Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phí nhân thọ của công ty bảo hiểm bảo việt kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.17 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

************
TRẦN NGỌC QUYÊN

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY
BẢO HIỂM BẢO VIỆT KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi: TRẦN NGỌC QUYÊN
Xin cam đoan rằng đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Tôi
hoàn toàn chòu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục hình
Danh mục biểu đồ
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm phi nhân thọ..........1
1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm phi nhân thọ................................................. 1
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm....................................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ........................................................... 4
1.1.2.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ................................................................... 5
1.1.2.3. Sự khác nhau giữa bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ....5
1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ.................................................................. 6
1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm.......................................................... 6
1.1.3.2. Phân loại theo quy đònh hiện hành............................................................ 7
1.1.4. Một số đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ............7
1.1.5. Các nguyên tắc chính trong bảo hiểm phi nhân thọ...................... 7
1.1.5.1. Những rủi ro có thể được bảo hiểm..................................................... 7
1.1.5.2. Tự bảo hiểm................................................................................................................. 8
1.1.5.3. Quyền được bảo hiểm......................................................................................... 8
1.1.5.4. Sự trung thực tuyệt đối......................................................................................... 8
1.1.5.5. Bồi thường...................................................................................................................... 9
1.1.5.6. Thế quyền...................................................................................................................... 9


1.1.5.7. Đóng góp bồi thường.......................................................................................... 9
1.1.5.8. Nguyên nhân gần.................................................................................................... 9

1.1.6. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ...................................................... 9
1.1.7. Sự cần thiết của bảo hiểm phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế – xã hội .

11
1.1.8. Vai trò – tác dụng của bảo hiểm phi nhân thọ.............................. 13
1.1.8.1. Khía cạnh kinh tế - xã hội............................................................................... 13
1.1.8.2. Khía cạnh tài chính.................................................................................................. 15
1.2. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ............................................ 16
1.2.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ................................... 16
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
................................................................................................................................................................... 16

1.2.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ..........17
1.2.2. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm........................................................... 18
1.2.2.1. Đònh nghóa tái bảo hiểm................................................................................. 18
1.2.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành tái bảo hiểm................................. 19
1.2.2.3. Phân loại tái bảo hiểm................................................................................... 20
1.2.2.4. Các phương thức tái bảo hiểm................................................................. 20
1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính................................................................................ 20
1.3. Hoạt động đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm....................21
1.3.1. Hoạt động đại lý bảo hiểm............................................................................. 21
1.3.2. Hoạt động môi giới bảo hiểm...................................................................... 21
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm

phi nhân thọ................................................................................................................................... 22
1.4.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc...................................................... 22
1.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường............................................................................... 23
1.4.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm.............23



1.4.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp........................................................................................ 24
1.4.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phí bảo hiểm.................................................................. 24
1.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quy ước.................................................... 24
1.5. Bài học kinh nghiệm của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác tại Việt

Nam........................................................................................................................................................ 25
1.5.1. Công ty bảo hiểm Liberty..................................................................................... 25
1.5.2. Công ty bảo hiểm PVI............................................................................................ 26
Kết luận chương 1..................................................................................................................... 28
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công

ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
2.1. Thò trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Kiên Giang năm 2006 – 2010
................................................................................................................................................................... 29

2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trò, văn hóa xã hội Kiên Giang............29
2.1.2. Các văn bản pháp lý của Việt Nam trong lónh vực bảo hiểm phi nhân thọ

30
2.1.3. Tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm............................ 32
2.2. Tổng quan công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang......................... 35
2.2.1. Lòch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Kiên Giang
................................................................................................................................................................... 35

2.2.2. Mô hình tổ chức......................................................................................................... 36
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo

hiểm Bảo Việt Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2010.......................................... 38
2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đang triển khai tại công ty bảo hiểm


Bảo Việt Kiên Giang.............................................................................................................. 38
2.3.2. Qui trình nghiệp vụ....................................................................................................... 39
2.3.2.1. Qui trình khai thác bảo hiểm phi nhân thọ......................................... 39
2.3.2.2. Qui trình bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ................................... 41


2.3.3. Các kênh phân phối bảo hiểm của công ty Bảo Việt Kiên Giang 44


2.3.3.1. Kênh bán hàng trực tiếp ...........................................................................
2.3.3.2. Kênh bán hàng qua đại lý .........................................................................
2.3.3.3. Kênh khai thác qua môi giới .....................................................................
2.3.4. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư tài chính tại Bảo Việt Kiên
Giang ....................................................................................................................
2.3.5. Doanh số, hiệu quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 – 2010 ..............
2.3.5.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc ........................................................
2.3.5.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường ...........................................................................
2.3.5.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm ...............................
2.3.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp.................................................................................
2.3.5.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phí bảo hiểm ...................................................................
2.3.5.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quy ước ......................................................
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty

bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang ............................................................................
2.4.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................
2.4.2.1. Những tồn tại ............................................................................................
2.4.2.2. Nguyên nhân.............................................................................................
Kết luận chương 2 .................................................................................................
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo

hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
3.1. Đònh hướng phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt giai đoạn 2010 -

2015 ......................................................................................................................72
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân

thọ .........................................................................................................................
3.2.1. Mở rộng thò trường ......................................................................................


3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bảo hiểm.................75
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm....................................................................................... 75
3.2.4. Nâng cao chất lượng dòch vụ hỗ trợ khách hàng.........................76
3.2.5. Nâng cao chất lượng giám đònh, bồi thường..................................... 77
3.2.5.1. Thẩm đònh khách hàng trước khi tham gia bảo hiểm.............77
3.2.5.2. Nâng cao trình độ của cán bộ giám đònh, bồi thường......78
3.2.5.3. Rút ngắn thời gian giám đònh, bồi thường.................................... 78
3.2.6. Nâng cao năng lực quản lý nợ phí của công ty............................ 81
3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ............................................................................................ 82
3.3.1. Cơ cấu tổ chức trong công ty.......................................................................... 82
3.3.2. Công nghệ thông tin................................................................................................ 83
3.4. Nhóm giải pháp kiến nghò.................................................................................... 85
3.4.1. Đối với nhà nước.................................................................................................... 85
3.4.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam................................................... 85
3.4.3. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt....................................... 86
Kết luận chương 3..................................................................................................................... 86
Kết luận........................................................................................................................................... 87
Phụ lục
- Phụ lục 1. Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
- Phụ lục 2. Doanh thu phí của Bảo Việt Kiên Giang 2006-2010

- Phụ lục 3. Tình hình chi bồi thường của Bảo Việt Kiên Giang 2006
-2010

- Phụ lục 4. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm
2006
- Phụ lục 5. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm
2007
- Phụ lục 6. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm
2008


- Phụ lục 7. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm
2009
- Phụ lục 8. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm
2010


- Phụ lục 9. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
- Phụ lục 10. Tình hình lao động tại công ty Bảo Việt Kiên Giang năm 2010

- Phụ lục 11. Kế hoạch đào tạo nghiệp vụ của công ty Bảo
Việt Kiên Giang năm 2010 – 2015

-Phụ lục 12. Hệ thống bảo lãnh viện phí tại Việt Nam
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. WTO: Tổ chức thương mại thế giới

2. QĐ-BTC: Quyết đònh – Bộ tài chính
3. DNBH PNT: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

4. BVKG: công ty Bảo Việt Kiên Giang
5. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
6.

PVI: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam

7. PJICO: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
8. TNDS: Trách nhiệm dân sự
9. TN: trách nhiệm
10.

BVVN: Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam

11.

BH: bảo hiểm

12.

IT: Công nghệ thông tin

13.

HĐKD: hoạt động kinh doanh


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU


1.
Bảng 1.1. Những thảm họa lớn trên thế giới và bồi thường của bảo
hiểm

2.

Bảng 1.2. Doanh thu phí bảo hiểm thế giới 2009

3.
2004

Bảng 1.3. Đầu tư tài chính của ngành bảo hiểm ở các nước phát triển năm

4.
Bảng 2.1. Thò phần của các công ty bảo hiểm trên thò trường Việt
Nam

5. Bảng 2.2. Doanh thu phí BH của công ty Bảo Việt Kiên Giang
năm 2006 - 2010
6.

Bảng 2.3. Tình hình chi bồi thường năm 2006 – 2010

7.

Bảng 2.4. Tỷ lệ chi bồi thường năm 2006 – 2010

8.
Bảng 2.5. Chi phí hoạt động kinh doanh của BVKG từ 20062010

9. Bảng 2.6. Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
Bảo Việt Kiên Giang
10. Bảng 2.7. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp của Bảo Việt Kiên
Giang
11. Bảng 2.8. Nợ phí bảo hiểm của Bảo Việt Kiên Giang từ 2006 2010

12. Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm của BVKG từ 2006-2010
13. Bảng 2.10. Hiệu quả kinh doanh qui ước của Bảo Việt Kiên
Giang 2006-2010
14. Bảng 2.11. Tỷ lệ hiệu quả kinh doanh qui ước của Bảo Việt Kiên
Giang
15. Bảng 2.12. Tỷ trọng các nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường cao của
BVKG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1. Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH gốc của
BVKG, Tổng công ty BH Bảo Việt và trung bình ngành.
2. Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ chi bồi thường của BVKG, Tổng công ty
Bảo Hiểm Bảo Việt và trung bình ngành
3.

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ kết hợp của Bảo Việt Kiên Giang

DANH MỤC HÌNH
1.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Bảo Việt Kiên Giang


2.

Hình 3.1. Sơ đồ giám đònh bồi thường khi có tai nạn xảy ra.

3.
Hình 3.2. Sơ đồ giám đònh, bồi thường của bảo hiểm con
người


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo hiểm là dòch vụ tài chính, dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp
dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vò cùng tham gia xây dựng
quỹ bảo hiểm bằng tiền dùng để bồi thường thiệt hại về tài chính do tài
sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm chẳng may bò tai nạn rủi ro
bất ngờ. Sự ra đời, hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm gắn liền
với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, đồng thời hoạt động bảo
hiểm thâm nhập vào đời sống xã hội ngày càng rộng rãi hơn.
Quá trình hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm nước ta trong hơn 30 năm
qua cho thấy rõ rằng, bảo hiểm là một hình thức bồi thường kinh tế, chẳng những rất
cần thiết mà còn giữ vai trò đặc biệt trong việc phát triển nền kinh tế. Để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của
nền kinh tế – xã hội, ổn đònh đời sống nhân dân.
Trong hệ thống kinh tế - xã hội nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, bảo
hiểm tồn tại như là một bộ phận cấu thành với hai hình thức chính là bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm thương mại (nhân thọ và phi nhân thọ). Ngày nay, bảo hiểm phi nhân thọ
với nhiều loại hình đa dạng, phong phú đã thâm nhập vào mọi lónh vực của cuộc sống,
trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người.


Tuy nhiên trong giai đoạn gần đây, đặt biệt là năm 2008,
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã trải qua một thời gian đầy
biến động, doanh thu không đạt như mong muốn.
Nguyên nhân thứ nhất là do chòu tác động xấu của tình hình kinh tế trong nước
và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Khi các doanh nghiệp và nhà đầu tư cắt


giảm chi tiêu sẽ làm tỷ lệ phí bảo hiểm tụt giảm; Sự mất giá của các tài
sản và thu hẹp phạm vi kinh doanh của các tập đoàn, doanh nghiệp và nhà
đầu tư nước ngoài làm cho tài sản và trách nhiệm tham gia bảo hiểm giảm
mạnh, làm cho doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm bò giảm. Ngoài ra,
tình trạng mất khả năng thanh toán của một bộ phận khách hàng đẩy
công nợ phí bảo hiểm lên cao; người tiêu dùng tận dụng tối đa quyền lợi
được bảo hiểm, kể cả trục lợi bảo hiểm làm tỷ lệ bồi thường bảo hiểm
tăng, đây là các yếu tố làm giảm hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.

Nguyên nhân thứ hai là do chính nội tại của ngành bảo hiểm hiện
nay. Chẳng hạn hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ thấp do chi phí, tỷ lệ bồi
thường tăng, phí bảo hiểm giảm, và điều kiện bảo hiểm mở rộng, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành dẫn đến tình trạng hạ phí.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, việc nghiên cứu thực trạng
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên
Giang nhằm tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực khai thác và cạnh
tranh của công ty trong giai đoạn tới là điều hết sức cần thiết.

-

Tại sao chúng ta phải tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt


động kinh doanh của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang?
nào?

Những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến những cơ sở lý thuyết

Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phân tích những
chỉ tiêu

nào?
Tại sao những chỉ tiêu đó lại quyết đònh đến hiệu quả hoạt
động kinh

doanh?
Những thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện những chỉ tiêu đã
đề ra.


-

Để đạt được những chỉ tiêu đề ra thì ta cần thực hiện

những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh?


2. Mục tiêu nghiên cứu.
-

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi

nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang 2006 - 2010.

-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về kinh doanh bảo

hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang
-

Phạm vi nghiên cứu bảo hiểm phi nhân thọ:

+

Không gian: công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.

+

Thời gian: từ 2006 đến 2010.

4. Phương pháp thực hiện.
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã
sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu đònh tính: thống kê, phân
tích mô tả. Số liệu thống kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm:

+


Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty bảo hiểm

Bảo Việt Kiên Giang 2006 - 2010.
+
Số liệu tổng hợp về tình hình bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
2006 -

2010.
5. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.


Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên
Giang.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ


1

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ.


1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lòch sử nền văn minh
nhân loại mà thậm chí cho đến hiện giờ người ta vẫn chưa xác đònh được
bảo hiểm xuất hiện từ khi nào. Chúng ta có thể dễ dàng tìm được phế tích
của những ngôi nhà, tác phẩm nghệ thuật hoặc những dấu tích còn sót
lại của các nền văn minh xưa kia, tuy nhiên việc tái lập một cách chính thức
mà những thò dân đầu tiên đã sử dụng để tổ chức các hoạt động dòch vụ
trong nền kinh tế lại là một điều khó khăn hơn nhiều.
Tuy nhiên, trong số những dấu tích vật chất gây ấn tượng của thời
văn minh Tiền sử, thời Cổ đại, thời Trung cổ và thời Cận đại, có các kho lúa
nơi mọi người dự trữ lương thực để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Câu
chuyện trong kinh thánh Joseph giải thích giấc mơ của vua Ai Cập là một ví dụ
minh họa nguyên tắc mà người ta áp dụng để tổ chức dòch vụ nói trên. Kinh
nghiệm cho thấy rằng đôi khi cũng xảy ra mất mùa hoặc quân xâm lược ngăn
cản người dân của một thành phố thu hoạch ở vùng nông thôn xung quanh.
Mặc dù mỗi hộ gia đình có thể tự dự phòng cho những trường hợp xấu nói
trên, tuy nhiên, những thò dân đã sớm nhận ra rằng việc dự trữ chung hoặc theo
từng cộng đồng có hiệu quả hơn. Mỗi người có khả năng sẽ phải đóng vào
một khoản thuế nhỏ trong những năm được mùa, khi giá lương thực xuống thấp.
Người ta thực hiện việc thu mua lương thực có thể dự trữ được là lúa mì. Nông
dân thấy hài lòng do họ có thể bán được nhiều hơn (với giá cao hơn) so với khi
cơ quan thuế không thực hiện việc thu mua lương thực trên thò trường.
Gặp khi mất mùa, khi thành phố bò vây hãm, cơ quan thuế sẽ xuất ra lương
thực dự trữ để nuôi sống cư dân thành phố. Vì vậy ý tưởng về việc lập một quỹ
chung (trong trường hợp này là quỹ lương thực) đã xuất hiện trong tiềm thức


2


con người. Ý tưởng này tỏ ra rất phù hợp đặc biệt là cùng
với sự xuất hiện khái niệm rủi ro.
Vào cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá đến
Châu Á và Châu Mỹ, mở đường cho cái gọi là “cuộc cách mạng thương mại” (xảy ra
trước “cuộc cách mạng công nghiệp”), ý tưởng về rủi ro và thành lập một quỹ chung
đã xuất hiện cùng một lúc. Nếu một đội tàu nhỏ tìm cách đi từ Châu Âu tới
Indonexia, mua bán hàng hóa tại đó và trở về với nhiều loại hàng hóa hấp dẫn, song
lại có rủi ro là một số tàu không hoàn thành chuyến trở về. Một số tàu có thể bò
chìm do bão tố; cạn kiệt nguồn cung cấp (hoặc đội thủy thủ chết vì bệnh tật); lạc
đường, bò chìm do quá tải, hoặc bò mối mọt ăn thủng. Những người tham gia đầu tư vào
những chuyến đi mạo hiểm đó đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng nhau chia xẻ rủi ro
để tránh tình trạng một số nhà đầu tư bò mất trắng khoản đầu tư của mình do một hiện
tượng ngẫu nhiên đã khiến cho những con tàu của họ bò mất tích. Người ta đã tìm ra hai
cách nhằm đáp ứng nhu cầu này.
Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có góp vốn cổ phần theo đó,
một nhóm nhà đầu tư cùng đầu tư vào một đội thuyền chở hàng chung, cùng chia xẻ
rủi ro khi xảy ra tổn thất và phân chia lợi nhuận mà liên doanh thu được.
Cách thứ hai là bảo hiểm, một hệ thống mà theo đó, chủ tàu hay chủ
hàng (có thể là một cá nhân hay một công ty) đề nghò trả một số tiền mặt cho
những người khác nếu những người này đồng ý sẽ bồi thường cho các chủ hàng
thuộc con tàu khi con tàu đã nêu trên không hoàn thành một chuyến đi cụ thể nào đó.
Theo cách thức này, thay cho việc phát triển trong cạnh tranh, việc chung vốn và bảo
hiểm đã bổ sung cho nhau. Một số cá nhân hay công ty thu phí bảo hiểm bằng tiền mặt
để đổi lấy một cam kết sẽ bồi thường cho chủ tàu trong trường hợp tàu bò mất tích.
Những bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ chung mà họ cam kết sử dụng để thanh toán
cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.


3


Vào thời kỳ đầu, người nhận bảo hiểm phải bán một số tài sản
(hoặc rút tiền từ tài khoản ngân hàng) để thanh toán bồi thường cho những
người được bảo hiểm khi tổn thất xảy ra. Nguyên tắc này vẫn đang được áp
dụng tại Lloyd’s ở Luân Đôn, nơi đây hình thức cam kết thanh toán bồi thường
vẫn là cơ sở của hợp đồng. Các cá nhân có tên tại Lloyd’s cam kết bồi
thường bằng tiền của chính mình khi những rủi ro họ nhận bảo hiểm xảy ra.
Thuật ngữ “khai thác bảo biểm” mang nghóa chính xác của từ: Người ta soạn ra
một văn bản nêu rõ rủi ro (sự kiện được bảo hiểm, hoàn cảnh, thời gian bảo
hiểm) và người nhận bảo hiểm (hoặc đại diện của mình) ghi ở dưới những
điều đã liệt kê đó, tỷ lệ rủi ro mà người đó sẵn sàng nhận.
Một số nhà kinh doanh bảo hiểm nhanh chóng nhận ra rằng rất nhiều thành
viên cộng đồng không muốn một mình nhận bảo hiểm cho những rủi ro lớn như vậy,
theo như kiểu khai thác bảo hiểm của Lloyd’s. Vì vậy khái niệm góp vốn chung đã được
đề cập đến trong một bối cảnh khác. Người ta kêu gọi mọi người mua cổ phần của
các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ thuê các chuyên gia để lựa chọn các rủi
ro có thể bảo hiểm và bồi thường cho người được bảo hiểm bằng số tiền trích ra từ
quỹ chung mà công ty đã đem đầu tư khi rủi ro xảy ra. Quỹ này được xây dựng trên cơ
sở số tiền mà công ty thu được sau khi bán cổ phần cho các cổ đông, cộng với thu
nhập nhờ quỹ đầu tư và phí bảo hiểm do người được bảo hiểm nộp. Chỉ cần khai thác
viên chuyên nghiệp tính toán một cách đầy đủ và chính xác trong việc lựa chọn rủi ro
để bảo hiểm và số phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi loại rủi ro cụ thể thì quỹ này sẽ
luôn có khả năng bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm nếu xảy ra rủi ro và
trả lãi cổ phần cho các cổ đông ở mức đủ để họ hài lòng với việc đầu tư của mình.

Vào thời gian đầu, lónh vực hoạt động chủ yếu của công ty bảo hiểm là
hỏa hoạn. Tại những thành phố đông đúc của thế kỷ XVII, hầu hết nhà cửa đều


4


dựng bằng gỗ, người ta dùng lửa để sưởi, đun nấu và dùng để chiếu sáng. Vì vậy rủi
ro nhà bắt lửa là rất cao. Trong cộng đồng làng xã trước khi diễn ra một quá trình đô
thò hóa, khi một ngôi nhà bò cháy rụi, tất cả những người hàng xóm xây dựng lại ngôi
nhà. Nguyên tắc trợ giúp tương hỗ trực tiếp được áp dụng. Ngược lại ở thành phố, do
hàng xóm của gia đình có nhà bò cháy đều có những nghề nghiệp chuyên môn riêng
(ví dụ như thợ điện, thợ dệt, thợ giầy, thư ký hoặc buôn cá), họ không có khả năng
cũng như thời gian để giúp hàng xóm xây dựng lại ngôi nhà trong trường hợp xảy ra
hỏa hoạn. Thay vào đó, họ đóng phí bảo hiểm cho một công ty bảo hiểm để nhận được
hai cam kết: cung cấp dòch vụ cứu hỏa (chẳng hạn như dập lửa, ngăn không cho lan sang
nhà khác và hạn chế đến mức thấp nhất mức độ thiệt hại do vụ cháy gây ra) và bồi
thường bằng tiền mặt cho người được bảo hiểm để tạo điều kiện cho họ thuê mướn
những thợ chuyên môn cần thiết (như thợ xây, thợ ngói, thợ mộc...) sửa chữa lại hư
hỏng (hoặc xây lại ngôi nhà trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn nghiêm trọng).

1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm.
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ.
Theo Dennis Kessler(1), bảo hiểm là sự đóng góp của
số đông vào sự bất hạnh của số ít.
-

(2)

Theo Monique Gaultier , bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một

bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm

nhằm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc một người thứ ba
trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù
các tổn thất được trả bởi một bên khác, đó là người bảo hiểm.
(1): Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994.

(2): Monique Gaultier, Généralité sur I’assurance, Projet d’assur, L’école supérieur des Finances et de la

Comptabilité de Hanoi-1994.


5

1.1.2.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ qua đó để nhận được phí bảo
hiểm của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng), người bảo hiểm cam kết
sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất đònh (trong
trường hợp người được bảo hiểm bò tử vong) hoặc trả người được bảo hiểm khi họ sống
đến một thời điểm đã được ghi rõ trên hợp đồng.

1.1.2.3. Sự khác nhau giữa bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

 Tính đa mục đích của một hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ:
Trong khi tất cả các loại bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là nhằm
bồi thường cho những hậu quả của một sự cố thì bảo hiểm nhân thọ có thể nói có
rất nhiều mục đích khác nhau. Từng loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một
nhu cầu nhất đònh. Chẳng hạn một hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra một khoảng tiền
hưu cho người được bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp cho người được bảo
hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp anh ta tử vong; hoặc các
hợp đồng trợ cấp sẽ lập ra một khoảng tiền trợ cấp trọn đời cho người được bảo hiểm
đến một độ tuổi nhất đònh ở các trường hợp người được bảo hiểm đi vay vốn, hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ là một trường hợp thế chấp trong trường hợp người được bảo
hiểm bò chết.




Mối quan hệ giữa người ký kết hợp đồng, những người

được bảo hiểm và những người thụ hưởng là mối quan hệ phức tạp.
Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ nhằm chống lại các hậu quả của
một biến cố bất lợi, người ta biết khá rõ ai là người thụ hưởng bảo hiểm. Chẳng hạn:
nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp của một biến cố. Nhưng đối với hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, điều này hoàn toàn không phải như vậy. Trong các bảo hiểm trong trường hợp
tử vong, người thụ hưởng bảo hiểm không phải là nạn nhân của biến cố. Người được
bảo hiểm chết song người thụ hưởng bảo hiểm là


6

những người thân thuộc có mối quan hệ gần gũi với người được bảo
hiểm, ví dụ như: vợ chồng, con cái, của người được bảo hiểm. Điều này
làm hạn chế sự tự do của người được bảo hiểm. Người được bảo hiểm
không phải lúc nào cũng tự do thay đổi người thụ hưởng. Ngoài ra chưa
kể đến tính chất của hợp đồng bảo hiểm này, đôi khi dẫn đến những
vụ án hình sự về các hành động phạm tội của người thụ hưởng.

1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm.
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại
hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ được chia thành 3 nhóm:
-

Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo

hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người

bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trò
thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo đã thỏa thuận trên hợp đồng.

-

Bảo hiểm con người: đối tượng của các loại hình này, chính là

tính mạng, tổn thương thân thể, sức khỏe của con người. Bên mua bảo
hiểm tiến hành giao kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực
hiện mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến tính mạng,
tổn thương thân thể, sức khỏe của người được bảo hiểm thì họ hoặc
người thụ hưởng khác sẽ được nhận khoản tiền do người bảo hiểm trả.
-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm là trách

nhiệm phát sinh do ràng buộc của pháp luật dân sự, theo đó, người
được bảo hiểm phải bồi hoàn bằng tiền cho người thứ ba theo những
thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành, hoạt động
của tài sản thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu, sử dụng của chính mình.


×