BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………. ……………………… 1
1. Lý do chọ đề tài :………………………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài : ………………………………………… …. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : …………………………………… … 2
4. Phương pháp nghiên cứu :………………………………………………… 2
5. Kết cấu đề tài : …………………………………………………………… 2
Phần 1: Tổng quan công ty cổ phần CNM Thăng Long……………………… 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty …………………………… ……
3
1.1.1 Lịch sử hình thành công ty ………………………………………………3
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty……………………………………. 5
1.1.3 Nhiệm vụ của công ty…………………………………………………….5
1.1.4 Các dịch vụ của công ty…………………………………………… 6
1.1.5 Môi trường kinh doanh của công ty………………………………………7
1.1.6 Thị trường kinh doanh của công ty………………………………… 9
1.2Cơ cấu tổ chức công ty…………………………………………………… 10
1.3. Đặc điểm 1 số nguồn lực :…………………………………………… 12
1.3.1 Cơ cấu nguồn nhân lực :………………………………………………….12
1.3.2. Đặc điểm nguồn nhân lực………………………………………… 13
1.4 Tình hình tài chính…………………………………………………………13
1.5. Đặc điểm công nghệ……………………………………………………….15
1.6 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011…………………… 16
1.7 Phân tích kết quả của từng dịch vụ của công ty ………………………… 18
PHẦN 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển
nhân sự tại công ty CP CNM Thăng Long………………………………………20
2.1 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty CP CNM Thăng
Long …………………………………………………………………………… 20
1
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
2.1.1 Tình hình nhân sự tại công ty……………………………………………….20
2.1.2 Thực trạng tuyển dụng tại công ty…………………………………………22
2.2 Thực trạng đào tạo nhân sự và phát triển nhân sự tại công ty ……………… 23
2.2.1 Đào tạo nhân sự tại công ty…………………………………………………23
2.2.2 Phát triển nhân sự tại công ty ………………………………………………26
2.3 Tình hình đãi ngộ trong công ty :…………………………………………….27
2.3.1 Đãi ngộ vật chất…………………………………………………………….27
2.3.2 Đãi ngộ tinh thần :………………………………………………………….28
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong 3 năm 2009-2011 :………………29
2.5 Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty :… …30
2.6 Công tác tổ chức đào tạo phát triển nhân sự :……………………………….31
2.7 Thực trạng đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển tại công ty :……………31
2.8 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển tại công ty :……31
2.9 Định hướng trong việc đào tạo và phát triển nhân sự của công ty trong thời gian
tới ……………………………………………………………………………… 35
2.10 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo phát triển nhân sự :……35
2.10.1 Về việc phân tích công việc :…………………………………………… 35
2.10.2 : vấn đề tuyển dụng nhân sự …………………………………………… 36
2.10.3 Đào tạo và phát triển nhân sự của công ty : ………………………………37
2.10.4 Đánh giá và đãi ngộ :………………………………………………………39
2.10.9 Thiết lập nhóm chất lượng…………………………………………………39
TỔNG KẾT………………………………………………………………………41
2
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Biện chứng của quá trình phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý chỉ ra rằng:
con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển của các tổ chức.
Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết quản lý tập trung vào sự
phát triển của các yếu tố kỹ thuật khoa học và kinh tế. Nhưng ngay cả những học
thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt được hiệu quả và những tiến bộ kinh
tế bền vững nếu thiếu thiếu tố chất của con người hay là thiếu sự đầu tư phát triển
con người đáp ứng sự thay đổi. Do vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn lực trong
tổ chức đã và đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người
làm công tác quản lý. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật hiện đại, nền
kinh tế tăng trưởng như vũ bão, các nước đều có thể áp dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ đó trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá, mở ra một thế giới cạnh
tranh khốc liệt buộc các nhà quản lý phải biết sử dụng nguồn lực của mình để có
ưu thế, đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, công tác đào tạo và phát
triển trong mỗi doanh nghiệp đều rất được quan tâm. Thực hiện công tác này rất
tốn kém về sức lực và vật chất nhưng hiệu quả của nó rất lớn, đôi khi không thể so
sánh nổi giữa chi phí đầu vào và đầu ra. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
một điều kiện để nâng cao năng suất lao động, phát triển toàn diện đội ngũ lao
động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.Qua tìm hiểu công tác tổ
chức lao động tại Công ty cổ phần công nghệ mới Thăng Long đã cho thấy vai trò
và tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển đối với sự trưởng thành và
phát triển của doanh nghiệp. Cùng với nhiều công tác khác công tác này giúp Công
ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, đứng vững được trên thị trường và nâng cao được
vị thế cạnh tranh. . Song qua thực hiện và nhận thức về công tác này còn một số
hạn chế, làm hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng nổi nhu cầu. Chính vì vậy với đề tài:
"thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển
nhân sự tại công ty cổ phần công nghệ mới Thăng Long" được thực hiện nhằm
giải quyết vần đề trên.
2 Mục đích nghiên cứu đề tài:
3
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Về lý thuyết, hệ thống hoá kiến thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá
được hiệu quả nguồn nhân lực qua công tác đào tạo. Về thực tiễn, áp dụng lý
thuyết vào công tác đào tạo, so sánh đánh giá thực hiện của Công ty, tìm ra những
tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác đào tạo trong
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Công ty cổ phần công nghệ mới Thăng Long
- Phạm vi nghiên cứu : tập trung tìm hiểu công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại
công ty
4 : Phương pháp nghiên cứu :
Áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, bảng biểu, thống kê,
phương pháp bảng hỏi, khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả đào tạo và nguyên nhân
dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạọ của công ty
5 : Kết cấu đề tài :
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 2 phần
Phần 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần công nghệ mới Thăng Long
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự
tại Công ty CP CNM Thăng Long
4
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MỚI THĂNG
LONG
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
1.1.1 : lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần công công nghệ mới Thăng Long ( viết tắt : CNM Thăng
Long) là 1 công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn đầu tư tài chính quốc tế tại khu
vực Bắc miền trung
- Công ty được thành lập vào tháng 10/2008
- Trước đây công ty là 1 đại lý nhận lệnh của công ty cổ phần Đỉnh Phong . Nhưng
bắt đầu từ tháng 8/2011 công ty chuyển từ 1 đại lý thành công ty CP CNM Thăng
Long như ngày nay
- Địa chỉ hoạt động của công ty : số 78 – Nguyễn Thị Minh Khai- TP Vinh - Nghệ
an
- Với sự phát triển không ngừng cho đến nay công ty đã có các đại lý : công ty
chứng khoán Phú Khang Đạt số 116 – Lê Hồng Phong – Vinh – Nghệ An. Và một
số đại lý khác tại thành phố Hà Tĩnh và thủ đô Hà Nội
Mục tiêu : mang lại cho khách hàng những lựa chọn , dịch vụ và giải pháp chuyên
nghiệp để giúp cho khách hàng kinh doanh doanh đạt hiệu quả cao nhất
Sứ mệnh : uy tín hàng đầu – phát triển bền lâu
Chức năng : Hoạt động chủ lực của CNM Thăng Long là cung cấp dịch vụ tư vấn
đầu tư hàng hoá phái sinh là một trong những kênh đầu tư tài chính mới tại Việt
Nam đến đông đảo các khách hàng là tổ chức và cá nhân muốn đầu tư tìm kiếm lợi
nhuận tốt nhất trên các thị trường tài chính sinh lời như chứng khoán, bất động sản,
vàng và ngoại tệ, đặc biệt là hàng hoá…. Tại Việt Nam, ngoài các kênh đầu tư
truyền thống (Chứng khoán, Bất động sản, vàng miếng và ngoại tệ) thì hàng hoá là
một kênh đầu tư tương đối mới mẻ chưa xuất hiện phổ biến ở Việt Nam. Nắm bắt
được lợi thế này, CNM Thăng Long là Công ty tiên phong hàng đầu trở thành
thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hoá Việt Nam cũng là lợi thế lớn nhất
để CNM Thăng Long đào tạo Broker chuyên nghiệp để phục vụ cho các khách
hàng tổ chức và cá nhân. Bên cạnh đó, CNM Thăng Long còn tư vấn đầu tư khách
5
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
hàng tại Việt Nam đến tiếp cận với kênh đầu tư hàng hoá cùng các chuẩn giao dịch
trên thế giới làm tăng tính thanh khoản so với các kênh đầu tư truyền thống và bổ
sung thêm kênh đầu tư mới cho thị trường.
Nhiệm vụ : Vì là 1 công ty chủ yếu làm việc trong lĩnh vực tài chính thế giới nên
công ty chủ yếu có các nhiệm vụ sau :
- Giao dịch hàng hóa và đầu tư: tổ chức thị trường giao dịch hàng hóa tập trung,
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên môi giới của Sở giao dịch
- Phân tích và tư vấn đầu tư: đội ngũ nhân viên của chúng tôi sẽ cung cấp các dịch
vụ thông tin nghiên cứu toàn diện về thị trường hàng hóa thông qua các báo cáo
theo dõi thị trường và các tài liệu phân tích chiến lược, phân tích kỹ thuật…
- Kết hợp với ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính – thương mại cho các
thành viên kinh doanh khi tham gia giao dịch.
- Phối hợp triển khai kênh đầu tư tương đối mới mẻ này đến thị trường đầu tư tài
chính tại Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, nhằm
hỗ trợ một cách có hiệu quả và giúp cho các nhà đầu tư có quyết định chính xác
trong việc đầu tư của mình
- Phát triển và mở rộng một hệ thống mạng lưới văn phòng và tư vấn đầu tư ở Việt
Nam phát triển song song cùng mạng lưới hoạt động của các Thành Viên Môi Giới
và Đại Lý giao dịch nhằm giúp các nhà đầu tư hiểu biết sâu rộng về hoạt động trên
thị trường tài chính thế giới.
- Quảng bá rộng rãi về kênh đầu tư Hàng Hoá còn rất mới mẻ ở Việt Nam cùng các
kênh đầu tư khác để các nhà đầu tư tại Việt Nam mở rộng đầu tư và tạo dựng một
thị trường kinh doanh mới để cùng hội nhập cùng sự phát triển đầu tư ở Việt Nam
và thể giới.
- Tạo dựng sự vững chắc trong hoạt động kinh doanh và tuân thủ các quy định
pháp luật của nhà nước Việt Nam.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty :
6
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Hoạt động chủ lực của CNM Thăng Long là cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư
hàng hoá phái sinh là một trong những kênh đầu tư tài chính mới tại Việt Nam
đến đông đảo các khách hàng là tổ chức và cá nhân muốn đầu tư tìm kiếm lợi
nhuận tốt nhất trên các thị trường tài chính sinh lời như chứng khoán, bất động
sản, vàng và ngoại tệ, đặc biệt là hàng hoá…. Tại Việt Nam, ngoài các kênh đầu
tư truyền thống (Chứng khoán, Bất động sản, vàng miếng và ngoại tệ) thì hàng
hoá là một kênh đầu tư tương đối mới mẻ chưa xuất hiện phổ biến ở Việt Nam.
Nắm bắt được lợi thế này, CNM Thăng Long là Công ty tiên phong hàng đầu trở
thành thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hoá Việt Nam cũng là lợi thế
lớn nhất để CNM Thăng Long đào tạo Broker chuyên nghiệp để phục vụ cho các
khách hàng tổ chức và cá nhân. Bên cạnh đó, CNM Thăng Long còn tư vấn đầu tư
khách hàng tại Việt Nam đến tiếp cận với kênh đầu tư hàng hoá cùng các chuẩn
giao dịch trên thế giới làm tăng tính thanh khoản so với các kênh đầu tư truyền
thống và bổ sung thêm kênh đầu tư mới cho thị trường.
1.1.3 Nhiệm vụ của công ty :
Vì là 1 công ty chủ yếu làm việc trong lĩnh vực tài chính thế giới nên công ty
chủ yếu có các nhiệm vụ sau :
- Giao dịch hàng hóa và đầu tư: tổ chức thị trường giao dịch hàng hóa tập trung,
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên môi giới của Sở giao dịch
- Phân tích và tư vấn đầu tư: đội ngũ nhân viên của chúng tôi sẽ cung cấp các dịch
vụ thông tin nghiên cứu toàn diện về thị trường hàng hóa thông qua các báo cáo
theo dõi thị trường và các tài liệu phân tích chiến lược, phân tích kỹ thuật…
- Kết hợp với ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính – thương mại cho các
thành viên kinh doanh khi tham gia giao dịch.
- Phối hợp triển khai kênh đầu tư tương đối mới mẻ này đến thị trường đầu tư tài
chính tại Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên tư vấn đầu tư chuyên nghiệp,
nhằm hỗ trợ một cách có hiệu quả và giúp cho các nhà đầu tư có quyết định chính
xác trong việc đầu tư của mình
- Phát triển và mở rộng một hệ thống mạng lưới văn phòng và tư vấn đầu tư ở
7
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Việt Nam phát triển song song cùng mạng lưới hoạt động của các Thành Viên
Môi Giới và Đại Lý giao dịch nhằm giúp các nhà đầu tư hiểu biết sâu rộng về hoạt
động trên thị trường tài chính thế giới.
- Quảng bá rộng rãi về kênh đầu tư Hàng Hoá còn rất mới mẻ ở Việt Nam cùng
các kênh đầu tư khác để các nhà đầu tư tại Việt Nam mở rộng đầu tư và tạo dựng
một thị trường kinh doanh mới để cùng hội nhập cùng sự phát triển đầu tư ở Việt
Nam và thể giới.
- Tạo dựng sự vững chắc trong hoạt động kinh doanh và tuân thủ các quy định
pháp luật của nhà nước Việt Nam.
1.1.4. Các dịch vụ của công ty :
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tài chính đó là cung cấp các kênh
đầu tư truyền thống ( chứng khoán , bất động sản , vàng miếng và ngoại tệ ) và
kênh đầu tư mới đó là hàng hóa .Đây là 1 kênh đầu tư tương đối mới mẻ ở thị
trường Việt Nam. Các sản phẩm của công ty gồm có
- Dịch vụ tự doanh :
Với loại hình dịch vụ này, khách hàng sau khi mở tài khoản tại công ty, khách
hàng sẽ tự giao dịch và trong quá trình giao dịch sẽ được sự tư vấn tận tình của
đội ngũ nhân viên trong công ty. Quá trình giao dịch mua bán và lợi nhuận cùng
rủi ro sẽ do khách hàng tự quyết định.
Dịch vụ cam kết :
Là gói dịch vụ cam kết bù lỗ. Khi sử dụng dịch vụ cam kết của CNM Thăng
Long, khách hàng sẽ phải giao dịch theo chiến lược mua-bán do Công ty đưa ra.
Dịch vụ này sẽ quyết toán từng tháng một, sau khi kết thúc hợp đồng nếu các
chiến lược của Công ty đưa ra mà khách hàng giao dịch lỗ thì Công ty sẽ bù lỗ
hoàn toàn cho khách hàng
Dịch vụ ủy thác :
Là gói dịch vụ hợp tác đầu tư đảm bảo lợi nhuận. Khách hàng mở hợp đồng
ủy thác thì việc giao dịch sẽ do các nhân viên trong công ty đảm nhiệm, cũng như
dịch vụ cam kết, dịch vụ ủy thác sẽ quyết toán một tháng một lần, và đảm bảo lợi
nhuận phân chia cho khách hàng là 2.0%/tháng.
8
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Dịch vụ quảng cáo miễn phí trên web của công ty: đây là gói dịch vụ giúp cho
các chủ doanh nghiệp đến gần với công ty hơn. Đối với dịch vụ này các doanh
nghệp nào có web riêng thì họ có thể đăng ký để làm quảng cáo miễn phí. Và các
công tác hậu cần công ty sẽ lo còn khách hàng sẽ không phải làm gì hết.
Dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng : giả sử khách hàng của công ty kinh
doanh lĩnh vực bất động sản. Vậy khách hàng chỉ cần cung cấp 1 số điện thoại cho
công ty . Sau đó công ty sẽ cho số điện thoại đó lên đường dây nóng của công ty.
Khi khách hàng nào có nhu cầu tìm mua bất động sản họ sẽ liên hệ trực tiếp với
khách hàng cung cấp dịch vụ bất động sản đó.
buôn bán điện thoại iphone và ipad : hiện tại công ty đang liên kết với 1 doanh
nghiệp tại Singapore cung cấp các sản phẩm iphone và ipad chính hãng. Các sản
phẩm này đề được bán tại tầng 1 của công ty
kinh doanh bất động sản :
1.1.5. Môi trường kinh doanh của công ty
- Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Kể từ khi công ty được thành lập thì việc phát triển khách hàng là 1 việc sống còn
của công ty . Trong bối cảnh kinh tế hiện nay , công ty rất khó khăn trong việc
duy trì thị phần của mình và đảm bảo 1 cơ cấu tốt để thích nghi với sự thay đổi
kinh tế thế giới , ngoài ra còn phải đối đầu với nhiều đốu thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước.
Cạnh tranh với nhiều đối thủ tại thành phố vinh như : sàn giao dịch vàng
IGI. Các trung tâm chứng khoán như Techco. VNS, các sàn giao dịch bất động
sản. Để nâng cao uy tín của mình , công ty đã liên tiếp liên kết với 1 số sàn giao
dịch chứng khoán để các sàn làm đại lý cho công ty và mở rộng tầm ảnh hưởng
của mình ra Hà Nội , Hà Tĩnh… và còn ký hợp đồng liên kết với các công ty tài
chính khác
- Các nhà cung cấp :
Công ty liên kết với tất cả các ngân hàng trong nước để lấy thông tin khách hàng 1
cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.và từ đó cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ thanh toán đầy đủ nhất , Cụ thể 1 số ngân hàng đó là :
9
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
+ ngân hàng vietcombanhk.
+ ngân hàng oceanbank
+ ngân hàng Dại Á Bank
+ ngân hàng Vietink bank
+ ngân hàng Bắc Á bank
+ ngân hàng HD bank
+ Ngân hàng SHB bank
+ và các ngân hàng lớn khác
Bên cạnh đó là để làm tăng uy tín cho công ty và cung cấp các dịch vụ thanh toán
nhanh nhất cho khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền trực tiếp tại công ty. Hoặc
ra ngân hàng để rút tiền thông qua dịch vụ chuyển khoản. công ty còn liên kết với
các nhà cung cấp mạng như VNPT để đảm bảo việc chăm sóc khác hàng hiệu quả
nhất
Công ty còn liên kết với các nhà cung cấp phần mềm nước ngoài đó là công ty
cung cấp phần mềm giao dịch ngoại hối FX3A có trụ sở tại vương quốc Anh, giúp
công ty quản lý các giao dịch tránh các trường hợp không tốt ảnh hưởng tới niềm
tin ở khách hàng
- Các khách hàng :
Vì là công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên khách hàng của công ty hết
sức đa dạng. với số tiền ký quỹ 100$ khách hàng có thể giao dịch với số tiền lên
đến 10000$ ( vì công ty sử dụng lực đòn bẩy 1:100). Cho nên khách hàng của
công ty bao gồm : các cá nhân, các tổ chức tài chính , các ngân hàng hay các công
ty …
- công ty có môi trường làm việc bên trong rất thuận lợi :
Công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản , gọn nhẹ , không cồng kềnh. Điều này tạo lợi
thế cho công ty. Mọi sự quyết định của công ty đều được quyết định nhanh chóng
gọn nhẹ. Bầu không khí trong công ty rất tốt, tạo sự gắn bó liên kết giữa các thành
viên trong công ty , tộ động lực cho mọi người làm việc đạt hiệu quả tốt nhất. bên
cạnh đó công ty còn thường xuyên tổ chức thi đua giữa các phòng ban , và giữa
10
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
các cá nhân trong công ty với nhau
1.1.6. : thị trường kinh doanh của doanh nghiệp :
Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty CP CNM Thăng Long chỉ cung
cấp các dịch cho khách hàng quen thuộc trên địa bàn Tỉnh Nghệ An. Nhưng sau
một thời gian đi vào hoạt động chính thức hiệu quả, Công ty đã cố gắng mở rộng
thị trường, tìm kiếm khách hàng trên các Tỉnh lân cận như Nam Định, Thanh hóa,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị…những tỉnh này thuộc khu vực Bắc Trung Bộ
và Miền Trung. Trong thời gian tới Công ty đặt mục tiêu phấn đấu khai thác thị
trường các tỉnh Miền Bắc và Miền Nam
- Thị trường Bắc Miền Trung:
Đây là thị trường khai thác chủ yếu rộng lớn của Công ty. Đặc biệt có
cáckhách hàng, đối tác làm ăn quan hệ lâu dài với Công ty như: Đài Truyền hình
Nghệ An, Đài truyền hình Hà Tĩnh , sàn giao dịch Phú Khang Đạt, Ngân hàng
SeaBank… ngoài ra công ty phục vụ cho các trường đại học có đối tượng là thanh
thiếu niên và sinh viên. Các chương trình tuyển sinh, chiêu sinh tuyển dụng…
Ưu điểm của thị trường này là dễ tiếp cận vì chưa có quá nhiều các Công ty
tài chính lớn cạnh tranh cùng, vốn bỏ ra để làm truyền thông ở các thị trường này
thường nhỏ hơn các thị trường phát triển, giúp Công ty thu hồi vốn nhanh. Chính
vì vậy khách hàng có phần dễ tính hơn, nhưng không vì thế mà Công ty chủ quan
Nhược điểm của thị trường này đó là nhỏ, trình độ dân trí của người dân chưa
cao về lĩnh vực tài chính thế giới, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn chưa cao
- Thị trường miền Bắc và miền Nam : đây là 2 thị trường lớn mà công ty sắp sửa
bước chân vào. Để dễ dàng bước chân vào công ty đã liên kết với các công ty lớn
tai 2 khu vực này như : công ty Sao Vàng tại Đà Nẵng. Hồng Hối tại Tp Hồ Chí
Minh. Công ty Đỉnh Phong tại Hà Nội…. sự hợ tác này giúp công ty mở rộng
được nhiều mối quan hệ , giảm bớt các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty :
11
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
12
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH
TỔNG HỢP
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG VÀ DỊCH
VỤ
BỘ
PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
TÀI
CHÍNH
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
BỘ PHẬN
PHÂN
TÍCH
BỘ PHẬN
DỊCH VỤ
BỘ PHẬN
CHĂM
SÓC
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
- Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành viên. Chủ tịch hội dồng
quản trị là người lãnh đạo cao nhất , có nhiệm vụ quản lý toàn diện , chịu trách
nhiệm trước nhà nước về việc kinh doanh và đời sống nhân viên
- phòng giám đốc :
+ bao gồm 1 giám đốc nhận chỉ đạo trực tiếp từ hội đồng quản trị và xử lý công
việc trong nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị .
Và chịu trach nhiệm về tài chính của công ty
+ phó giám đốc phụ trách việc kinh doanh và hướng dẫn thi hành lệnh của tổng
giám đốc và nhận phản hồi từ các phòng ban để trình lên giám đốc đẻ tìm phương
hướng giải quyết
- phòng kỹ thuật :
Có nhiệm vụ phân tích thông tin kinh tế - chính trị thế giới và phải cung cấp đầy
đủ cho khách hàng. Đồng thời hàng ngày phải gửi chiến lược giao dịch tới các
phòng ban khác. Hỗ trợ cho phòng kinh doanh đào tạo nhân viên mới
Gồm :
+ trưởng phòng phụ trách việc công việc chung của phòng
+ 3 nhân viên phân tích kỹ thuật
+ 3 nhân viên phân tích cơ bản
+ 1 nhân viên phụ trách việc cung cấp chiến lược giao dich hàng ngày cho phòng
dịch vụ
- Phòng kế toán – tài chính :
Gồm : 1 trưởng phòng và 2 nhân viên kế toán . Phòng này có chức năng tham mưu
cho giám đốc thực hiện các kế hoạch kinh tế. kiểm soát việc thu chi của công ty,
quản lý tài sản lưu động và cố định của công ty
- Phòng kinh doanh :
13
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển hệ thống khách hàng mới cho công ty. Tư
vấn cho khách hàng giao dich hàng ngày. Đào tạo và phát triển nhân sự cho công
ty
Gồm :
+ 1 trưởng phòng quản lý chung
+ 15 nhân viên kinh doanh
+ 2 nhân viên phụ trách tuyển nhân sự cho công ty
+ 4 nhân viên phụ trách việc PR và maketing cho công ty
- phòng dịch vụ :
Có nhiệm vụ cung cấp chiến lược giao dịch hàng ngày cho khách hàng. Nhân
thong tin phản hồi từ khách hàng và xử lý thông tin đó. Nhận và kết thúc hợp đồng
cho khách hàng
Gồm :
+ 1 trưởng phòng phụ trách quản lý chung :
+ 2 nhân viên phụ trách việc mở hợp đồng và thanh lý hợp đồng
+ 8 nhân viên chăm sóc khách hàng
1.3. Đặc điểm 1 số nguồn lực :
1.3.1 cơ cấu nguồn nhân lực :
Đặc điểm nguồn nhân lực
(Nguồn: Điều lệ hoạt động của Công ty)
STT Mô tả Số người
1 Tổng số cán bộ, Công nhân viên 45
2 Ban Giám đốc 03
3 Bộ phận kế toán 02
4 Bộ phận tài chính 01
14
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
5 Bộ phận kinh doanh 18
6 Bộ phận nhân sự 02
7 Bộ phân phân phân tích 06
8 Bộ phận dịch vụ 04
9 Bộ phận chăm sóc khách hàng 09
1.3.2 Đặc điểm nguồn nhân lực :
Đặc điểm nguồn nhân lực
(Nguồn: Điều lệ hoạt động của Công ty)
STT Trình độ Số người
1 Trình độ Thạc sỹ 01
2 Trình độ Đại học 26
3 Trình độ Cao đẳng 18
4 Trình độ Trung cấp 0
1.4 Tình hình tài chính :
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng can đối kế toán hàng
năm tại thời điểm 31/12 như sau :
Cơ cấu nguồn vốn
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty trong ba năm 2009, 2010, 2011)
ĐVT : VNĐ
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
15
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Tài sản
A.Tài sản lưu động và ĐT
ngắn hạn
I.Tiền mặt 4.000.000.000 5.640.000.000 6.520.000.000
II. Đầu tư ngắn hạn 600.000.000 800.000.000 1.000.000.000
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản lưu động khác
B.Tài sản cố định và ĐT dài
hạn
I.Tài sản cố định 6.000.000.000 6.540.000.000 7.000.000.000
II.ĐT tài chính dài hạn 10.000.000.00
0
12.064.000.00
0
13.000.000.000
III.Xây dựng cơ bản dở dang
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn 2.560.000.000 3.486.000.000 4.458.000.000
II.Nợ dài hạn 3.000.000.000 2.156.000.000 1.202.000.000
III.Nợ khác
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 15.040.000.00
0
19.402.000.00
0
21.860.000.000
16
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
I.Nguồn vốn – quỹ
II.Ngân kinh phí
Qua bảng cân đối kế toán tóm tắt ta nhận thấy 1 số đặc điểm nổi bật về tình hình
tài chính của công ty như sau :
- Về mặt tài sản : giá trị tài sản của công ty tăng mạnh qua các năm cụ thể. Năm
2010 tăng 21.57% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 9.8% so với năm 2010
- Về mặt nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm cụ thể. Năm 2010
tăng 29% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 12.7% so với năm 2010
1.5 Đặc điểm công nghệ :
Trong 3 năm qua công ty CP CNM Thăng Long không ngừng đầu tư khoa
học kỹ thuật để nhằm hoàn thiện việc cung câp dịch vụ đến choi khách hàng tốt
nhất , hiệu quả nhất. một số thiết bị chủ chốt có thể kể đến như sau:
STT Mô tả Đơn vị Số lượng
1 Máy vi tính để bàn Bộ 16
2 Máy chiếu Chiếc 3
3 Màn hình máy chiếu Chiếc 2
4 Máy fax Chiếc 1
5 Máy in Chiếc 3
6 Máy photocopy Chiếc 1
7 Bộ thu phát wifi Chiếc 8
8 Máy chấm công Chiếc 2
9 Máy hủy tài liệu Chiếc 1
10 Tivi Chiếc 2
17
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
11 Máy quay Chiếc 1
Hoạt động trong lĩnh vực tào chính đòi hỏi công ty phải liên tục thay đổi cấc thiết
bị truy cập và xử lý thông tin để phục vụ khách hàng 1 cách tôt nhất . Chính vì vậy
công ty không ngừng đầu tư vào thiết bị công nghệ mới nhầm hoàn thiện mục đích
đó.
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2009 – 2011.
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2009 – 2011)
ĐVT: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Mã 2011 2010 2009
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
01 16.287.975.470
10.644.311.10
0
2.405.288.304
2
Các khoản giảm
trừ doanh thu
02 0 0 0
3
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
10 16.287.975.470
10.644.351.10
0
2.405.288.304
4 Giá vốn hàng bán 11 0 0
5 Lợi nhuận gộp về
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 16.287.975.47
0
10.644.351.10
0
2.405.288.304
18
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
(20 = 10 - 11)
6
Doanh thu hoạt
động tài chính
21 1.123.120.000 985.487.000 800.000.000
7 Chi phí tài chính 22 60.241.000 8,147,000 45.000.000
8
- Trong đó:
Chi phí lãi vay
23 0 0 0
9
Chi phí quản lý
kinh doanh
24 4.845.125.000 3.654.124.000 645.624.000
10
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
(30 = 20 + 21 -
22 – 24)
30
12.505.729.47
0
7.967.567.100 2.514.664.304
11 Thu nhập khác 31 0 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0 0
13
Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
40 0 0 0
14
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế (50 = 30 +
40)
50 12.505.729.470 7.967.567.100 2.514.664.304
15
Chi phí thuế
TNDN
51 0 0 0
16 Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 9.379.297.103 5.975.675.325 1.885.998.228
19
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
(60 = 50 – 51)
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty CP CNM Thăng Long ta thấy
rõ kết quản kinh doanh của công ty tăng rõ rệt:
- Doanh thu về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng rõ rệt : năm 2010 tăng
324.5% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 53.12% so với năm 2010
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng đặc biệt là năm 2010 tăng mạnh nhất
tăng 216% so với năm 2009. Năm 2011 lại tăng it hơn so với giai đoạn 2009-2010
đó là chỉ tăng 57%. Nguyên nhân của việc năm 2010 tang nhiều như vậy là vì
trước đó năm 2008-2009 xảy tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên các nhà
đầu tư đã tim 1 kênh đầu tư mới đó là thị trường forex. Cho nên công ty đã đạt
được lợi nhuận sau thuế như thế. Sang năm 2011 tình hình kinh tế trở lại ổn định
hơn nên các nhà đầu tư đã rút tiền đầu tư vào các kênh tài chính khách chính vì vậy
nó đã khiến cho doanh thu sau thuế của công ty sụt giảm như vậy
1.7 Phân tích kết quả của từng loại hình dịch vụ của công ty :
Doanh thu từ các dịch vụ của công ty cung cấp giai đoạn 2009-2011 :
Dịch vụ Đơn vị 2009 2010 2011 So sánh
10/09 11/10
Tự doanh Tỉ đồng 0.6452 5.1254 10.6547 694% 107.8%
Cam kết Tỉ đồng 0.8643 4.4587 4.8264 -415.8% 0.76%
ủy thác Tỉ đồng 0.8955 1.0599 0.80589 18.3% -23.97%
Qua bảng trên ta thấy doanh thu từ các gói dịch vụ chính như sau
- dịch vụ tự doanh năm 2010 tăng 694% so với năm 2009. Năm 2011 chỉ tăng
107.8% so với năm 2010
- dich vụ cam kết năm 2010 giảm 415.8% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 0.76%
so với năm 2010
20
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
- dịch vụ ủy thác năm 2010 tăng 18.3% so với năm 2009. Năm 2011 giảm 23.97%
so với năm 2010
Lý giải nguyên nhân tăng giảm. ban giám đốc công ty giải thích nguyên
nhân chính mà doanh thu của gói dịch vụ tự doanh của công ty tăng đợt biến trong
năm 2010 là do : gói dịch vụ này mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho nhà đầu tư nên
thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia sử dụng gói dịch vụ này.Bước sàn năm
2011 doanh thu từ gói dịch vụ tự doanh giảm cũng là vì gói đầu tư này mang lại lợi
nhuận lớn nhất nhưng cũng mang lại rủi ro cao nhất cho nhà đầu tư nên nó đã hạn
chế họ tham gia sử dụng gói dịch vu này. Còn gói dịch vụ cam kết năm 2010 lại
đáng kể là vì gói dịch vụ này chỉ mang lại lợi nhuận thấp cho nhà đầu tư ( lợi
nhuận tối đa mà nhà đầu tư được hưởng là 7%/tổng vốn đầu tư) nên họ đã chuyển
sang gói dịch vụ tự doanh để có thể kiếm lợi nhuận nhiều hơn. Bước sang năm
2011 lại tăng thêm 0.76% cũng là vì gói tự doanh quá rủi ro nên để hạn chế rủi ro
các nhà đầu tư đã quay lại với gói dịch vụ cam kết. còn gói dịch vụ ủy thác năm
2010 tăng thêm 18.3% là do 1 số nhà đầu tư sợ độ rủi ro cao cua gói dịch vụ cam
kết và tự doanh nên họ sử dung loại dịch vụ này để đảm bảo sự an toàn cho đồng
vốn của họ. Bước sang năm 2011 giảm 23.97% vì đa số các nhà đầu tư sử dụng gói
dịch vụ này cảm thấy lợi nhuận mà nó đem lại thấp hơn nhiều so với 2 gói dịch vụ
còn lại ( lợi nhuận tối đa mà họ được hưởng là 2%/tổng vốn đầu tư) nên họ đã chủ
động chuyển sang sử dung 2 gói kia.
Nguyên nhân quan trọng nhất mà ban giám đốc đưa ra để giải thích vì sao
gói dịch vụ tự doanh thu hút được nhiều người tham gia nhất và tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất cho công ty là vì doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, làm
việc hang say nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào công ty. Chính vì
vậy công tác đào tạo và phát triển nhân sự hết sức quan trọng tại công ty.
21
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CP CNM THĂNG LONG
2.1 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty CP CNM
Thăng Long :
2.1.1 Tình hình nhân sự tại công ty :
- Cơ cấu nhân sự tại công ty :
Ta có sự thay đổi nhân sự tại công ty như sau :
Năm 2009 có 37 lao động , sang năm 2010 tăng lên 48 lao động , năm 2011 có 62
lao động. Đi sâu vào phân tích ta thấy : lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn tại
công ty. Số lượng lao động trực tiếp có sự gia tăng qua các năm . Năm 2009 tăng 5
người so với năm 2008 (32 người) , năm 2010 tăng 8 người so với năm 2009 ( 40
người ) , năm 2011 tăng them 4 người so với 2010 ( 44 người). Là doanh nghiệp
chuyên về lĩnh vực tài chính nên số lượng lao dộng chính phân bổ rất hợp lý. Số
lượng lao động gián tiếp ở các bộ phận khác cũng vừa phải. Nhưng cũng có sự gia
tăng qua từng năm
- xét về trình độ nhân sự :
Nói chung trình độ đại học và cao đẳng chiến tỉ lệ rất cao. Nhân sự có trình độ
đại hoc thường ở cấp bậc quản lý
- xét theo giới tính :
Nói chung nam chiếm tỉ trọng lớn 62% (năm 2011) . Lao động nam chiếm chủ
yếu ở các bộ phận kinh doanh và kỹ thuật. Còn nứ giới chiếm tỉ trọng nhỏ hơn chủ
yếu tập trung ở các bộ phận dịch vụ và chăm sóc khách hàng và phòng kế toán tài
chính
- xét theo hình thức tuyển dụng nhân sự :
Số lao động theo biên chế và hợp đồng lao động ngắn hạn có sự thay đổi
theo từng năm. Cụ thể số lao động theo biên chế có tỉ trọng lớn và tăng theo từng
năm. Năm 2009 số lao dộng theo biên chế tăng thêm 5 người so với năm 2008.
22
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Năm 2010 tăng thêm 8 người so với năm 2009. Năm 2011 tăng thêm 4 người so
với năm 1010. Và số hợp đồng ngắn hạn cũng thay đổi theo từng năm
- Phân bổ nhân sự trong công ty
Ta có bảng phân bổ nhân sự trong công ty giai đoạn 2009-2011
Phòng ban 2009 2010 2011 Tăng (giảm)
2010/200
9
2011/2010
Ban giám đốc 1 2 2 50% 0
Phòng kinh doanh 10 15 18 50% 20%
Phòng kỹ thuật 3 4 6 30% 50%
Phòng dịch vụ &chăm
sóc khách hàng
3 5 6 67% 20%
Phòng tài chính tổng
hợp
2 2 2 0 0
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng kinh doanh. Trong
công ty việc phân bổ nhân sự do ban giám đốc quyết định và phòng kinh doanh chỉ
có việc thi hành
Phòng giám đốc gồm có : 1 giám đốc và 1 phó giám đốc . Các giám đốc đều
có trình độ đại học và tùy theo năng lực và trình độ mà phân bổ vào các nhiệm vụ
khác nhau. Ở các phòng ban chức năng việc phân bổ nhân sự được tiến hành như
sau( lấy số liệu theo năm 2011 ):
+ phòng kỹ thuật : gồm 6 người , trưởng phòng và phó phòng phải là người có
trinh độ đại học và trình độ chuyên môn cao . Các nhân viên trong phòng cũng
phải có trình độ cao đẳng trở lên , sử dụng máy vi tính và tiếng anh thành thạo
+ Phòng tài chính tổng hợp : gồm 2 người . Trưởng phòng phải có trình độ đại học
chuyên ngành kế toán . phòng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về việc tài
chính trong công ty.
23
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
+ phòng kinh doanh : gồm 18 người . Trưởng phòng và phó phòng phải có trình độ
đại học chuyên nghành quản trị kinh doanh. Nhân viên trong phòng có trinh độ đại
học và cao đẳng biêt sử dụng thành thạo máy vi tính . Am hiểu lĩnh vực kinh doanh
của công ty
+ phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng : trưởng phòng và phó phòng có trình độ
đại học chuyên ngành maketing. Nhân viên trong phòng có trình độ đại học và cao
đẳng
2.1.2 Thực trạng phân tuyển dụng nhân sự tại công ty :
Công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty trải qua các bước sau :
- xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự:
Đây là công việc của phọng kinh doanh . Phòng quản lý tình hình nhân sự tại
công ty nói chung và từng phòng ban cụ thể. Hằng năm căn cứ vào tình hình cụ thể
của cả công ty và của phòng ban giám đốc sẽ là người ra quyết định tuyển dụng ,
đào tạo và phát triển nhân sự. Sau khi xách định nhu cầu cụ thể , công ty sẽ đề ra
các tiêu chuẩn cần thiết
- Thông báo tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo tuyển dụng nhân sự trên internet
- Thu nhận và và xử lý hồ sơ :
Sau khi nhận hồ sơ thì phong kinh doanh sư nghiên cứu hồ sơ của các ứng
viên. Để loại bỏ các ứng viên không có đủ tiêu chuẩn
- Phỏng vấn
Sau khi nhận hồ sơ công ty sẽ tổ chức các cuộc phỏng vấn để loại bỏ các
ứng viên không đủ yêu cầu
- Tiến hành đào tạo :
Sau khi phỏng vấn xong. Các ứng viên nào lọt qua vòng phỏng vấn sẽ được
tổ chức đào tạo các kỹ năng càn thiết để trot thành 1 nhân viên chính thức của công
ty. Thời gian đào tạo là 1 tháng
- Thử việc.
24
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Sau khi đào tạo xong. Các ứng viên có thời gian thử việc là 2 tháng
- quyết định cuối cùng :
Sau thời gian thử việc nếu ai đủ năng lực thì công ty sẽ ký kết hợp đồng chính
thức với ững viên đó
2.2 Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty :
2.2.1 : Đào tạo nhân sự trong công ty :
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là trong những nhân tố quyết
định tới sự thành công của công ty . Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công
ty là nhằm khắc phục các tồn tại và nâng cao trình độ cho nhân viên trong công ty,
xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua nguồn lực. Trong quá trình đào tạo mỗi cá
nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót, kiến thức chuyên môn và được truyền đạt
thêm các kinh nghiệm để mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt
công việc được giao mà còn đương đầu với những thử thách sắp tới
Do xác định được nhu cầu như vậy nên công ty thường xuyên tiến hành đào
tạo lại nhân sự nhằm nâng cao chuyên môn :
- Đào tạo kỹ thuật chuyên môn đối với nhân viên mới :
Hằng năm , công tác tuyển dụng được tiến hành 2 lần . Nên việc đào tạo cho
nhân viên mới cũng đượ tiến hành đào tạo 2 lần:
Ta có bảng sau
Nhân viên 2009 2010 2011
Kinh doanh 16 20 32
Maketing & PR 9 15 20
Kỹ thuật 8 11 16
Nhìn vào bảng ta thấy số lượng nhân viên có sự gia tăng qua các năm:
- Số lượng nhân viên kinh doanh năm 2010 tăng 4 người so với năm 2009. Năm
2011 thì tăng 12 người so với năm 2010
25
SINH VIÊN : NGUYỄN ĐÌNH NHÂN