Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 57 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI
CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI
2.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là những sản phẩm được làm từ nguyên
liệu dân gian như gốm sứ, sơn mài, mây, tre, cói, gỗ, đá, tơ lụa, sừng, ngà, bạc, đồng…
qua đôi bàn tay khéo léo và tinh tế của người nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống,
các cơ sở sản xuất, chúng trở thành các sản phẩm đẹp, lạ mắt không chỉ để tiêu thụ
trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới. Những sản phẩm này mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Hiện cả nước có hơn 200 làng nghề thủ công mỹ
nghệ, thu hút trên 1.3 triệu lao động và khoảng 1,000 doanh nghiệp (DN) tham gia sản
xuất. Số lao động làm việc trong ngành này chủ yếu là phụ nữ - những người có khả
năng cần cù và làm việc khéo léo.
Tuy vậy, thu nhập của họ lại không được đảm bảo. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê: “Trong những năm gần đây, mặc dù đã được cải thiện nhưng thu nhập của
một người thợ thủ công mỹ nghệ chỉ vào khoảng 800 ngàn đến 1 triệu đồng/ 1 tháng”.
Đây là mức thu nhập thấp và gây khó khăn cho người lao động trong việc ổn định
cuộc sống.
Về phía Chính phủ cũng đã có những động thái tích cực như xây dựng và bảo
tồn các làng nghề truyền thống, cử chuyên gia giúp đỡ người dân hay tổ chức các hội
chợ triển lãm để quảng bá, giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam với bạn bè
thế giới.
2.1.2 Tình hình xuất khẩu
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam,
được XK khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào KNXK của cả
nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã
hội tại nông thôn. Các mặt hàng TCMN có mức độ tăng trưởng khá cao trong những
năm qua, bình quân khoảng 20%/năm, với KNXK 630 triệu USD trong năm 2006 và
đạt hơn 750 triệu USD vào năm 2007, năm 2008 là 1 tỷ USD. Năm 2009, dù gặp suy


thoái kinh tế, ngành xuất khẩu này cũng đem về cho đất nước 810 triệu USD. Với
những dấu hiệu hồi phục của kinh tế thế giới, dự kiến năm 2010, KNXK sẽ đạt 1.5 tỷ
Đôla. Thời gian qua, thị trường xuất khẩu hàng TCMN ở nước ta ngày càng được mở
rộng, ngoài các nước chủ yếu như: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc,
Đài Loan.. Hiện hàng TCMN Việt Nam đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng XK rất lớn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm qua tuy không lớn nhưng
có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành nghề thu hút
nhiều lao động tham gia làm hàng XK, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Ngoài ra, KNXK của mặt hàng này mang lại giá trị gia tăng (GTGT) lớn có thể coi là
ngành hàng mũi nhọn để tập trung phát triển XK trong các năm tới. Mặc dù ngành
TCMN có KNXK không cao so với nhiều mặt hàng XK khác, nhưng hàng mỹ nghệ lại
mang về cho đất nước nguồn ngoại tệ có một tỷ trọng rất cao trong KNXK của mình.
So với một số mặt hàng khác như may mặc, giày da do nguyên liệu đều phải NK từ
nước ngoài GTGT của các ngành này chủ yếu là chi phí gia công và khấu hao máy
móc thiết bị, cho nên giá trị thực thu ngoại tệ mang về cho đất nước chỉ chiếm một tỷ
trọng từ 5-20% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nhưng đối với nguyên vật liệu,
được thu lượm từ phế liệu và thứ liệu của nông lâm sản, ngành TCMN mang lại hiệu
quả thực thu ngoại tệ rất cao, có những mặt hàng hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu
(GTXK), còn lại cũng đạt trên 80% giá trị KNXK, đồng thời xuất khẩu hàng TCMN
đã giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nông nghiệp sau chế biến và thu hoạch,
đã biến phế liệu trở thành những sản phẩm xuất khẩu, góp phần tích cực cho việc bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế đất nước.
Cứ 1 triệu USD xuất khẩu của ngành TCMN thì lãi gấp 5-10 lần so với ngành
khai thác; giải quyết việc làm từ 3 đến 5 ngàn lao động, nhóm hàng TCMN được xếp
vào nhóm sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và có tỉ suất lợi nhuận cao. Ngoài ra,
đây là mặt hàng được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất, vì
đến nay TCMN Việt Nam đã có mặt trên 163 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Giá trị thực thu từ việc xuất khẩu TCMN cũng rất cao. Theo tính toán, hàng
TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu

nhập ước tính chỉ chiếm từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, lực lượng lao động,
có tay nghề và khả năng tiếp thu công nghệ mới khá nhanh chóng, mức lương của lao
động Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực đó cũng là một ưu thế cho phát
triển sản xuất hàng TCMN một cách đa dạng và nâng cao sức cạnh tranh.
Dự báo, nhu cầu của thị trường Thế giới đối với mặt hàng TCMN sẽ tiếp tục
tăng cao. Thời gian cho mục tiêu xuất khẩu 1,5 tỉ USD vào năm 2010 không còn
nhiều, tuy nhiên mục tiêu này hoàn toàn có thể đạt được cùng với những giải pháp
phát triển xuất khẩu của Bộ Công thương hiện nay.
2.2 Công ty hàng thủ công Việt Nam Mai
Tên công ty: CTY TNHH HÀNG THỦ CÔNG
VIỆT NAM MAI
Tên giao dịch: MAI VIETNAMESE HANDICRAFTS
Địa chỉ: 298 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1, quận Tân
Bình, Tp.HCM
ĐT : (84) (8) 39970340 – 38440988
Fax : (84) (8) 39970341
MST : 0302535749
E-mail :
Website : www.maihandicrafts.com
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Năm 1990, công ty được hình thành từ một dự án hỗ trợ xã hội dành cho các trẻ em
có nguy cơ trở thành trẻ em đường phố do hai nhân viên công tác xã hội phụ trách,
giúp các em có thêm thu nhập để duy trì việc học tập.
- Nhận thấy việc giúp các em tự kiếm sống không tốt hơn việc hỗ trợ gia đình các em
có thu nhập ổn định để lo cho các em lâu dài, Mai chuyển sang việc đào tạo và cung
cấp việc làm cho gia đình của các em.
- Bên cạnh đó để có thể duy trì được hoạt động xã hội lâu dài, với sự khuyến khích
giúp đỡ của tổ chức phi chính phủ MCC (Mennonite Central Committee), Mai bắt đầu
việc kinh doanh của mình bằng các sản phẩm làm bằng tay do nhóm chị em phụ nữ có
hoàn cảnh khó khăn, các gia đình nghèo với các sản phẩm như búp bê vải, khăn trải

bàn, khăn ăn thêu, áo thun vẽ bằng tay hình ảnh Việt Nam, ví, túi may bằng vải thổ
cẩm của dân tộc Chàm ở Ninh Thuận...
- Ban đầu các sản phẩm này chỉ bán ký gửi ở các khách sạn như một sản phẩm từ
thiện. Khi các sản phẩm may bằng vải thổ cẩm Chàm được thị trường trong và ngoài
nước chấp nhận, Mai phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường và do
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm Mai bắt
đầu tìm thêm những người sản xuất khác là những người thợ thủ công truyền thống ở
các làng nghề, các vùng nông thôn. Họ là những người thợ có tay nghề nhưng không
tìm được đầu ra cho sản phẩm buộc phải chuyển sang ngành nghề khác. Mai giúp họ
trở lại với ngành nghề truyền thống của gia đình và khôi phục lại nét văn hóa tốt đẹp
của làng nghề mà suýt bị lãng quên do đời sống kinh tế. Nhờ đó, các sản phẩm của
Mai ngày một đa dạng hơn như mây, tre đan; sơn mài; mốc len; gốm sứ….
- Với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và nhân viên của Mai, ngày càng có
nhiều khách hàng tìm đến và hợp tác với Mai, trong số đó đa phần là khách hàng thuộc
khối Fair Trade (Thương Mại Công Bằng) trên thế giới.
(Fair Trade hay còn gọi là thương mại tương nhượng là một thuật ngữ được
dùng trong ngành bán lẻ để chỉ một thỏa thuận giữa những nhà sản xuất và những
người bán lẻ. Trong đó, các sản phẩm của nhà sản xuất sẽ được bán ở mức cao hơn
hoặc bằng giá cả thỏa thuận. Ở một số nơi, những thỏa thuận này được hợp nhất và
được thi hành thông qua những đạo luật về thương mại tương nhượng.
Khái niệm kinh doanh này áp dụng đối với những mặt hàng thô, các nguyên
liệu nhằm khuyến khích viêc bảo vệ nguồn tài nguyên dồi dào. Đồng thời hình thức
này nhấn mạnh đến sự hợp tác, hỗ trợ từ các nước có nền kinh tế phát triển cao đối
với các nước đang phát triển).
- Năm 2002, để có thể tự thực hiện các thủ tục xuất khẩu, Mai đã đăng ký kinh doanh
dưới hình thức là một Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH).
- Trong quá trình làm việc đó, Mai nhận thấy rằng việc hợp tác với các khách hàng
Fair Trade hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của mình, những tiêu
chí của Fair Trade cũng giúp đảm bảo việc mang lại nhiều quyền lợi cho người sản
xuất, giúp Mai vừa thực hiện được công việc kinh doanh mang lại lợi nhuận để duy trì

hoạt động vừa thực hiện được sứ mệnh mang lại công việc và thu nhập cho người có
hoàn cảnh khó khăn nhất là các chị em phụ nữ. Chính vì vậy, Mai ra sức xây dựng và
hoàn thiện hệ thống làm việc của mình nhằm thích hợp với các đối tác từ phía Fair
Trade.
- Ngày 4 tháng 7 năm 2008, Mai được công nhận là thành viên của Hiệp Hội Thương
Mại Công Bằng Thế Giới (WFTO) và trở thành một trong những đơn vị Fair Trade đầu
tiên của Việt Nam.
- Từ một cơ sở sản xuất nhỏ ban đầu, qua quá trình xây dựng và phát triển, ngày nay,
công ty Mai đã trở thành một doanh nghiệp lớn và có chỗ đứng trên thị trường hàng
TCMN. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 289 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1,
quận Tân Bình, Tp.HCM và một kho chứa hàng rộng trên 1000m
2
tại An Sương.

2.2.2 Sứ mệnh và các hoạt động chính của Mai
2.2.2.1 Sứ mệnh
− Mai đào tạo và mang lại việc làm cũng như khuyến khích tự lập cho các chị em phụ
nữ có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, các chị em người dân tộc thiểu số trên mọi
miền đất nước.
− Không những thế, khi mở rộng quy mô hoạt động của mình, Mai nhận ra rằng,
những hộ gia đình hay cá nhân sản xuất nhỏ lẻ rất khó tìm được đầu ra cho sản phẩm
do họ thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm bán buôn, vì vậy Mai đã giúp người họ
giới thiệu và bán sản phẩm của mình vào thị trường nội địa và xuất khẩu.
− Xét trên phương diện vĩ mô, Mai cũng như đa phần các công ty hoạt động trong lĩnh
vực TCMN khác có sứ mệnh quảng bá văn hóa dân tộc với thế giới thông qua các sản
phẩm truyền thống được tạo ra từ đôi bàn tay khéo léo của những người thợ Việt Nam
2.2.2.2 Các hoạt động chính của Mai
Không chỉ đơn thuần là một công ty kinh doanh, với tôn chỉ hoạt động của mình, Mai
còn đóng vai trò như một nhà trung gian buôn bán, một tổ chức hoạt động xã hội. Các
hoạt động chính của Mai được thể hiện qua các mặt sau đây:

2.2.2.2.1 Cầu nối liên lạc
– Với lợi thế là thành viên của WFTO, Mai nhận được nhiều sự hỗ trợ của các thành
viên trong tổ chức. Vì vậy, một mặt vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, mặt
khác Mai còn giới thiệu, cung cấp thông tin cho các cơ sở, các nhóm sản xuất để giúp
họ có thể giới thiệu sản phẩm của mình. Cùng với đó, Mai cũng tích cực tìm kiếm các
khách hàng mới, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của từng đối tượng để giúp các cơ sở sản
xuất (CSSX) kịp thời đáp ứng.
– Đối với thị trường trong nước, Mai tích cức tìm kiếm các nhóm sản xuất cần được
hỗ trợ phát triển đồng thời hỗ trợ họ về phương tiện, trang thiết bị sản xuất đáp ứng
được nhu cầu của thị trường.
2.2.2.2.2 Phát triển sản phẩm
− Từ hoạt động cầu nối cho các cơ sở, các nhóm sản xuất trong nước, Mai không
ngừng tiếp nhận những thông tin về mẫu mã, chủng loại mới từ phía các khách hàng
quốc tế, sau đó chuyển những thông tin này tới người sản xuất để thực hiện theo yêu
cầu của khách hàng. Nhờ vậy, các sản phẩm TCMN của Mai luôn đạt được những yêu
cầu cả về chất lượng lẫn mẫu mã sản phẩm.
− Trong trường hợp các cơ sở, các nhóm sản xuất không có đủ nguồn tài chính để thực
hiện hàng mẫu, Mai sẽ thay họ thực hiện việc này nhằm đảm bảo rằng, hàng mẫu sẽ tới
được tay khách hàng đúng thời gian cũng như những yêu cầu được quy định. Ngoài ra,
Mai còn hỗ trợ một phần kinh phí khi những CSSX nhỏ thực hiện sai mẫu thiết kế, gây
thiệt hại kinh tế và làm chậm thời gian giao hàng. Chính điều này đã tạo ra sự tin tưởng
vững chắc từ phía các nhóm sản xuất cũng như phía đối tác nhập khẩu.
− Mai nhận thấy, rất khó để các CSSX có thể cập nhật những thông tin thị trường cũng
như về sản phẩm. Chính vì vậy, Mai đã đều đặn làm thay tất cả các công việc này. Các
cơ sở sản xuất, một phần tự mình tìm hiểu, một phần đón nhận những thông tin từ phía
Mai để có thể có kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Bên cạnh đó, Mai cũng thường xuyên
tổ chức các buổi đối thoại, gặp gỡ giữa các nhóm nhằm trao đổi kinh nghiệm, học tập
lẫn nhau.
2.2.2.2.3 Sản xuất và giao hàng
− Với các sản phẩm TCMN, Mai không tự mình thực hiện tất cả các khâu của quá

trình sản xuất mà chỉ thực hiện một số khâu nhất định như tổ chức nhóm may, thêu,
móc và các sản phẩm trang trí. Đây là những khâu đầu tiên của quá trình làm ra sản
phẩm. Sau đó, một số những sản phẩm này sẽ được chuyển xuống các cơ sở sản xuất
để tiếp tục hoàn thiện.
− Tại các cơ sở sản xuất, Mai hỗ trợ các nhóm thực hiện đơn hàng theo đúng thời gian,
số lượng, mẫu mã, chất lượng yêu cầu.
− Khi đã hoàn thành sản phẩm, Mai nhận hàng của các nhóm sản xuất về kho hàng của
mình. Tại đây, Mai sẽ thực hiện các công đoạn kiểm tra chất lượng, đóng gói, bao bì,
dán nhãn sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng.
− Khi tất cả đã được kiểm tra, Mai tiến hành các thủ tục XK, giao hàng cho khách và
các nghiệp vụ thanh toán.
2.2.2.2.4 Công tác xã hội
Như đã trình bày ở trên, công ty TNHH hàng thủ công Việt Nam Mai không
đơn thuần là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động kinh doanh, mà còn bao gồm cả
các hoạt động xã hội. Những hoạt động xã hội này có khi tách rời với hoạt động kinh
doanh, nhưng cũng có khi đi song song, và gắn liền với hoạt động kinh doanh. Cụ thể,
chúng được thể hiện qua các mặt sau đây:
− Hỗ trợ vốn cho các nhóm sản xuất: Bằng cách ứng trước tiền cho các nhóm sản xuất
để có thể mua nguyên liệu, Mai đã giải quyết bài toán về vốn cho những cơ sở sản xuất
này. Thực tế cho thấy, các cơ sở nhỏ gặp rất nhiều khó khăn khi tìm vốn để đầu tư cho
sản xuất, do lao động trong lĩnh vực này chủ yếu là phụ nữ, những người có hoàn cảnh
khó khăn…Vì vậy, khi Mai hỗ trợ tiền vốn ban đầu, các cơ sở này có thể yên tâm sản
xuất, đồng thời lợi nhuận giữ lại cũng cao hơn do không phải trích trả tiền lãi vay (ứng
trước tiền để mua nguyên liệu).
− Đối với các gia đình còn gặp khó khăn, thiếu thốn về vật chất, Mai sẵn sàng cho họ
vay vốn với mục đích tiêu dùng và đầu tư để có thể ổn định cuộc sống. Số tiền cho vay
tùy thuộc vào hoàn cảnh mà Mai nghiên cứu, và hoàn toàn không tính lãi.
− Bên cạnh đó, Mai còn rất quan tâm đến đời sống của đông đảo học sinh nghèo.
Đứng trước những vấn đề nan giải của xã hội, trong một số năm vừa qua, Mai đã tìm
hiểu và trao nhiều suất học bổng có giá trị cho con em những người sản xuất.

− Nằm trong xu hướng phát triển chung của thế giới, bên cạnh việc quan tâm đến đời
sống của người dân, Mai còn tích cực tuyên truyền và tham gia trong công tác bảo vệ
môi trường, đồng thời vận động được đông đảo những người sản xuất cùng tham gia.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức
Mai là một công ty TNHH có cơ cấu tổ chức đơn giản với ban giám đốc có thẩm
quyền cao nhất. Giám đốc điều hành được giao nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt
động của công ty. Các phòng, ban trong công ty và các cơ sở sản xuất trực thuộc đều
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng phối hợp thực hiện những nhiệm vụ chung.
Cơ cấu tổ chức của công ty Mai được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BỘ PHẬN NHÂN SỰ
BỘ PHẬN KẾ HOẠCH
& PHÁT TRỂN
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
BỘ
PHẬN KINH DOANH VÀ TIẾP THỊ
BỘ
PHẬN XUẤT KHẨU
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Mai

(nguồn: Bộ phận nhân sự công ty Mai)
2.2.4 Các cơ sở sản xuất trực thuộc
Với cơ chế hoạt động linh hoạt của mình, các sản phẩm của Mai hầu hết không
được sản xuất trực tiếp tại công ty mà được đưa về các cơ sở, các nhóm sản xuất tại

địa phương. Trong những năm qua, với nỗ lực của mình, Mai đã cố gắng mở rộng các
nhóm sản xuất này ra khắp cả nước, vừa mang mục đích khai thác tối đa tiềm năng của
địa phương, vừa giúp những nơi này có thể tạo ra công ăn việc làm phù hợp cho người
dân. Hiện Mai đang làm việc với 21 nhóm sản xuất sau đây:
Bảng 2.1: Các nhóm sản xuất của Mai
S
TT
TÊN
NHÓM
ĐỊA
ĐIỂM
NGÀNH HÀNG
1 MAI
1
Tp. Hồ
Chí Minh
Sản phẩm may, thêu
2 MAI
2
Củ Chi Sản phẩm may
3 MAI
3
Tây Ninh Sản phẩm may tay
4 MAI
4
Nha Trang Sản phẩm móc
5 MAI
5
Đà Lạt Sản phẩm móc, đan
6 HIỀN

Tp. Hồ
Chí Minh
Sản phẩm bằng giấy tạp
chí
7 TÙNG
Tp. Hồ
Chí Minh
Sản phẩm từ lon bia
8 LONG
Tp. Hồ
Chí Minh
Sản phẩm sơn mài
9
MƯỜI
NÚT
Bình
Dương
Sản phẩm sơn mài
1
0
TÂN
HIỆP
Tiền
Giang
Sản phẩm lục bình,
buông, bàng, giấy
1
1
CHÍN
HIẾU

Bến Tre Sản phẩm bằng gỗ dừa
1
2
HUYÊ
N
Trà Vinh Sản phẩm đay, cói
1
3
LONG Lâm Đồng Sản phẩm lục bình
1
4
CHÀM
Ninh
Thuận
Sản phẩm thổ cẩm Chàm
1
5
THƠ
THƠ
Đà Nẵng Sản phẩm lụa vẽ
1 TRÀ Huế Sản phẩm quế
6 MY
1
7
VINH Huế
Sản phẩm gỗ tràm bông
vàng
1
8
NGỌC Hà Nội Sản phẩm gỗ mít, sừng

1
9
GIAN
G
Bát Tràng Sản phẩm gốm sứ
2
0
HÙNG Hà Tây Sản phẩm mây tre đan
2
1
QUYẾ
T
Ninh Bình Sản phẩm mây tre đan
(Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty Mai)
Các nhóm sản xuất này có mặt tại cả 3 miền Bắc – Trung – Nam, nhưng được
tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam.
Việc phân bố các nhóm được biểu thị qua hình sau:
Hình 2.1: Phân bố các nhóm sản xuất của Mai
TỔ CHỨC KINH DOANH
3
CƠ SỞ SẢN XUẤT
6
NHÓM HỘ GIA ĐÌNH
12

(Nguồn: Theo báo cáo của Ban giám đốc công ty Mai năm 2009)
2.2.5 Thị trường của công ty Mai
Kể từ năm 2002, khi chính thức chuyển sang cơ cấu TNHH, Mai xác định nhiệm
vụ trọng tâm là xuất khẩu hàng hóa chứ không phải là bán hàng trong nước. Vì vậy mà
tới ngày nay, thị trường chính của công ty là thị trường quốc tế. Mai vẫn duy trì một số

cửa hàng và đại lý trong nước nhưng chỉ với mục đích giới thiệu sản phẩm và bảo vệ
thương hiệu.
2.2.5.1 Thị trường trong nước
Đây là thị trường đầu tiên khi Mai bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, thế nhưng
do đặc tính của ngành hàng TCMN và nhận thấy đây là thị trường nhỏ lẻ, khả năng
tiêu thụ sản phẩm không cao nên bắt đầu từ năm 2009 Mai đã ngừng việc kinh doanh
của mình ở thị trường này và hiện nay chỉ còn duy nhất một Showroom trưng bày sản
phẩm đặt tại công ty nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm hơn là bán buôn.
2.2.5.2 Thị trường quốc tế
Không giống như các công ty xuất khẩu hàng TCMN khác chọn thị trường
Châu Á làm trọng tâm, Mai chú trọng đến thị trường Châu Âu, nơi có các đối tác thuộc
khối Fair Trade là chủ yếu. Bên cạnh đó, Mai cũng không bỏ qua thị trường Bắc Mỹ
và một vài quốc gia Châu Đại Dương.
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu của công ty Mai
Thị
trường
Tên Công ty
Châu
Âu

Lan
FTO, EZA, IDEAS
Anh Traidcarft
Đức GEPA, ElPuente
Ý CTM, AQ
Áo Serv International INC
Thụy
Điển
AFROART
Pháp Boutic Ethic, Solidar’Monde

Thụy
Sỹ
CLARO, Terre des home
Tây
Ban Nha
Comercio Alternation Scrl
Bắc
Mỹ
Mỹ Ten Thousand US, World of Wood
Canad
a
Ten Thousand Canada, Key
Handicraft
Mê hi

Lanter Moon
Châu
Úc
Úc Dharma Door, The house of Fair
Trade
New
Zealand
U-CHUS
(Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty Mai)
Thị trường xuất khẩu của Mai được mô tả qua hình sau:
Hình 2.2: Phân bố thị trường xuất khẩu của công ty Mai
North America
Europe
Australia
Oxfam Australia

Dharma Door
TTV-USA
TTV –Canada
SERRV
Over Stock
World of Good
Global Exchange
Lantern Moon
Key Import
Traidcraft
FTO
CTM
AQ
Gepa
El Puente
Ideas
EZA
Solidar Monde
Shared Earth
Afroat
Claro
Ugolo
Boutique ethic
(Nguồn: Theo báo cáo của Ban giám đốc công ty Mai năm 2009)
2.2.6 Chiến lược phát triển của công ty
2.2.6.1 Chiến lược Marketing
Trong kế hoạch này Mai sẽ đồng loạt triển khai các nghiệp vụ liên quan đến
marketing bao gồm chiến lược về giá, về sản phẩm với mục tiêu là nhắm vào thị
trường quốc tế.
Mai thường xuyên tham gia các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm giới

thiệu rộng rãi hơn hình ảnh của mình. Một điều quan trọng trong chính sách quảng bá
của Mai là Mai sẽ giới thiệu về mục tiêu xã hội cũng như mối liên hệ với tổ chức Fair
Trade, như vậy sẽ dễ gây được cảm tình với các nhà NK. Bên cạnh đó, Mai cũng xúc
tiến các nghiệp vụ quan trọng của mình như chào hàng, tiến hành quảng cáo, thông
qua các tổ chức trung gian nhằm thu hút khách hàng.
2.2.6.2 Chiến lược tăng trưởng
Mai xác định, việc phát triển, mở rộng việc kinh doanh phải được nhìn vào
những thế mạnh của bản thân và các tác động từ môi trường vĩ mô hơn là đặt nặng vấn
đề lợi nhuận. Trong hình thức kinh doanh của mình, Mai luôn có một phần dành cho
các hoạt động xã hội, vì vậy khi thực hiện chiến lược tăng trưởng, Mai đặt ra câu hỏi:
Điều này đem lại những lợi ích gì cho công ty và góp phần như thế nào vào việc giải
quyết công ăn việc làm cho người dân?! Để làm được việc này, Mai thực hiện 2 chiến
lược là không ngừng nâng cao chất luợng mẫu mã sản phẩm và mở rộng thị trường.
2.3 Hoạt động kinh doanh tại công ty Hàng Thủ Công Việt Nam
Mai trong thời gian vừa qua
2.3.1 Tóm tắt quy trình hoạt động tại công ty
Là một công ty chuyên về lĩnh vực XK, cũng giống như các công ty khác, công
ty Mai có những hoạt động kinh tế nhằm đem về doanh thu và lợi nhuận. Song song
với đó, do đặc thù và tính chất ngay từ khi thành lập, công ty Mai còn có thêm vai trò
trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động cũng như cùng với những tổ
chức đoàn thể khác tham gia vào các chương trình từ thiện. Đó là những mặt trong
hoạt động xã hội của Mai.
2.3.1.1 Hoạt động kinh tế
Đây là hoạt động chính trong hai mặt hoạt động của Mai. Thông qua hoạt động
kinh tế, Mai ngày một mở rộng quy mô hoạt động của mình, quảng bá hình ảnh và thu
về lợi nhuận. Điều này phù hợp với các chiến lược tăng trưởng, đồng thời cũng là nền
tảng thúc đẩy hoạt động xã hội của chính công ty.
Trong hoạt động kinh tế của mình, Mai thiết lập và tạo dựng mối quan hệ với các
khách hàng, các CSSX, ngân hàng, đồng thời cũng vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ
phía các đối thủ trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Cạnh tranh quốc tế
Kho hàng
Cạnh tranh trong nước
TỰ SX
Khách hàng
Ngân hàng
MAI

(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
Theo đó, ngoài việc tự mình sản xuất một số ít các sản phẩm, Mai chủ yếu gom
hàng từ các cơ sở, các nhóm sản xuất địa phương, tập hợp lại tại kho hàng để kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh tế tại công ty Mai
Cơ sở SX
mẫu mã, chất lượng…Sau đó, bằng các nghiệp vụ ngoại thương, Mai tiến hành xuất
khẩu hàng hóa cho các khách hàng quốc tế và thực hiện các giao dịch của mình thơng
qua ngân hàng đại diện, đồng thời cũng thơng qua ngân hàng tiến hành thanh tốn cho
các nhóm sản xuất trong nước.
2.3.1.2 Hoạt động xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về quảng bá, giới thiệu hình ảnh của bản
thân ngày càng được quan tâm. Các doanh nghiệp có thể thực hiện điều đó thơng qua
nhiều cách khác nhau trong đó có việc tham gia vào các hoạt động xã hội. Các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động này khi họ có đủ tiềm lực về tài chính. Riêng đối với
Mai, hoạt động xã hội là một phần trong chiến lược phát triển của cơng ty. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, Mai ln có các chính sách, chương trình hỗ trợ các cá nhân, hộ
gia đình nghèo, đồng thời ủng hộ những địa phương còn gặp khó khăn, dựa trên một
phần tài chính của cơng ty và một phần được hỗ trợ bởi các thành viên thuộc khối Fair
Trade. Điều đó xuất phát từ tơn chỉ hoạt động của Mai, chứ khơng vì mục đích quảng
bá hay thu lợi cho doanh nghiệp.
2.3.2 Tình hình hoạt động của cơng ty Mai trong thời gian gần đây
Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Mai từ năm 2007 đến năm 2009

được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.3:Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty Mai từ năm 2007-2009
CHỈ TIÊU
ĐVT
2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng và dòch
vụ
VNĐ
7,768,300,707 13,357,795,710 12,169,336,257
Các khoản giảm trừ

- - -
Doanh thu thuần về bán
hàng và dòch vụ

7,768,300,707 13,357,795,710 12,169,336,257
Doanh thu xuất khẩu

7,408,275,787 13,171,59,310 12,169,336,257
Doanh thu trong nước

360,024,920 186,216,400 -
Giá vốn hàng bán

6,275,500,300 10,688,769,027 9,284,310,971
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và dòch vụ

1,492,800,407 2,669,026,690 2,885,025,279
Doanh thu hoạt động tài

chính

10,636,235 16,021,969 10,956,743
Chi phí tài chính

109,612,310 101,631,881 -
Chi phí bán hàng

361,148,917 575,596,186 338,814,290
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

956,513,352 1,731,269,381 2,362,805,768
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

76,162,063 276,551,211 194,361,964
Thu nhập khác

- - -
Chi phí khác

- - -
Lợi nhuận khác

- - -
Lợi nhuận trước thuế

76,162,063 276,551,211 194,361,964
Thuế thu nhập phải nộp


15,232,413 55,310,242 38,872,393
Lợi nhuận sau thuế

60,929,650 221,240,969 155,489,571
(Nguồn:Bộ phận Kế tốn cơng ty Mai)
Bảng 2.4: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của công ty Mai từ năm 2007-2009
CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008 2009
I/ TỔNG DOANH THU
VNĐ
7,778,936,942 13,373,817,680 12,180,292,990
Doanh thu bán hàng và dịch
vụ

7,768,300,707 13,357,795,710 12,169,336,257
DT hoạt động tài chính

10,636,235 16,021,969 10,956,743
Thu nhập khác

- - -
II/ TỔNG CHI PHÍ

7,702,774,879 13,097,266,470 11,985,931,030
Gía vốn hàng bán

6,275,500,300 10,688,769,027 9,284,310,971
Chi phí tài chính

109,612,310 101,631,881 -

Chi phí bán hàng

361,148,917 575,596,186 338,814,290
Chi phí quản lý doanh nghiệp

956,513,352 1,731,269,381 2,362,805,768
Chi phí khác

- - -
III/ LỢI NHUẬN

Lợi nhuận trước thuế TNDN

76,162,063 276,551,211 194,361,964
Lợi nhuận sau thuế TNDN

60,929,650 221,240,969 155,489,571
(Nguồn: bộ phận kế toán công ty Mai)
Bảng2.5: So sánh các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2007 đến năm 2009
CHỈ
TIÊU
So sánh
2008/2007
So sánh 2009/2008
Giá trị
(VNĐ)
T
ốc độ
+
/-

(
%)
Giá trị
(VNĐ)
Tốc
độ +/-
(%)
Tổng
doanh thu
+5,589,4
95,003
+
71.95
-
1,188,459,453
-8.9
Tổng chi
phí
+5,394,4
91,591
+
70.03
-
1,111,335,440
-8.5
Lợi nhuận
sau thuế
+160,311
,319
+

263.1
-
65,751,398
-29.7
(Nguồn: bộ phận Kế toán công ty Mai)
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch đề ra (tăng đều 10% mỗi năm)
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
TH/
Năm 2009
TH/
KH
(%)
KH
(%)
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Σ Doanh thu
8,556,830 13,373,817,680 56.3 14,711,199 12,180,292,990 -17.2
Σ Chi phí
8,473,052 13,097,266,470 54.6 14,406,993 11,985,931,030 -16.8
LN trước thuế
83,778 276,551,211 230 304,206 194,361,964 -36.1
LN sau thuế
67,022 221,240,969 230 243,365 155,489,571 -36.1
(Nguồn: Bộ phận Kế hoạch công ty Mai)
2.3.3 Phân tích chung tình hình hoạt động của công ty
2.3.3.1 Hoạt động kinh doanh
-Doanh thu thuần năm 2008 tăng 71.95% so với năm 2007 nhưng giá vốn hàng bán chỉ
tăng 70.33% do đó lợi nhuận gộp tăng 78.80% do công ty chủ động tìm kiếm thêm

được một số khách hàng mới và các nhóm sản xuất tìm được nguồn cung cấp nguyên
liệu với giá rẻ hơn trước.
-Doanh thu xuất khẩu đạt 13,171,597,310 VND chiếm 98.61% so với doanh thu chung
trong tình hình suy thoái kinh tế thế giới do công ty triển khai nhiều biện pháp tiếp thị
phát triển thêm một số khách hàng mới.
-Chi phí bán hàng tăng 59.4% nhưng so với mức tăng giá trị của doanh thu thuần thì
điều này hoàn toàn chấp nhận được. Bên cạnh đó, chi phí quản lý cũng tăng do công ty
mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng giúp nhân viên làm việc
thuận lợi và mang lại hiệu quả lớn hơn.
-Doanh thu hoạt động tài chính tăng 50.64% nhưng chi phí tài chính giảm 7.28% do chi
phí lãi vay giảm và ban giám đốc điều hành hoạt động tài chính tốt.
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh hơn ba lần so với năm 2007 (tăng
263.10%) và chiếm tỷ trọng 10.36% trong tổng lợi nhuận cho thấy công ty có bước
nhảy vượt bậc trong nỗ lực phát triển, nhưng mặt khác công ty cũng chưa có các giải
pháp hiệu quả nhằm giảm bớt chi phí.
-Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 263.11% so với năm 2007 do công ty hoạt động có
hiệu quả hơn.
-Bước sang năm 2009, doanh thu thuần năm 2009 giảm 8.90% so với năm 2008, nhưng
giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn, giảm 13.14%, kéo theo tổng chi phí giảm 8.49% do
đó lợi nhuận gộp tăng 8.09% so năm 2008. Mặc dù năm 2009 có rất nhiều khó khăn
nhưng công ty đã nỗ lực duy trì và tìm kiếm thêm nguồn hàng để ổn định giá cả hàng
hóa đầu vào.
-Chi phí bán hàng giảm 236,781,896 VND do công ty triển khai những chính sách bán
hàng hợp lý, vừa giữ được các khách hàng quan trọng trong tình trạng kinh tế thế giới
gặp khủng hoảng, vừa tiết kiệm được chi phí. Chi phí quản lý tăng tới 631,536,387 do
công ty phải mua sắm thêm nhiều máy móc cũng như chi trả tiền lương cho nhân viên
nhiều hơn giúp họ có đủ điều kiện làm việc và quan hệ với khách hàng nhằm lấy được
đơn hàng
-Doanh thu hoạt động tài chính giảm 31.61% do công ty chịu sự biến động của tỷ giá
hối đoái.

-Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD giảm 29.72% so với năm trước. Trong khi doanh
thu năm 2009 là giảm 8.90%. Như vậy, năm 2009 là năm công ty đã không thể giảm
bớt các loại chi phí, hoạt động chưa có hiệu quả, do đó mức giảm lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD cao hơn mức giảm doanh thu.
2.3.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch
-Nhìn vào bảng kết quả giữa tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra trong hai năm
2008 và 2009 ta thấy một sự chênh lệch quá lớn, theo như kế hoạch đề ra của công ty
là lợi nhuận tăng đều mỗi năm 10% thế nhưng kết quả năm 2008 đã vượt quá xa so với
kế hoạch đó là doanh thu tăng 56,3% và lợi nhuận tăng lên đến 230%, dù gặp khó
khăn do khủng hoảng kinh tế nhưng với nỗ lực của mình, công ty đã gặt hái về những
thành công vượt bật, đây là điều đáng mừng cho toàn thể nhân viên công ty. Dù vậy,
bước sang năm 2009 khi thật sự công ty phải hứng chịu những ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới thế nhưng công tác dự báo của công ty lại không hề thay
đổi để phù hợp với tình hình chung, điều này thể hiện sự yếu kém và thiếu quan tâm
của công ty trong công tác dự báo.
2.3.3.3 Hoạt động xã hội
-Bên cạnh các hoạt động kinh tế của mình, công ty Mai cũng không bỏ quên nhiệm vụ
xã hội. Trong 3 năm, từ 2007 đến 2009, công ty đã phối hợp với các thành viên của tổ
chức Fair Trade có nhiều hỗ trợ cho các gia đình khó khăn ở một số lĩnh vực như sau:
o Trao học bổng cho con em thợ viên các cơ sở sản xuất.
o Ủng hộ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Quảng Trị.
o Quyên góp và vận động đông đảo nhân dân giúp đỡ những người già neo
đơn, người tàn tật tỉnh Bến Tre.
Hình 2.3: Một cơ sở sản xuất của Mai tại Hà Tây
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
o Đặc biệt năm 2008, công ty Mai hỗ trợ xây dựng trường mầm non Hoa
Mai tại tỉnh Tây Ninh.
o Đối với các cơ sở sản xuất địa phương, Mai ứng trước tiền mua nguyên
liệu, máy móc đồng thời giúp các cơ sở này xây dựng nhà xưởng phù hợp với yêu cầu
của tổ chức FairTrade với số tiền hàng chục triệu đồng.

o ……
2.3.4 Tình hình xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai từ năm
2007- 2009
Khi mới thành lập thị trường chủ yếu của Mai là thị trường trong nước, nhưng
qua quá trình phát triển Mai nhận thấy khả năng tiêu thụ của thị trường này là không
lớn và không thể giúp công ty đạt được những mục tiêu tăng trưởng đề ra. Chính vì
vậy, công ty đã tìm đầu ra cho sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Với nỗ lực đó công
ty Mai không ngừng tìm kiếm và ngày càng mở rộng thêm thị trường. Hiện nay, thị
trường xuất khẩu chủ yếu của công ty tập trung ở khu vực châu Âu và một vài quốc
gia Bắc Mỹ.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty được thể hiện qua bảng sau đây:
Thị trường
2007 2008 2009
GTXK
(VNĐ)
Tỷ
trọng
GTXK
(VNĐ)
Tỷ
trọng
GTXK
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%) (%) (%)
Châu Âu:
4,281,983,40
5
57.8

0 7,902,958,386
60.0
0 6,790,489,631
55.8
0
Hà Lan
2,044,684,117
27.6
0 3,121,668,562
23.7
0 2,628,576,632
21.6
0
Italia
1,622,412,39
7
21.9
0 1,975,739,597
15.0
0 1,922,755,129
15.8
0
Anh
- - 816,639,033 6.20 - -
Đức
- - 750,781,047 5.70 864,022,874 7.10
Các nước khác
614,886,890 8.30 1,238,130,147 9.40 766,668,184 6.30
Châu Mỹ:
2,407,689,63

1
32.5
0 3,898,792,804
29.6
0 4,064,558,310
33.4
0
Mỹ
1,459,430,33
0
19.7
0 1,870,366,818
14.2
0 1,508,997,696
12.4
0
Canada
- - 1,027,384,590 7.80 1,934,924,465
15.9
0
Mehico
948,259,301
12.8
0 1,001,041,396 7.60 620,636,149 5.10
Châu Úc:
718,602,751 9.70 1,369,846,120
10.4
0 973,546,901 8.00
Australia
718,602,751 9.70 1,119,585,771 8.50 973,546,901 8.00

New Zealand
- - 250,260,349 1.90 - -
TỔNG
CỘNG:
7,408,275,78
7
100
13,171,597,31
0
100
12,169,336,25
7
100
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
Bảng 2.7: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai
Bảng 2.8: Giá trị xuất khẩu theo thị trường so sánh qua các năm 2007 - 2009
Thị trường
xuất khẩu
2008/2007 2009/2008
Giá trị
Tốc độ
+/- Giá trị
Tốc độ
+/-
tăng giảm
(VNĐ)
(%) tăng giảm (VNĐ) (%)
Châu Âu:
3,620,974,981 84.56 -1,112,468,755 -14.08
Hà Lan

1,076,984,445 52.67 -493,091,931 -15.80
Italia
353,327,199 21.78 -52,984,468 -2.68
Anh
816,639,033 - -816,639,033 -
Đức
750,781,047 - 113,241,828 15.08
Các nước
khác
623,243,257 101.36 -471,461,963 -38.08
Châu Mỹ:
1,491,103,173 61.93 165,765,506 4.25
Mỹ
410,936,488 28.16 -361,369,122 -19.32
Canada
1,027,384,590 - 907,539,875 88.33
Mêhicô
52,782,095 5.57 -380,405,246 -38.00
Châu Úc:
651,243,369 90.63 -396,299,220 - 28.93
Australia
400,983,020 55.80 -146,038,871 -13.04
New Zealand
250,260,349 - -250,260,349 -
TỔNG CỘNG:
5,763,321,523 77.80 -1,002,261,053 -7.61
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
2.3.4.1 Tình hình chung
Năm 2008 GTXK của công ty đạt 13,172 tỷ VNĐ tăng 5.763 tỷ VNĐ so với
năm 2007 tương đương 77.8%. Trong khi đó, GTXK năm 2009 lại giảm 1.002 tỷ VNĐ

so với năm 2008 tương đương 7.6%. Điều đó được giải thích do các nguyên nhân sau:
- Năm 2008 cuộc khủng hoảng thế giới mới chỉ bắt đầu ở Mỹ và chưa gây ra hậu
quả tồi tệ đối với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
của thế giới nói chung và riêng đối với các sản phẩm ngành hàng TCMN đặc biệt là ở
các nước châu Âu vẫn đạt ở mức cao.
- Từ cuối năm 2007 và đầu năn 2008 nền kinh tế Việt Nam vươn lên mạnh mẽ bởi
sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 11/01/2007,
cùng với đó là cơ chế chính sách ngày một linh hoạt của chính phủ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các DN sản xuất kinh doanh nhất là trong lĩnh vực XNK. Nắm bắt thời
cơ đó công ty Mai đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XK của mình và tìm kiếm thêm
được nhiều khách hàng mới, kết quả là thị trường của công ty ngày càng được mở
rộng từ châu Âu, châu Mỹ cho tới châu Úc.
- Cũng trong năm này, Ban giám đốc công ty đã tăng đầu tư VCSH thêm 3.5 tỷ
VNĐ gấp 7 lần so với năm trước nhằm trang bị thêm máy móc, nhà xưởng và tăng
cường đầu tư cho công tác Marketing để tìm kiếm nhiều khách hàng mới.
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
- Tất cả những điều đó đã góp phần làm cho doanh thu xuất khẩu của công ty năm
2008 tăng đột biến so với năm 2007 lên mức 13 tỷ đồng.
- Bước sang năm 2009, khi cuộc khủng hoảng tài chính đã lan ra toàn thế giới trong
đó châu Âu là nơi gánh chịu hậu quả nặng nề nhất. Nhu cầu tiêu dùng của người dân
sụt giảm, chính phủ thắt chặt các biện pháp an ninh kinh tế như kiểm soát chi tiêu, bảo
hộ thương mại,…Vì thế hoạt động xuất khẩu của công ty Mai cũng gặp rất nhiều khó
khăn.
Tuy vậy, trong thời điểm khó khăn đó Ban giám đốc công ty đã có nhiều quyết
định đúng đắn như: nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng cường chiến dịch
quảng bá, tiết kiệm những khoản chi phí bất hợp lý…những điều đó phần nào đã giảm
bớt thiệt hại do cuộc khủng hoảng gây ra, kết quả là doanh thu xuất khẩu năm 2009
mặc dù có sụt giảm so với năm 2008 nhưng chỉ giảm ở mức 1 tỷ đồng, so với mặt
bằng chung thì con số này là chấp nhận được, có thể nói đây là nỗ lực đáng ghi nhận
của toàn thể cán bộ công ty.

2.3.4.2 Xét về cơ cấu thị truờng
-Nhìn một cách tổng quát trong cả 3 năm GTXK của công ty Mai vào thị truờng
châu Âu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất với hơn 50% tổng KNXK của công ty và có xu
huớng khá ổn định qua các năm:
+ Năm 2007: 57.8%
+ Năm 2008: 60%
+ Năm 2009: 55.8% (do ảnh huởng của suy thoái kinh tế)
-Điều này có thể đuợc lý giải bởi tại khu vực châu Âu tồn tại những khách hàng
thuộc khối thuơng mại Fair Trade vốn là đối tác chiến luợc của công ty trong suốt
những năm vừa qua, đặc biệt các khách hàng tại châu Âu thuờng tỏ ra thích thú và hài
lòng với các sản phẩm TCMN tinh xảo, độc đáo với giá cả hợp lý đến từ Việt Nam.
-Trong đó Hà Lan là thị truờng lớn nhất với GTXK hàng năm luôn vượt mức 2
tỷ đồng chiếm tỷ trọng trên 20% trong tổng GTXK của công ty. Đây là nơi các khách
hàng quen thuộc có mối quan hệ lâu đời với công ty và là thành viên chính của tổ chức
Fair Trade gồm các công ty sau:
+ CLARO FAIR TRADE AG
+ EZA FAIRE HANDEL GMBH
+ IDEAS (Iniciativas De Economia Alternativa Solidaria)
+ ….
-Không những việc xuất khẩu vào Hà Lan gặp nhiều thuận lợi và mang lại
doanh thu cao cho công ty, bên cạnh đó Italia cũng là thị truờng lớn đóng góp đáng kể
vào GTXK của công ty với tỷ trọng xuất khẩu trong một vài năm gần đây luôn chiếm
khoảng 15-20% tổng GTXK của công ty. Ngoài ra, các thị truờng khác như Anh, Đức,
Bỉ…cũng giúp công ty thu về hơn 1 tỷ đồng dù việc XK vào những thị truờng này
không mấy thuận lợi và ổn định.
-Bên cạnh đó, thị truờng châu Mỹ cũng có những dấu hiệu khởi sắc. Tuy không
lớn bằng thị truờng châu Âu nhưng GTXK vào thị truờng này cũng chiếm một tỷ lệ
tương đối cao 32.5% cho năm 2007, 29.6% cho năm 2008 và 33.4% cho năm 2009.
Đáng chú ý là năm 2009 trong khi hầu hết các thị trường khác sụt giảm thì thị trường
châu Mỹ lại vuợt lên nhờ việc công ty Mai thành công trong việc khai thác thị trường

Canada chiếm 15.9%.
-Thị trường châu Úc đuợc xem là thị trường khá mới mẻ với công ty Mai khi
GTXK vào thị trường này hàng năm chỉ vào khoảng trên dưới 10%.
-Không giống như các công ty xuất khẩu TCMN khác của Việt Nam, Mai hoàn
toàn bỏ ngỏ thị truờng châu Á.
2.3.4.3 Về giá trị xuất khẩu của từng thị trường
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty Mai)
• Thị truờng châu Âu:
Năm 2007 GTXK của Mai vào châu Âu đạt 4.2 tỷ đồng hoàn thành mục tiêu
tăng trưởng 10% so với năm 2006. Buớc sang năm 2008, nhờ vào việc tăng cường mở
rộng thị trường cũng như các chính sách hỗ trợ của chính phủ, doanh thu xuất khẩu
của Mai vào thị trường này nhanh chóng được đẩy lên gần 8 tỷ đồng, đây là thành
công ngoài mong đợi của công ty và là một phần rất quan trọng trong tổng số 13 tỷ
đồng mà công ty thu về trong năm 2008.
Tuy vậy sang năm 2009 do hậu quả nặng nề mà cả thế giới phải gánh chịu từ
cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến cho việc XK của công ty Mai sang châu Âu gặp
khó khăn hơn. Chính phủ các nước đề ra các biện pháp bảo hộ thị truờng trong nuớc,
Biểu đồ 2.1: GTXK vào các thị trường của công ty Mai
người dân thực hiện chính sách tiết kiệm hơn. Vì vậy, đã ảnh hưởng tiêu cực đến
doanh thu của công ty ở thị trường truyền thống này với mức sụt giảm 771 triệu đồng
tương đương giảm 9.8%

×