Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-

---

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành:Kế toán – Kiểm toán
Mã số:60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.VÕ VĂN NHỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


LỜI CẢM ƠN
------

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với tên đề tài: “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở VIỆT NAM”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của PGS.TS
– VÕ VĂN NHỊ và quý thầy cô giáo khoa kế toán - kiểm toán trường Đại Học
Kinh Tế TPHCM.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các công ty, phòng kế toán, các đồng


nghiệp đã hổ trợ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này .
HỌC VIÊN
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
DN
IAS
IASC
IFRS
VAS
WTO
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Tổ chức thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
--

--

Trang phụ bìa
Mục lục
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................

1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN ÁP
DỤNG CHO DOANH NGHIỆP ..........................................................................

4

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán.........................................................................

4

1.1.1 Bản chất và vai trò của kế toán .......................................................................

4


1.1.2 Kế toán tài chính và kế toán quản trị ..............................................................

6

1.1.3 Quy trình kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán............................................

8

1.1.3.1 Quy trình kế toán..........................................................................................

8

1.1.3.2 Hệ thống kế toán .........................................................................................

9

1.2 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ......................................................... 10
1.2.1 Tài khoản kế toán ..........................................................................................

10

1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán............................................................................ 11
1.3 Hệ thống tài khoản kế toán ở một số quốc gia ................................................ 13
1.3.1 Hệ thống tài khoản kế toán ở Anh, Mỹ ........................................................ 13
1.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ở Pháp, Nga ...................................................... 13
1.4 Vấn đề vận dụng hệ thống tài khoản ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 15
1.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 15
1.4.2 Đặc điểm về quy mô và quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 19
1.4.3 Vận dụng hệ thống tài khoản theo yêu cầu cung cấp thông tin ...................


20

Kết Luận Chương 1 ............................................................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ................................

22


2.1 Giới thiệu tổng quát về tình hình hoạt động và quản lý của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam................................................................................................................................. 22
2.1.1 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam................................................... 22
2.1.2 Tình hình hoạt động của d doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua....23
2.1.3 Tình hình quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua.....25
2.2 Giới thiệu hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.................26
2.2.1 Hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................... 29
2.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán............................................................................................... 31
2.3 Tình hình vận dụng hệ thống kế toán hiện hành ở các DNNVV...........................34
2.3.1 Tình hình thực tế (khảo sát).............................................................................................. 34
2.3.1.1 Nội dung khảo sát thực tế.............................................................................................. 34
2.3.1.2 Nhận xét kết quả khảo sát............................................................................................. 36
2.3.2 Đánh giá................................................................................................................................... 37
2.3.2.1 Ưu điểm................................................................................................................................ 37
2.3.2.2 Hạn chế................................................................................................................................. 38
2.3.3 Các nguyên nhân của những hạn chế........................................................................... 39
Kết Luận Chương 2..................................................................................................................... 41
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI
KHOẢN ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.1 Quan điểm và nguyên tắc hình thành............................................................................... 42
3.1.1 Quan điểm............................................................................................................................... 42

3.1.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh................................................... 42
3.1.1.2 Phù hợp với sự phát triển về hội nhập...................................................................... 42
3.1.1.3 Phù hợp với tin học hoá kế toán.................................................................................. 43
3.1.1.4 Thích ứng với sự phát triển và chuyển đổi quy mô của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam.......................................................................................................................... 44
3.1.2 Nguyên tắc.............................................................................................................................. 45
3.1.2.1 Thống nhất.......................................................................................................................... 45
3.1.2.2 Đồng bộ................................................................................................................................ 46


3.1.2.3 Gắn kết thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị...................................... 46
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa......................................................................................................................................................... 47
3.2.1 Giải pháp về phân loại và sắp xếp tài khoản.............................................................. 48
3.2.2 Giải pháp về thay đổi, bổ sung tài khoản.................................................................... 52
3.2.3 Giải pháp về tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị.............................................. 62
3.3 Các giải pháp khác có liên quan......................................................................................... 63
3.3.1 Chứng từ.................................................................................................................................. 63
3.3.2 Hình thức kế toán................................................................................................................. 64
3.3.3 Hệ thống báo cáo tài chính............................................................................................... 65
3.3.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin.............................................................. 67
3.4 Một số kiến nghị....................................................................................................................... 69
3.4.1 Nhà nước................................................................................................................................. 69
3.4.1.1 Luật kế toán........................................................................................................................ 69
3.4.1.2 Chuẩn mực kế toán.......................................................................................................... 70
3.4.1.3 Chế độ kế toán................................................................................................................... 71
3.4.2 Doanh nghiệp......................................................................................................................... 71
3.5 Đánh giá tính khả thi và những hạn chế của đề tài...................................................... 73
3.5.1 Tính khả thi của đề tài........................................................................................................ 73
3.5.2 Những hạn chế của đề tài.................................................................................................. 74

Kết Luận Chương 3..................................................................................................................... 75
Kết Luận Chung Đề Tài............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết khi chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu vẫn còn trong giai đoạn khủng hoảng, nhiều
biến động thì nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay
cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, nhất là khi chúng ta đã là
thành viên của WTO.
Đứng trước tình hình kinh tế như hiện nay, cơ hội và thách thức song song tồn tại
với nhau thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, khốc
liệt. Bên cạnh vấn đề thiếu vốn kinh doanh, một lý do không kém phần quan
trọng đó là sự hạn chế về trình độ quản lý. Sự sống còn và thành đạt của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy kế toán
trở thành một bộ phận quan trọng giúp hỗ trợ công việc quản lý kinh doanh trong
phạm vi của quốc gia và cả thế giới.
Hệ thống kế toán Việt Nam do đó cũng cần có sự đổi mới và hoàn thiện cho phù
hợp với xu hướng chung của quốc tế. Làm thế nào để các chuẩn mực kế toán
Việt Nam gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế; các báo cáo tài chính tại các
công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú
trọng... nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty, cũng như để thu vốn đầu
tư của nước ngoài vào Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Việt Nam không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân chủ doanh nghiệp, nội bộ
công ty, bộ phận kế toán doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng sử dụng thông
tin khác. Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính là một trong những thông tin
quan trọng giúp cho các đối tượng sử dụng ra quyết định thích hợp. Những người
sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công
ty, những người này cần phải biết triển vọng về thu nhập của công ty như thế
nào? công ty có vững mạnh tài chính hay không? khả năng và trách nhiệm thanh
toán như thế nào? Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc
đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc


2

đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của công ty.
Để có được một báo cáo tài chính chuyện nghiệp, chất lượng cao, đáng tin cậy về
số liệu tài chính, đáp ứng tốt yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin thì việc
hạch toán cho từng tài khoản khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh là khâu bắt đầu và
là khâu quan trọng nhất. Chính vì những lý do này mà tác giả chọn đề tài cho
luận văn cao học của mình “Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” .
Mục đích nghiên cứu luận văn:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hướng đến sự thống nhất trong công tác
hạch toán các tài khoản kế toán của các doanh nghiệp để đảm bảo sự đầy đủ,
minh bạch trong các báo cáo kế toán bằng cách tiếp cận các nghiên cứu trước
đây, và nghiên cứu thực trạng tại các doanh nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cụ thể là hoàn thiện hệ thống tài khoản và
cách hạch toán vào tài khoản để phục vụ cho việc lập, trình bày, kiểm tra, phân
tích và báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài giới hạn trong việc tổ chức hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bên cạnh đó còn bổ sung, hoàn thiện
hệ thống chứng từ, sổ sách; hệ thống báo cáo tài chính; chế độ kế toán; luật kế
toán; chuẩn mực kế toán.
- Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề chủ yếu:
* Nghiên cứu một số lý luận chung của hệ thống kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa
* Nghiên cứu công tác kế toán ở một số đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh thông qua việc nghiên cứu trên internet, diễn đàn kế toán, tạp chí, sách
báo, khảo sát thực tế, sau đó vận dụng kết quả khảo sát đánh giá ưu, nhược
điểm của hệ thống kế toán các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


3

* Đề xuất những giải pháp nhằm giúp hệ thống tài khoản kế toán ngày càng
hoàn thiện hơn, phục vụ cho công tác kế toán đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và
giúp các chủ doanh nghiệp ra quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời.
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính bao gồm: phương pháp so
sánh, đối chiếu, khảo sát thực tế, thống kê toán học, phân tích, phỏng vấn, …
Những đóng góp của luận văn:
- Tổng quan về hệ thống tài khoản, và vấn đề vận dụng hệ thống tài khoản của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng về tình hình hoạt động và quản lý của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam, cũng như tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành trong công tác kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam để giúp bộ phận kế toán ở từng doanh nghiệp nói riêng,
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung có căn cứ để lập được

những báo cáo tài chính có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu sử dụng thông
tin của các đối tượng.
Bố cục của luận văn:
Cùng với phần giới thiệu mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương
trình bày trên 74 trang và 6 phụ lục để minh hoạ cho đề tài.
Chương I: Tổng quan về tài khoản và hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống tài khoản áp dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam


4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán
1.1.1 Bản chất và vai trò của kế toán
Bản chất của kế toán:
Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tổng hợp và tính
toán kết quả của các hoạt động kinh tế tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các
đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp trong các quyết định quản lý, điều hành,
đầu tư...
Kế toán gồm những công việc tính toán và ghi chép bằng con số để phản ảnh và
kiểm tra một cách toàn diện, liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
xác định sự tồn tại và hiệu quả sử dụng các loại tài sản của doanh nghiệp.
Do đó, kế toán, về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền
đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Cũng có thể nói, kế toán là
trung tâm thông tin kinh tế tài chính của hệ thống thông tin quản lý, nó giúp cho

các nhà quản lý, các nhà kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động
của đơn vị kinh tế.
Vai trò của kế toán:
Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp một
cách có hiệu quả cao nhất, các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt được kịp
thời, chính xác các thông tin kinh tế về các hoạt động đó, bao gồm “chi phí đầu
vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình
hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh và kiểm tra để
thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các
phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính
xác, cần thiết cho việc ra quyết định, các phương án kinh doanh tối ưu của chủ
doanh nghiệp. Là một khoa học về quản lý kinh tế và là bộ phận cấu thành của
hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính, vai trò của kế toán được thể hiện như
sau:


5

Thứ nhất, kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị, nhằm giúp chủ doanh nghiệp điều hành
và quản lý các hoạt động các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả
cao.
Thứ hai, kế toán phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động
của tài sản ở đơn vị, qua đó giúp các doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản và
bảo vệ được tài sản của mình, nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản
đó.
Thứ ba, kế toán phản ánh được đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của quá trình đó đem lại nhằm kiểm tra
được việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.
Thứ tư, kế toán phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp

cho việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ
động trong kinh doanh.
Thứ năm, kế toán phản ánh được kết quả lao động của người lao động, giúp cho
việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiệm vật chất đối với người
lao động một cách rõ ràng, nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động.
 Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và
kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh
tế.
- Nhờ số liệu kế toán, Nhà nước theo dõi được sự phát triển của các ngành sản
xuất kinh doanh từ đó tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
-

Nhờ số liệu kế toán, Nhà nước tìm ra cách tính thuế tốt nhất hạn chế thất thu
thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế.
 Đối với doanh nghiệp và những nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán giúp doanh
nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


6

- Nhờ số liệu kế toán làm cơ sở cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược kinh
doanh cho từng giai đoạn, từng thời kỳ.
- Nhờ số liệu kế toán giúp cho nhà quản lý điều hòa tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp ra các quyết định quản lý tối ưu, có hiệu quả cao.
 Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng, các nhà cung cấp… kế
toán sẽ giúp cho họ lựa chọn các mối quan hệ phù hợp nhất để quyết định các
vấn đề đầu tư, góp vốn, mua hàng hay bán hàng đem lại hiệu quả cao nhất.
Như vậy, kế toán đóng một vai trò rất quan trọng là một công cụ đắc lực phục vụ

công tác quản lý của đơn vị, đồng thời, kế toán cũng có vai trò quan trọng đối
với các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của đơn vị.
Tóm lại, vai trò của kế toán là tạo ra thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các
hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả của kế toán được trình bày tốt nhất bởi mô
hình thông tin, và được trình bày trên các báo cáo tài chính, với những ghi chú,
giải trình của quá trình lập báo cáo tài chính và những thông tin khác của doanh
nghiệp.
1.1.2 Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin và đặc điểm của những thông tin được
cung cấp cho các đối tượng khác nhau, kế toán phân biệt thành hai phân hệ: kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản
của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng
vật chất và dòng tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Sản phẩm
của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính.
Thông tin của kế toán tài chính là thông tin quá khứ, phản ánh những sự kiện đã
xảy ra, thông tin cung cấp gắn với phạm vi toàn doanh nghiệp do đó đòi hỏi độ
tin cậy cao, mang tính pháp lệnh. Ngoài việc được sử dụng cho ban lãnh đạo
doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như:
các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê.


7

Kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và
cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân
nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao
nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản
phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất.
Để phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị, có thể dựa vào những đặc
điểm cơ bản sau:
Tiêu thức phân biệt

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

Đặc điểm của thông

Phải khách quan và có thể thẩm Thông tin thích hợp và linh

tin

tra

hoạt phù hợp với vấn đề
cần giải quyết

Thước đo sử dụng

Chủ yếu là thước đo giá trị

Cả giá trị và hiện vật, thời
gian

Các nguyên tắc sử

Phải tuân thủ các nguyên tắc kế Doanh nghiệp tự xây dựng,


dụng trong việc lập

toán chung đã được thừa nhận, tự triển khai, có tính linh

báo cáo

mang tính bắt buộc

hoạt, không mang tính pháp
lệnh

Người sử dụng thông

Các thành phần bên ngoài Các thành phần bên trong doanh

tin

nghiệp như các tổ chức công ty: Giám đốc, quản lý tín dụng;
đối thủ cạnh tranh; hội đồng quản trị, các giám nhà cung cấp
vật tư, hàng hóa, sát viên, quản đốc.
người đầu tư tài chính; người
lao động v.v...

Các báo cáo kế toán



Bảng cân đối kế toán


chủ yếu



Báo cáo kết quả kinh
doanh



Báo cáo tình hình
thực hiện


8



Báo cáo lưu chuyển tiền



Báo cáo phân tích

tệ


Thuyết minh báo cáo tài
chính

Kỳ báo cáo


quý, năm

ngày, tuần, tháng, quý, năm

Phạm vi thông tin

Toàn doanh nghiệp

Gắn với các bộ phận trực
thuộc doanh nghiệp

Trọng tâm thông tin

Chính xác, khách quan, tổng

Kịp thời, thích hợp, linh

thể

động, ít chú ý đến độ chính
xác.

Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối liên hệ mật thiết trong quá trình tổ
chức thực hiện và cung cấp thông tin. Hai loại kế toán này tạo nên liên kết để
thông tin kế toán được cung cấp xuyên suốt, thể hiện được những sự kiện kinh tế
đã, đang và sẽ xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Quy trình kế toán và hệ thống kế toán
1.1.3.1 Quy trình kế toán
Việc thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin đòi hỏi kế toán phải gắn kết

nhiều hình thức ghi nhận thông tin lại với nhau trong đó có thông tin rời rạc gắn
liền với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông tin được phân loại theo thời gian
phát sinh của từng đối tượng kế toán và thông tin tổng hợp tình hình tài sản cũng
như tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét theo quy trình thực hiện thì kế toán bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn lập chứng
từ, giai đoạn ghi sổ kế toán và giai đoạn lập báo cáo kế toán. Lập chứng từ là giai
đoạn đầu để kế toán thực hiện ghi nhận thông tin đầu vào gắn liền từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, và là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Ghi sổ kế toán là giai
đoạn kế tiếp để thực hiện việc phân loại từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian của đối tượng kế toán có liên quan để phản ánh khối lượng


9

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, và sự biến động của đối tượng kế toán
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lập báo cáo kế toán là
giai đoạn cuối cùng của việc tổng hợp thông tin từ các sổ kế toán khác nhau
nhằm phản ánh tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, các tình hình khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng từ các thông tin rời rạc, kế toán phải tổng hợp tất cả lại để tạo ra
một thông tin liên kết cụ thể là báo cáo tài chính, nhằm mô tả tổng thể quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp cho các đối tượng sử dụng
thông tin nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ
sở cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định kịp thời.
Trong quá trình xử lý thông tin thì hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng để
thực hiện việc phân loại, sắp xếp và xử lý thông tin của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Các tài khoản kế toán luôn gắn liền với hệ thống sổ kế toán, và được
thể hiện trên sổ kế toán dù làm bằng thủ công hay bằng máy. Sổ kế toán là hình
thức ghi nhận thông tin kế toán gắn liền với tài khoản kế toán là nguồn số liệu
lập ra các báo cáo kế toán.

1.1.3.2 Hệ thống kế toán
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng quản trị và nhu cầu sử dụng thông
tin của các đối tượng liên quan thông qua báo cáo tài chính thì hệ thống thông tin
của kế toán phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hệ thống kế toán được
cấu thành bởi:
™ Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được dùng để ghi sổ kế toán và phải đáp ứng được các yêu cầu
nhất định để cung cấp thông tin ban đầu cho việc ghi chép kế toán. Do phản ánh
nhiều mối quan hệ khác nhau trong doanh nghiệp nên chứng từ kế toán thường
được lồng ghép các yếu tố pháp lý và các yếu tố quản lý của nội bộ doanh
nghiệp. Tuy nhiên dù ở khía cạnh nào thì chứng từ kế toán cũng phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn: tính đầy đủ, tính kiểm soát để đảm bảo tính pháp lý, trách
nhiệm giữa các đối tượng có liên quan.


10

™ Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp tất cả các tài khoản được doanh nghiệp sử
dụng để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản thuộc hệ thống
xử lý thông tin gắn với từng đối tượng kế toán để cung cấp thông tin về sự hiện
diện và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán trong hoạt động của
doanh nghiệp.
™ Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán là hình thức ghi nhận thông tin về nghiệp vụ kinh tế, về từng đối
tượng kế toán theo thứ tự thời gian phát sinh, và theo sự phân loại nội dung
nghiệp vụ để cung cấp thông tin về sự hiện có và tình hình biến động của các đối
tượng kế toán doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để theo dõi, ghi chép,
hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế và theo trình tự thời gian liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

™ Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán là sản phẩm của công tác kế toán, là nguồn thông tin mà kế toán
phải có trách nhiệm tạo ra và cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Báo cáo kế toán bao gồm hai phân hệ: hệ báo cáo tài chính và hệ thống kế toán
quản trị.
Để lập được một báo cáo có chất lượng cao thì việc vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua hệ thống tài khoản, kế toán tổ
chức, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm, quy mô doanh nghiệp để tạo ra được
những số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo.
Chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán được đánh giá qua chất lượng của
hệ thống báo cáo kế toán. Do đó, việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán được
đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.2 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán
1.2.1 Tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán


11

phản ánh và kiểm tra thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình vận động của
kinh phí và sử dụng kinh phí ở các đơn vị kinh doanh và các đơn vị hành chính
sự nghiệp.
Đặc điểm cơ bản về phương pháp tài khoản:


Về hình thức: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép về số hiện có cũng như
sự biến động của từng đối tượng kế toán trên cơ sở phân loại các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo các tiêu thức nhất định.




Về nội dung: Phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự biến động
của từng đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị.



Về chức năng: kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên và kịp thời tình
hình sử dụng của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, và tình hình hoạt
động của đơn vị kế toán.

Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng
biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài
khoản kế toán. Nhà nước Việt Nam đã quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế trong cả nước từ 1.1.1996 và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tất
cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước từ 1.1.1997 phù hợp với thời
điểm bắt đầu có hiệu lực của Luật ngân sách Nhà nước. Hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp được chia thành 9 loại; hệ thống tài khoản kế toán hành chính
sự nghiệp được chia thành 6 loại và 1 loại tài khoản ngoài bảng. Việc ghi chép
vào tài khoản kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu, nhờ đó tính được các chỉ tiêu
hoạt động kinh tế của đơn vị. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế và tài chính
được tiến hành bằng phương pháp ghi sổ kép, đảm bảo khả năng kiểm tra tính
đúng đắn của ghi sổ kế toán. Dưới dạng biểu, tài khoản kế toán có hai phần: bên
nợ (bên trái) và bên có (bên phải). Các tài khoản kế toán được chia thành các tài
khoản thuộc tài sản nợ (tài khoản phản ánh nguồn vốn) và tài khoản thuộc tài sản
có (tài khoản phản ánh vốn).


12


1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán:
* Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp tất cả các tài khoản được doanh nghiệp
sử dụng để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hệ thống tài khoản kế toán được Bộ Tài Chính quy định thống nhất
về số lượng, tên gọi, số hiệu, công dụng, nội dung phản ánh, quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản với nhau.
* Nội dung quy định bao gồm:
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản
cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế
toán theo quy định trong chế độ này.
2. Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán
quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và
chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với
nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương
ứng.
3. Trường hợp doanh nghiệp, công ty, tổng công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1,
cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương
pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Tài Chính trước khi thực hiện.
4. Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2
và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp
2, tài khoản cấp 3 tại danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy
định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà
không phải đề nghị Bộ Tài Chính chấp thuận.
* Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành bao gồm các loại tài khoản sau:



13

- Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn
- Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn
- Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
- Loại tài khoản 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại tài khoản 5: Doanh thu
- Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
- Loại tài khoản 7: Thu nhập khác
- Loại tài khoản 8: Chi phí khác
- Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh
- Loại tài khoản 0: Các tài khoản ngoài bảng (xem hệ thống tài khoản ở phụ lục
số 1)
1.3 Hệ thống tài khoản kế toán ở một số quốc gia
1.3.1 Hệ thống tài khoản kế toán ở Anh, Mỹ
Đối với một số quốc gia trên thế giới điển hình là Anh, Mỹ thì lại không có một
hệ thống tài khoản kế toán thống nhất về tên gọi và số hiệu bắt buộc sử dụng
trong các doanh nghiệp. Thực tế các doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh
doanh, qui mô của doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý để lựa chọn các tài khoản
sử dụng riêng cho doanh nghiệp mình, và tự đặt tên cũng như số hiệu cho các tài
khoản. Nguyên tắc của việc đặt tên, số hiệu tài khoản phải phản ánh được đối
tượng cần theo dõi, việc sử dụng tài khoản phải nhất quán trong kỳ, nếu có sự
thay đổi phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với báo cáo tài
chính.
Căn cứ để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán là: dựa trên cơ sở tuân thủ chuẩn
mực kế toán và các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, dựa vào nội dung
kinh tế của đối tượng được phản ánh, dựa vào mối quan hệ giữa tài khoản với
yêu cầu cung cấp thông tin cho việc lập hệ thống báo cáo tài chính và các báo
cáo kế toán khác của doanh nghiệp.

Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng theo xu hướng này có ưu điểm là tạo khả năng
tư duy năng động cho người làm kế toán trong doanh nghiệp nhưng vẫn còn


14

một số nhược điểm là gây khó khăn trong so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin,
trong kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ.
1.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ở Pháp, Nga
Đại diện cho nhóm quy định về hệ thống tài khoản thống nhất là Pháp và Nga
Hệ thống kế toán Pháp: có thiết lập một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán đầu tiên của Pháp được ban hành năm 1947, sau đó
được sửa đổi, bố sung vào các năm 1957, 1982, 1986, 2000… Trong đó các tài
khoản kế toán được chia thành 9 loại:
* Tài khoản loại 1 đến loại 8: thuộc kế toán tổng quát phản ánh toàn bộ tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình mua bán, chi phí, thu nhập, tính toán kết quả ở dạng
tổng quát, là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
* Tài khoản loại 9: thuộc kế toán phân tích chi phí, giá thành, kết quả kinh doanh
của từng loại hàng, từng ngành hoạt động, là phương tiện giúp Ban Giám đốc
kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
mình.
Hệ thống kế toán Nga: Bộ Tài Chính Cộng Hòa Liên Bang Nga cũng thiết lập
và ban hành một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất mới áp dụng cho các
doanh nghiệp từ ngày 01/01/2001 với các đặc điểm:
- Các đối tượng kế toán không phân tích theo ngắn hạn hay dài hạn
- Không tách biệt kế toán tài chính, kế toán quản trị, có các tài khoản dùng để
hạch toán chi phí phục vụ cho việc tính giá thành.
- Loại bỏ nhiều tài khoản chi tiết nhằm tăng tính linh hoạt của hệ thống khi vận
dụng trong thực tiễn, chủ yếu lưu giữ những tài khoản chi tiết theo yêu cầu của
cơ quan thuế.

Hiện tại hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam được xây dựng và quy định chặt
chẽ tương tự với các nước thuộc nhóm quy định về hệ thống tài khoản thống
nhất. Hệ thống tài khoản kế toán ở nhóm này có ưu điểm là tạo nên tính thống
nhất cao, thuận lợi trong kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ, tuy nhiên
lại có nhược điểm là quá cứng nhắc, hạn chế tính chủ động, linh hoạt của doanh


15

nghiệp trong việc sử dụng hệ thống kế toán, cũng như trong công tác tổ chức bộ
máy kế toán.
Việc kế thừa ưu điểm của hai nhóm trên để kết hợp, và hoàn thiện cho hệ thống
kế toán nói chung, và hệ thống tài khoản kế toán nói riêng là việc cần nghiên cứu
và thực hiện.
1.4 Vấn đề vận dụng hệ thống tài khoản ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
1.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay không thống nhất giữa các quốc
gia trên thế giới do mỗi quốc gia đều có tiêu chí riêng để phân loại doanh nghiệp.
Ngoài ra, tiêu chuẩn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một quốc gia cụ thể hiện tại
có thể khác biệt so với các tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa của họ vào thời
kỳ trước.
Trên thế giới
Theo cách hiểu thông thường, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Căn cứ vào quy mô, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
- Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới: doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp
có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.

- Tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu âu (EU) tiêu chí để phân loại các
doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa là:
Tiêu chí

Vừa

Nhỏ

Siêu nhỏ

Số lượng lao động tối đa

250

50

10

Tổng doanh thu tối đa (triệu đôla Mỹ)

50

10

2

43

10


2

Tổng tài sản tối đa (triệu đôla Mỹ)
Nguồn: www.europa.eu.int


16

- Tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Là một doanh
nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là thành phần
nổi trội của một ngành công nghiệp”. Số lượng lao động được xem là tiêu chí để
phân loại quy mô doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100
người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn
500 người được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngoài số lao động, ngành nghề hoạt
động cũng được xem là tiêu chí để phân loại quy mô doanh nghiệp. Ví dụ, một
doanh nghiệp ở Hoa Kỳ được xem là doanh nghiệp nhỏ phải đáp ứng một trong
hai điều kiện sau:
Ngành

Doanh thu hàng

Số lượng lao

năm

động tối đa

Nông lâm ngư nghiệp

$ 500.000


9

Kiến trúc, thiết kế, xây dựng

$ 2.000.000

30

Giáo dục, tài chính, bảo hiểm, bất động sản

$ 1.000.000

9

Chế tạo, sản xuất

$ 2.000.000

99

Nguồn: KPMG’s Department ( 07/2009), IASB Issues Simplified Version of
IFRS that U.S. Nonpublic companies may use.
− Tại Hàn Quốc: tiêu chuẩn chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh
nghiệp có số nhân viên dưới 300 người, tổng vốn không quá 8 tỷ Won. Song,
đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực cụ thể khác nhau, có tiêu chí không hoàn
toàn giống nhau. Ví dụ:
Ngành nghề

DN vừa


DN nhỏ

DN siêu nhỏ

Số lượng lao

Vốn và doanh

Số lượng lao

Số lượng lao

động

thu

động

động

Sản xuất, chế tạo

< 300 người

Vốn ≤ 8 tỷ Won

< 50 người

< 10 người


Khai khoán, Xây

< 300 người

Vốn ≤ 3 tỷ Won

< 50 người

< 10 người

dựng, Giao thông
vận tải


17

Khách sạn, viễn

< 300 người

thông, bệnh viện
Nhiên liệu, nghề

Doanh thu ≤ 30

< 10 người

< 5 người


< 10 người

< 5 người

tỷ Won
< 200 người

cá, điện, gas, nước

Doanh thu ≤ 20
tỷ Won

Nguồn: Asia – Pacific Research and Training Network on Trade (4/2009), Small and
Medium Enterprises Adjustments to Information Technology in Trade Facilitation: The
South Korean Experience.

Bên cạnh các tiêu thức mang tính định lượng được mỗi quốc gia xác định riêng
biệt như trên, các tổ chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu
chuẩn về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với mục
đích hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa,
cho rằng doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc điểm sau:
o

Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là một hoặc một vài cá nhân;

o Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa hẹp và chỉ kinh doanh
một hoặc một số mặt hàng nhất định, vì thế không thể chi phối toàn bộ thị
trường hàng hóa;
o Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, bộ máy kế toán chỉ có một hoặc

một vài nhân viên (nhiều doanh nghiệp chỉ có 2-3 người làm kế toán).
- Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) với mục đích xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp
mà:
o Không có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho
người sử dụng bên ngoài (doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cho công
chúng là những doanh nghiệp có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn đang
được giao dịch trên thị trường hay doanh nghiệp đang trong quá trình
cung cấp chúng trên thị trường công khai).
o Doanh nghiệp không kinh doanh một số ngành nghề sau: ngân hàng, tín
dụng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán, quỹ đầu tư và ngân hàng đầu tư.


18

Các định nghĩa trên cho thấy mỗi quốc gia có khái niệm và thiết lập những tiêu
chuẩn khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với lĩnh vực kế toán, IASB và
IAASB đã đưa ra tiêu chuẩn dựa vào tính chất nghề nghiệp và đặc điểm của
người sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện công tác kế toán.
Tại Việt Nam
Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được tìm thấy trong nhiều
quy định pháp lý khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất về tiêu chuẩn
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa và trong quy định pháp lý liên quan.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa
được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động

bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô DN siêu nhỏ
Khu vực
Nông,
nghiệp

Số lao động

thủy sản
Công
nghiệp



Số lao

Tổng

Số lao

nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

20 tỷ đồng


Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên

trở xuống

người đến

tỷ đồng

200 người

10 người trở

20 tỷ đồng

200 người
Từ trên 10

đến 100 tỷ
Từ trên 20

đến 300
Từ trên

xuống

trở xuống


người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300
người
Từ trên 50

xuống

xây dựng
Thương
mại và dịch
vụ

DN vừa

Tổng

lâm 10 người trở


DN nhỏ


10 người trở

10 tỷ đồng

Từ trên 10

đồng
Từ trên 10

xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng

người đến

50 người

đến 50 tỷ

100 người


19

đồng

Trong khi đó theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về chế độ
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì khái niệm về doanh nghiệp nhỏ
và vừa không được quy định cụ thể.
Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56 (chủ yếu căn cứ vào
quy mô vốn hoặc lao động) được sử dụng để thực hiện các biện pháp, chương
trình trợ giúp cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó,
quyết định do Bộ tài chính ban hành về khái niệm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn
được sử dụng khi lựa chọn chế độ kế toán áp dụng, không hoàn toàn phụ thuộc
vào quy mô vốn hoặc lao động của doanh nghiệp mà phụ thuộc hình thức pháp
lý. Chính vì vậy, nếu căn cứ vào quy mô vốn hoặc lao động thì sẽ có trường hợp
một doanh nghiệp được xếp vào thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng khi
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không được xếp vào nhóm
này (ví dụ: nếu xét về quy mô vốn hoặc lao động thì một doanh nghiệp nhà nước
nào đó có thể được xếp vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng xét theo chế độ kế
toán thì không được áp dụng chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Tóm lại, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở các nước trên thế giới
chỉ mang tính chất tương đối cả về thời gian lẫn không gian. Quy mô của các
doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ, Nhật hay Pháp cũng lớn hơn so với doanh nghiệp vừa ở
Việt Nam. Với cách định nghĩa như thế này cũng chỉ mang tính chất tương đối,
bởi một doanh nghiệp có thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 500 hay không
thì còn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu doanh
nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp hoạt động độc lập trong một lĩnh vực kinh
doanh nhưng không thống trị trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
1.4.2 Đặc điểm về quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế về trình độ quản lý và đối tượng sử
dụng thông tin kế toán không mang tính chất rộng rãi như các doanh nghiệp lớn.
Do vậy, việc xây dựng hệ thống thông tin kinh kế nói chung và hệ thống thông



×