỳ khoa học công nghệ phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi


cho Tổng Công ty lựa chọn công nghệ hiện đại, tiên tiến phục vụ các
dịch vụ nhằm đạt tới chất lượng phục vụ khách hàng cáo nhất và hạ giá
thành
- Có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty nhiệt tình
và năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Thương hiệu Viettel ngày càng được nhiều người biết đến, tạo niềm tin
cho người tiêu dùng
1.1.2 Khó khăn
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty còn trẻ và còn có
phần hạn chế về kiến thức thực tế trong lĩnh vực viễn thông
1
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Kết nối đường truyền dẫn nội hạt và liên tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào
VNPT
- Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành viễn thông
- Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh trước đây được coi là ngành độc
quyền của Tổng Công ty viễn thông Việt Nam.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04
Chi nhánh kinh doanh Hà Nội là đầu mối trực thuộc Ban Giám đốc Tổng công
ty, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức kinh doanh các dịch vụ của Tổng
công ty trên địa bàn thành phố Hà nội. Trong quá trinh đi vào hoạt động kinh doanh,
Chi nhánh có những thuận lợi và khó khăn sau:
1.2.1 Thuận lợi
Chi nhánh thành lập và đi vào hoạt động đến nay đã được 9 năm. Đó là
một khoảng thời gian không quá ngắn cũng không quá dài. Chi nhánh đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Công ty tạo mọi điều kiện có
thể để Chi nhánh hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
- Về nhân lực:
Chi nhánh kinh doanh Hà nội là một Chi nhánh có đội ngũ cán bộ công

nhân viên rất trẻ, có trình độ, có năng lực và có lòng nhiệt huyết đối với
công việc cao, vì vậy đây là một thuận lợi rất lớn đối với Chi nhánh kinh
doanh Hà Nội
- Về cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng khang trang, điều kiện làm việc thuận lợi, mạng lưới phát
sóng đảm bảo chất lượng sóng phục vụ khách hàng tốt. Hiện Chi nhánh
có trụ sở là tòa nhà 3 tầng số 108 đường Nguyễn Trãi,Thanh Xuân, Hà
Nội, với đầy đủ các phòng ban, kho bãi.
- Về mạng lưới bán hàng:
Chi nhánh luôn năng động trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng quy
mô, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.Hiện nay Chi
nhánh có mạng lưới bán hàng rộng khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đó là 11 đại lý, 7 cửa hàng cùng các cộng tác viên và điểm bán lẻ. Đặc
biệt với sự góp mặt trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động, Chi
nhánh đã góp phần giúp Tổng công ty tiên phong trong việc phá vỡ thế
độc quyền của nhiều đại gia trong lĩnh vực này.
1.2.2 Khó khăn
Hiện nay điều kiện trang thiết bị của Chi nhánh còn chưa đầy đủ, hiện
nay đang tiến hành kiện toàn.
Ngoài những khó khăn chung của Tổng công ty như đã nêu ở trên, Chi
nhánh kinh doanh Hà Nội 04 đã đi vào hoạt động trong một khoảng thời
gian không quá dài, thời kỳ đất nước đang bắt đầu đổi mới, ngành Viễn
2
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
thông còn non trẻ, do đó Chi nhánh chưa có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Mặc dù các Cửa hàng, đại lý, Trung tâm của Chi nhánh kinh doanh Hà
Nội 04 đã có mặt trên khắp các quận, huyện những trình độ dân trí của
người dân chưa cao, do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung

của Chi nhánh.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên giữa Chi nhánh và các
Trung tâm chưa đồng đều nên ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh
doanh chung của Chi nhánh.
1.3 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội
04
Viettel vốn có truyền thống và cách làm của người lính, với tính kỷ luật
trong quân đội cao, là một doanh nghiệp có tính linh hoạt trong xử lý nghiệp
vụ về phương tiện vận chuyển, phương thức tính cước,… Ban lãnh đạo
Tổng công ty và Chi nhánh có những chính sách đổi mới, cải tiến mới phù
hợp với xu thế phát triển chung. Những người lao động coi Chi nhánh là
ngôi nhà chung, luôn phấn đấu làm việc hết sức mình, do vậy đem lại hiệu
quả công việc và năng suất lao động cao. Những kết quả mà Chi nhánh đã
đạt được là kết quả chung của tập thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên trong toàn Chi nhánh, đặc biệt là sự tuân thủ nghiêm túc các văn bản có
liên quan đến kế toán tài chính của bộ máy kế toán từ Chi nhánh xuống các
cửa hàng.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em xin đưa ra vài ý kiến về công tác
kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 như sau:
1.3.1 Ưu điểm
- Tổ chức bộ máy kế toán
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là ghi chép, phản ánh, lưu trữ, cung
cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác phòng tài chính của Chi nhánh đã
có những thành tựu to lớn trong việc xác định một bộ máy kế toán phù
hợp.Mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán tại văn phòng chi
nhánh và các đơn vị phụ thuộc đã giúp cho công tác kế toán được thực hiện
một cách có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của Chi nhánh về quy mô, loại
hình hoạt động kinh doanh, trình độ và khả năng quản lý cũng như phương
tiện vật chất phục vụ cho công tác quản lý kế toán tại Chi nhánh. Phòng Tài
chính Chi nhánh tổng hợp quyết toán của các Trung tâm rồi gửi quyết toán

tổng hợp của Chi nhánh lên phòng Tài chính Tổng công ty thành báo cáo tài
chính của tổng công ty.
Với mô hình tổ chức như vậy, bộ máy kế toán đã thiết lập được các quan hệ:
3
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
 Quan hệ chỉ đạo giữa trưởng phòng tài chính với kế toán viên,
giữa kế toán Chi nhánh với kế toán trên Tổng công ty, giữa kế
toán Chi nhánh và kế toán tại các Trung tâm
 Quan hệ phối hợp ghi chép, chuyển số liệu giữa kế toán các phần
hành;
 Quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán các phần hành, giữa kế
toán Chi nhánh với kế toán Tổng công ty và kế toán tại các Trung
tâm
Cùng với sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, dưới sự
chỉ đạo kịp thời sát sao của người quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
Chi nhánh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sự phân công lao động hợp
lý theo các phần hành cần thiết đã giúp các công việc được hoàn thành trong
thơi gian ngắn nhất với chất lượng tốt. Tuy có sự phân nhiệm trong công việc
nhưng toàn bộ công tác kế toán đều nằm trong một quy trình thống nhất do
Trưởng phòng tài chính chi phối điều hành nhằm cung cấp những thông tin tài
chính hữu ích và xác thực cho Chi nhánh cũng như Tổng công ty.
Tóm lại, với sự phân công, sắp xếp công việc hợp lý nên việc tổ chức hạch
toán kế toán tại Chi nhánh được thực hiện khá hoàn chỉnh mặc dù khối lượng
công việc rất lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều. Mọi hướng dẫn về nghiệp vụ kế
toán đối với các Trung tâm, cửa hàng, Chi nhánh đã được phòng tài chính Tổng
công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản, từ đó tạo tính thống nhất trong hạch
toán kế toán của toàn Tổng công ty.
- Về tài khoản kế toán
Chi nhánh đang áp dụng hệ thống tài khoản (TK) được ban hành theo quyết

định số 15/2006/QĐ-BTC. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng bên ngoài khi sử dụng hệ thống báo cáo và hệ thống sổ kế toán của
Chi nhánh.Ngoài hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng
4
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Công ty đã tổ chức một hệ thống các tài khoản riêng, hạch toán chi tiết phù
hợp với tình hình thực tế giúp cho công tác kế toán, hạch toán, theo dõi chi
tiết từng nghiệp vụ phát sinh được dễ dàng và chính xác
Hệ thống TK kế toán được xây dựng một cách chi tiết, hợp lý và phù hợp
với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm kinh doanh dịch vụ của
Chi nhánh. Để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý thông tin kế toán,
Chi nhánh còn chi tiết thêm một số TK như:
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng: VNĐ
TK 11211: Tiền VNĐ tại ngân hàng cổ phần quân đội- MCB
TK 11212: Tiền VNĐ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-
BIDV
TK 11213: Tiền taì khoản chuyên thu VNĐ tại ngân hàng thương mại cổ
phần quân đội- MCB
TK 11214: Tiền taì khoản chuyên thu VNĐ tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam- BIDV
Việc xây dựng hệ thống TK giúp cho kế toán phản ánh được các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đầy đủ, quản lý các đối tượng kế toán chính xác
- Chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ
Chi nhánh đã lập chứng từ kế toán theo quy định để hạch toán kế toán các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
Đồng thời Chi nhánh đã xây dựng được quy trình luân chuyển chứng từ hợp
lý từ các đại lý, các cửa hàng cho tới khi chứng từ được chuyển lên phòng
tài chính Chi nhánh. Do đó các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh đầy đủ
trong sổ sách kế toán. Khâu quản lý và lưu trữ chứng từ được Chi nhánh

thực hiện nghiêm túc và khoa học. Chứng từ phần hành nào của các đại lý,
cửa hàng sẽ được kế toán chuyên quản và kế toán phần hành đó lưu trữ và
bảo quản.
Mặc dù Chi nhánh hạch toán vừa tập trung vừa hạch toán phân tán nhưng
Chi nhánh đã quản lý và luân chuyển chứng từ khá tốt để đảm bảo hạch toán
kịp thời phù hợp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh và cửa
hàng.
- Hạch toán kế toán
Chi nhánh đã hạch toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
- Sổ kế toán
Chi nhánh đã mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để theo dõi hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản, tiền vốn, công nợ tại chi nhánh
theo quy định hiện hành. Mọi sổ sách kế toán được in ra từ phần mềm kế
toán tài chính Viettel. Việc áp dụng phần mềm này đã giúp các kế toán viên
giảm bớt phần lớn khối lượng công việc cho việc ghi chép, kết chuyển và
5
5

×