Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn từ nay đến năm 2015 tại NHTMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.21 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-

---

ĐẶNG THỊ NHƯ NGỌC
GIẢI PHÁP TÀI TRỢ TÍN DỤNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 TẠI
NHTMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


LỜI CAM ĐOAN
*************
Tôi xin cam đoan số liệu nêu trong luận văn này được thu thập từ các nguồn thực
tế, được công bố trên các báo cáo của cơ quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp
chí, báo chí, các website hợp pháp. Các giải pháp, kiến nghị là của các nhân tôi rút ra
từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người cam đoan

Đặng Thị Như Ngọc




MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V Ề TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1

1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

1

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

1

1.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế

1

1.1.3 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường

2

1.1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể của quan hệ tín dụng


2

1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

3

1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

4

1.1.4 Đảm bảo tín dụng

4

1.1.5 Quy trình tín dụng

5

1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ

6

1.2.1 Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ

6

1.2.2 Vị trí và vai trò của DNVVN

7


1.2.3 Những khó khăn, yếu kém đang tồn tại ở các DNVVN

9

1.3 Vai trò của vốn TDNH trong việc tài trợ cho các DNVVN

11

1.4 Mở rộng tín dụng

14

1.4.1 Quan điểm về mở rộng tín dụng

14

1.4.2 Yêu cầu đối với việc mở rộng tín dụng

14

1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc mở rộng tín dụng

14

1.4.4 Mở rộng tín dụng của các NHTM đối với các DNVVN là một
tất yếu khách quan

15



1.5 Kinh nghiệm của các NHTM một số nước về tài trợ tín dụng cho các
DNVVN

16

1.5.1 Nhật Bản

16

1.5.3 Trung Quốc

17

1.5.4 Đài Loan

18

1.5.5 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung
và ACB nói riêng
Kết luận Chương 1

18
19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

20


2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu

20

2.1.1 Bối cảnh thành lập

20

2.1.2 Tầm nhìn

20

2.1.3 Chiến lược

20

2.1.4 Thành tích đạt được

21

2.2 Hoạt động tín dụng cho các DNVVN tại ACB

21

2.2.1 Tình hình huy động vốn

21

2.2.2 Tình hình tài trợ tín dụng cho các DNVVN


25

2.2.2.1 Hoạt động tín dụng giai đoạn 2006 – 09/2009

25

2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng

26

2.2.2.3 Chất lượng tín dụng

30

2.2.3 Thực trạng cho vay DNVVN tại ACB
2.2.3.1 Kết quả đạt được

31
31

2.2.3.2 Tình hình tài trợ DNVVN thông qua các chương trình
hợp tác

32

2.2.3.3 Những mặt hạn chế

37

2.2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế


39

2.2.4 So sánh hoạt động cho vay DNVVN của ACB và một số ngân hàng
TMCP trong nước

44


Kết luận Chương 2

46

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TÍN
DỤNG CHO CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TỪ
NAY ĐẾN 2015

47

3.1 Định hướng tài trợ cho DNVVN tại ACB

47

3.1.1 Triển vọng phát triển DNVVN

47

3.1.2 Tình hình cạnh tranh về đối tượng khách hàng của các ngân hàng

47


3.1.3 Kế hoạch phát triển tài trợ tín dụng cho các DNVVN tại ACB

48

3.2 Giải pháp phát triển tín dụng tài trợ cho DNVVN tại ACB

51

3.2.1 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn để mở rộng tín dụng

51

3.2.2 Giải pháp về phát triển mạng lưới, kênh phân phối

52

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin, thực hiện tốt công tác cho
vay để giảm thiểu rủi ro

53

3.2.3.1 Nghiên cứu cải tiến và phát triển các hình thức tài trợ,
chú trọng tạo sự khác biệt về chất lược dịch vụ cung cấp

53

3.2.3.2 Thực hiện các quy định đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng

54


3.2.3.3 Nâng cao công tác thẩm định và tái thẩm định tín dụng

55

3.2.4 Giải pháp về marketing

55

3.2.5 Giải pháp nguồn nhân lực

56

3.2.6 Giải pháp về công nghệ thông tin

56

3.2.7 Giải pháp xây dựng thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu

57

3.2.7.1 Xây dựng thị trường mục tiêu

57

3.2.7.2 Xây dựng khách hàng mục tiêu

57

3.2.7.3 Xây dựng các ngành mục tiêu để đẩy mạnh tài trợ


59

3.2.8 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

59

3.3 Giải pháp phát triển Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN

59

3.4 Giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho DNVVN tiến cận vốn ngân hàng

60

3.4.1 Tiếp cận bảo lãnh vay vốn từ các Quỹ bảo lãnh tín dụng

61

3.4.2 Tiếp cận đất đai

61


3.4.3 Tiếp cận thông tin

61

3.4.4 Củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh


62

3.4.5 Xây dựng phương án vay vốn

62

3.5 Kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành

63

3.5.1 Đối với Chính phủ

63

3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

64

3.5.2.1 Không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh
vực ngân hàng

64

3.5.2.2 Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả

65

3.5.2.3 Công tác thanh tra

65


3.5.2.4 Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành
ngân hàng (CIC)
3.5.3 Đối với các cơ quan ban ngành khác

65
67

Kết luận chương 3

68

KẾT LUẬN

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ACBL
ATM
BTP
CIC
CP
CT
ĐKKD
DNNN

DNTN
DNVVN

EC
Eximbank
GDP
L/C

NHNN
NHTM
NHTMNN
TMCP
OECD
SMEDF


SMELG
SMEFP

: Asia Commercial Bank (Ngân hàng TMCP Á Châu)

SMESC

: Công ty cho thuê tài chính ACB

SMEHG

: Máy rút tiền tự động

Sacombank


: Bộ tư pháp
: Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
: Cổ phần
: Chỉ thị
: đăng ký kinh doanh
: Doanh nghiệp Nhà nước
: Doanh nghiệp tư nhân
: Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
: Cộng đồng Châu Âu
: Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
: Tổng thu nhập quốc nội
: Tín dụng chứng từ
: Nghị định
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng Thương mại
: Ngân hàng Thương mại Nhà nước
: Thương mại cổ phần
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
: Quỹ phát triển DNVVN
: Quỹ bảo lãnh DNVVN
: Dự án phát triển DNVVN
: Quỹ bảo lãnh DNVVN của SECO
: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN của TP.HCM
: Ngân hàng Sài gòn Thương tín
TDNH

TSBĐ

Techcombank


TCBS

Tp.HCM


TCTD
TNHH

: Tài sản bảo đảm

VDB

: Giải pháp ngân hàng hoàn hảo

VAT

: Tín dụng ngân hàng

WTO

: Ngân hàng kỹ thương
: Thành Phố Hồ Chí Minh
: Tổ chức tín dụng
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ngân hàng phát triển Việt Nam
: Thuế giá trị gia tăng
: Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Các tiêu chí phân loại DNVVN

6

Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn bình quân trong DNVVN

12

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của ACB

22

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ACB

23

Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ACB

25

Bảng 2.4 Cơ cấu tín dụng của ACB

26


Bảng 2.5

31

Dư nợ cho vay các DNVVN

Bảng 2.6 Dư nợ tài trợ xuất khẩu

42

Bảng 2.7 Tình hình tài trợ các DNVVN từ các chương trình hợp tác

33

Bảng 2.8 Tình hình cho vay DNVVN tại một số ngân hàng TMCP

44

Bảng 3.1

Chỉ tiêu hoạt động năm từ 2009 đến 2011

49

Bảng 3.2

Chỉ tiêu tín dụng của ACB từ năm 2009 đến 2011

49


Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động trong DNVVN

13

Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn của ACB

23

Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ACB

26

Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay DNVVN

32


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều loại hình và qui
mô doanh nghiệp, trong đó DNVVN là đối tượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong các loại hình doanh nghiệp. Đảng và nhà nước ta tiếp tục khẳng định quan điểm
phát triển các DNVVN là một thành phần kinh tế quan trọng trong chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các DNVVN gặp không ít khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Khó khăn về vốn, công nghệ, trình độ quản lý thấp, sức cạnh
tranh còn yếu, v.v... trong đó, khó khăn về vốn là rào cản lớn nhất đối với các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận
được nguồn vốn của các ngân hàng. Chính vì thế nhu cầu vốn của các doanh nghiệp,
trong đó có DNVVN, đang trở thành một vấn đề mà các doanh nghiệp đang quan tâm
trong tình hình hiện nay.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu có trụ sở tại Tp.HCM, ACB cùng các
ngân hàng khác luôn cạnh tranh nhau trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến cho
các doanh nghiệp. Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ACB. Do đó, ACB luôn chú trọng xem xét,
đánh giá thường xuyên và không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động đối với
khách hàng trong đó DNVVN là đối tượng chủ yếu mà ACB luôn nhắm đến.
Việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNVVN một cách đầy đủ và kịp thời đang là
vấn đề lớn luôn được ACB quan tâm. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung và cầu
cũng gặp được nhau. Chính vì thế, một số vấn đề cơ bản cần được xem xét và làm rõ
bao gồm: Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế; Những trở lực ngăn cản việc
tiếp cận nguồn vốn TDNH đối với các DNVVN; Nguyên nhân của những cản trở
trên; Giải pháp để ACB nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng đối với DNVVN.
Chính vì thế, việc đưa ra các giải pháp tài trợ tín dụng cho các DNVVN của ACB
trong giai đoạn hiện nay đến năm 2015 là mục đích của luận văn này. Là cán bộ phụ
trách tín dụng dành cho nhóm khách hàng là các DNVVN tại ACB, tôi rất


tâm đắc với vấn đề nêu trên và mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp tài trợ tín dụng
cho các DNVVN giai đoạn từ nay đến 2015 tại Ngân hàng TMCP Á Châu”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng,
DNVVN và tín dụng cho DNVVN; Phân tích đánh giá thực trạng DNVVN và nhu
cầu vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh; Phân tích đánh giá thực trạng

hoạt động tài trợ tín dụng cho DNVVN của ACB; Đề xuất các giải pháp tài trợ tín
dụng cho các DNVVN tại ACB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tài trợ tín dụng cho các DNVVN của ACB, từ đó
đề ra các giải pháp tài trợ tín dụng cho các DNVVN của ACB đến 2015.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu
Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2009
Nội dung: Tình hình tài trợ tín dụng cho DNVVN tại ACB
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật
biện chứng có kết hợp với phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ nguồn số liệu
thống kê, báo cáo của NHNN và các NHTM.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TÍN
DỤNG CHO CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TỪ
NAY ĐẾN 2015


-1-

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể,
trong đó một bên là ngân hàng sẽ chuyển giao một lượng giá trị (nhường quyền sử
dụng một lượng tiền hay tài sản) cho khách hàng (cá nhân, tổ chức) sử dụng với
những ràng buộc nhất định như: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi), lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi.
Thuật ngữ tín dụng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa (nói khác đi là
gắn với hoạt động kinh tế của một quốc gia). Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng
hóa thì ở đó có tín dụng, và tín dụng luôn là động lực cho các hoạt động kinh tế.
1.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
Hình thành trên cơ sở phân công lao động trong xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, tín dụng ngân hàng có các vai trò quan trọng sau đây:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời đầu tư
phát triển kinh tế:
Thừa vốn và thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Thông
qua các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng sẽ tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
ở các doanh nghiệp, sau đó đem cho vay ở các doanh nghiệp đang có nhu cầu vốn để
trang trải chi phí sản xuất kinh doanh. Việc phân phối tín dụng để góp phần điều hòa
vốn trong toàn bộ nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong các tổ chức dân cư. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng sẽ huy
động nguồn vốn tiết kiệm và cho vay các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu vốn.
Thông qua tín dụng, ngân hàng rót tiền cho các doanh nghiệp trang bị máy móc thiết
bị, đổi mới qui trình công nghệ nhằm tăng năng suất.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn:


-2-

Nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội và là

ngành chịu tác động nhiều nhất về thời tiết cũng như môi trường kinh doanh. Vì thế,
nhà nước cần đầu tư phát triển nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của xã hội,
đồng thời tạo điều kiện để phát triển ngành nghề khác. Mặc khác, nền kinh tế đòi hỏi
sự phát triển cân đối giữa các ngành, đặc biệt là các ngành mũi nhọn làm đầu tàu.
Nhà nước cần tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo cơ sở
lôi cuốn các ngành khác cùng phát triển như: khai thác dầu khí, hàng xuất khẩu, …
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế:
Tín dụng ngân hàng là công cụ phục vụ và thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế, tăng cường quản lý tài chính.
Để hỗ trợ cho nguyên tắc tín dụng, các ngân hàng buộc các tổ chức kinh tế phải
thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế mới theo đúng qui định Nhà nước, tăng cường
kiểm tra tài chính nhằm tránh những thất thoát xảy ra, đồng thời là cơ sở để ngân
hàng tiến hành kiểm tra tài chính của đơn vị.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài:
Nước ta sau khi khai thông và bình thường hóa quan hệ với cộng đồng tài chính
tiền tệ quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong việc
thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời
tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài để đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng
cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Tín dụng ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài các vai trò quan trọng trên của tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng
ngày còn đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển tạo ra một lượng bút tệ lớn hơn rất nhiều so với lượng tiền tệ ban đầu huy động
được.
1.1.3 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể quan hệ tín dụng, có các hình thức tín dụng
sau:


-3-


Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
trên cơ sở tín nhiệm, thông qua hình thức mua bán chịu lẫn nhau. Sự vận động và
phát triển của hình thức này gắn liền với sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng việc vay nợ của Chính phủ
dưới các hình thức nhà nước phát hành các giấy tờ có giá (như công trái, trái
phiếu, tín phiếu) hoặc qua các hiệp định, hiệp ước vay nợ với chính phủ, các tổ
chức tài chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian
nhất định.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
này để cho vay. Ra đời và phát triển cùng với ngân hàng, nghiệp vụ này đóng vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đang trở thành một hoạt động rất chuyên
nghiệp, phong phú và đa dạng.
Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ với các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm trợ giúp
nhau trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử dụng để
cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để
cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản, đầu tư
xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.



-4-

1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học, … thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm,
hợp tác xã tín dụng và các TCTD cung cấp. Ngoài ra, bán trả góp cũng
được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.
1.1.4 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là việc các TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho vay.
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt
động cho vay, tránh rủi ro đổ vỡ đối với từng ngân hàng và hệ thống các TCTD, pháp
luật cho vay các nước đều có những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong cho vay,
trong đó chú trọng các vấn đề về nguyên tắc cho vay có hiệu quả, các hạn chế để đảm
bảo an toàn tín dụng, các biện pháp bảo đảm an toàn tín dụng, các biện pháp bảo đảm
trong cho vay, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Điều kiện và biện pháp hàng đầu để đảm bảo sự ổn định của ngân hàng là hoạt
động cho vay lành mạnh, có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng
phải thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả của người xin vay
trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng vốn vay, việc cho vay chỉ tiến hành
trên cơ sở khách hàng có đầy đủ điều kiện vay đúng theo quy định. Mọi trường
hợp hạ thấp điều kiện cho vay đều đưa đến rủi ro tín dụng.
Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện cho vay bởi nó quy định giới hạn cho vay của ngân hàng đối với mỗi khách
hàng, mỗi lĩnh vực kinh doanh. Thông qua các hạn chế cho vay, ngân hàng hạn
chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó tránh được rủi ro ngành và thực hiện phân tán rủi ro tín dụng.



-5-

Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tùy từng trường
hợp cụ thể mà ngân hàng có thể áp dụng riêng lẻ hoặc phối hợp sử dụng các biện
pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản.
1.1.5 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bản tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp cận
hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ
và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình này bao gồm nhiều khâu, theo một trật tự
nhất định.
Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình cho vay:
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản lý tín dụng
phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của từng ngân hàng, trong đó quy
định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong mỗi tổ chức, thiết lập mối quan hệ
chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong quá trình cho vay vì mục
tiêu hiệu quả tín dụng.
Dựa vào quy trình cho vay để ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính, thiết kế
thủ tục cho vay cho phù hợp với các quy định của pháp luật, thích ứng với từng
nhóm khách hàng, từng loại cho vay của ngân hàng cũng như kỹ thuật nghiệp vụ
tín dụng vừa đảm bảo cho ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không
phiền hà cho khách hàng, vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh tín
dụng của ngân hàng.
Quy trình cho vay được công bố công khai và tạo điều kiện cho từng cán bộ nhân
viên nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong
quá trình ngân hàng thực hiện cho vay để thống nhất thực hiện, tạo sự nhịp nhàng

trong quá trình xử lý đề nghị vay vốn của ngân hàng.


-6-

Mặt khác quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm tra tiến trình cấp tín dụng và để
điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua công tác kiểm
soát, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định được những khâu công việc cần
điều chỉnh nhưng quy định không còn phù hợp trong chính sách tín dụng, những bất
hợp lý trong việc thực hiện quy trình , những bất cập trong đội ngũ nhân sự... để từ
đó có những thay đổi nhằm tăng cường giám sát trong sử dụng vốn vay của khách
hàng cũng như trong hoạt động tín dụng nói chung.
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước đây, theo công văn số 861/CP-KTN ngày 20/06/1998, Chính phủ đã ban
hành tiêu thức phân loại DNVVN trong đó có nêu DNVVN là các doanh nghiệp có
vốn (hoặc doanh thu) dưới 05 tỷ đồng hoặc số lao động dưới 200 người.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, theo đó,
DNVVN được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Ngày 30/06/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, theo đó
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao
động bình quân năm, cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Các tiêu chí phân loại DNVVN
Quy mô

DN siêu
nhỏ


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn
Khu vực

vốn

Số lao động

vốn

I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

nghiệp và

người đến

tỷ đồng đến

người đến


200 người

100 tỷ đồng 300 người

thủy sản

xuống

trở xuống


-7-

II. Công

10 người trở 20 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

nghiệp và

xuống

người đến

tỷ đồng đến


người đến

200 người

100 tỷ đồng 300 người

trở xuống

xây dựng
III. Thương

10 người trở 10 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

mại và dịch

xuống

người đến

tỷ đồng đến

người đến


50 người

50 tỷ đồng

100 người

trở xuống

vụ

Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nêu trên.
1.2.2 Vị trí và vai trò của DNVVN
Hiện cả nước có trên 350.000 doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh với tổng số
vốn đăng ký 1.415.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 86 tỷ USD); có gần 260.000
doanh nghiệp đang hoạt động và thực hiện nghĩa vụ thuế. Tính từ 1991 đến nay, cả
nước có 350.000 doanh nghiệp đã ĐKKD, trừ đi 35.000 doanh nghiệp đã giải thể và
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, còn lại 315.000 doanh nghiệp. Như
vậy, tỷ lệ doanh nghiệp tồn tại và hoạt động sau 17 năm (từ năm 1991 đến nay) là
82,5%. Trong khi đó, tỷ lệ này của các nước OECD là 60 - 70% sau 2 năm, 40%-50%
sau 7 năm hoạt động. Như vậy, số lượng doanh nghiệp đăng ký và hoạt động ở nước
ta đạt tỷ lệ rất cao, phản ứng đúng mức tăng trưởng cao về số lượng và quy mô vốn
doanh nghiệp đăng ký mới hàng năm.
Số lượng các doanh nghiệp đăng ký mới trong những năm qua trung bình tăng
khoảng 25%/năm và vốn đăng ký tăng gần 49%/năm. Các DNVVN chiếm khoảng
96,5% tổng số doanh nghiệp, 50,1% số lao động và 29% tổng số vốn, là khu vực phát
triển nhanh nhất, đóng góp trên 40% cho GDP, tạo việc làm cho trên 50% số lao
động. Thực tế, các DNVVN phát triển rất nhanh, đóng góp trên 40% cho GDP và tạo
việc làm cho gần 3,4 triệu người lao động. Dự kiến đến năm 2010, số DNVVN sẽ

phát triển lên 500.000 theo “Kế hoạch phát triển DNVVN 2000 - 2010” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Điều đó cho thấy DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế nước ta, thể hiện qua:


-8-

Một là, góp phần giải phóng sức sản xuất, thu hút mọi nguồn lực vào giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
đất nước. Khu vực DNVVN thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 50%
lực lượng lao động cả nước. Đây cũng là nơi thuận tiện nhất để tiếp nhận số lao động
ở nông thôn ra thành phố đang tăng lên mỗi năm và số lao động dôi ra từ các doanh
nghiệp nhà nước qua việc cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, …
Hai là, các DNVVN đã cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng phong phú về sản
phẩm, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhờ sự phát triển của các
DNVVN mà nhiều ngành nghề truyền thống của Việt nam đã được phục hồi và phát
triển, nhiều ngành nghề mới xuất hiện. Sản phẩm hàng hóa ngày càng phong phú đa
dạng. Trình độ kinh doanh của các DNVVN ngày càng tiến bộ hơn, nhiều mặt hàng
đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước, thay thế được một số mặt hàng nhập khẩu,
tham gia làm hàng xuất khẩu. Một số ngành nghề như chiếu cói, hàng thủ công mỹ
nghệ, DNVVN đã tạo ra 100% giá trị sản lượng hàng hóa.
Mỗi năm DNVVN đóng góp khoảng 35 - 40% GDP cả nước và hơn 30% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp hàng năm. Các DNVVN đã góp phần quan trọng vào
việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hơn.
Ba là, các DNVVN cùng với các doanh nghiệp có quy mô lớn có sự bổ sung, hỗ
trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường đích thực, có hiệu quả, đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, bền vững.
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, DNVVN có khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển
hướng sản xuất, … Đối với doanh nghiệp lớn, DNVVN còn có thể làm đại lý, vệ tinh,
tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành,

nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn.
Bốn là, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân. Một số các
DNVVN thành lập mang tính gia đình. Dựa trên những ưu thế của DNVVN như
thành lập với số vốn ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về nguồn vốn lao
động và nguyên liệu sẵn có tại địa phương, DNVVN thu hút được một khối lượng lớn
về vốn của các tầng lớp dân cư.


-9-

Năm là, DNVVN góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở các nước cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp lớn
thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công nghiệp, gây nên trạng thái
mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị
với nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Chính sự phát triển DNVVN là
phương tiện quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ.
1.2.3 Những khó khăn, yếu kém đang tồn tại ở các DNVVN
Qua phân tích thực trạng của các DNVVN, có thể thấy bên cạnh những ưu điểm
những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, các DNVVN còn có những mặt còn hạn
chế vai trò của nó trong sự nghiệp phát triển kinh tế của cả nước
Một là, các DNVVN hiện nay đều có mức vốn thấp, chủ yếu dựa vào vốn tự có và
từ các nguồn vốn không chính thức. Đó là nguồn vốn vay từ nhân dân, bạn bè và của
một số người có tiền nhàn rỗi. Vốn đăng ký kinh doanh trung bình cho một DNVVN
chỉ khoảng 1,94 tỉ đồng.
Bản thân đội ngũ DNVVN có số vốn chủ sở hữu rất thấp, không có người bảo
lãnh, cũng không lập được phương án kinh doanh có đủ sức thuyết phục. Báo cáo tài
chính hầu hết không đủ độ tin cậy, tỷ lệ nợ vay ngân hàng quá hạn cao hơn so với các
doanh nghiệp lớn. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ thống kê kế
toán, số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của

mình.
Hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không có hoặc thiếu. Các doanh nghiệp thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế,
không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng. Do đó ngân hàng không có cơ sở
để đánh giá và quyết định việc cho vay, nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại minh
bạch tình hình kinh doanh của mình cho Ngân hàng, không quen với thủ tục và cách
thức tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng
Chính vì các khó khăn trên, các DNVVN hầu như không đáp ứng được điều


-10-

kiện vay vốn của ngân hàng như điều kiện về khả năng tài chính, tính khả thi của dự
án hay điều kiện tài sản bảo đảm.
Bên cạnh đó, trong thực tiễn vẫn còn có sự phân biệt đối xử không bình đẳng
giữa các doanh nghiệp lớn trong các DNNN với các DNVVN khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, đặt biệt là trong các điều kiện tín dụng, vay vốn. Do vậy các
DNVVN khó vay vốn, nhất là vay dài hạn, lãi suất vay vốn còn cao gây không ít khó
khăn cho các DNVVN trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém. Đội ngũ
chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý DNVVN còn nhiều hạn chế về kiến
thức và kỹ năng quản lý. Số lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi,
trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ
doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh
doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh,
đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ biến là các
doanh nghiệp hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu
kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển
thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ thông tin. Một số chủ doanh nghiệp mở
công ty chỉ vì có sẵn tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu kiến thức và kỹ

năng về kinh doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại.
Ba là, các chủ DNVVN thường không có các hoạch định chiến lược dài hạn, một
phần là cũng do họ không có thời gian, thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc
giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày. Phần khác, do họ cũng không quen
với việc hoạch định chiến lược hoặc cũng không thấy được tầm quan trọng của việc
hoạch định chiến lược. Do vậy, nhiều DNVVN mới thành lập được một thời gian
ngắn thì đã phải giải thể hoặc hoạt động thua lỗ liên tiếp.
Bốn là, năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm
yếu khả năng cạnh tranh của các DNVVN. So sánh giữa sản phẩm trong nước với các
nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất
của các doanh nghiệp Việt Nam có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc


-11-

dù giá nhân công lao động thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực.
Năm là, các trang thiết bị máy móc của các DNVVN chủ yếu là công cụ tự chế
hoăc hàng thanh lý nên máy móc thiết bị cũ, công nghệ sản xuất lạc hậu, việc đổi mới
mẫu mã, chất lượng hàng hoá không theo kip thị hiếu và nhu cầu của thị trường, do
đó khả năng cạnh tranh thấp.
Sáu là, khả năng nắm bắt thông tin và tiếp cận thị trường của các DNVVN còn
nhiều bất cập, nhiều hạn chế.
Phần lớn các DNVVN không có thương hiệu trên thị trường, do vậy khả năng
tiếp cận người tiêu dùng không thuận lợi, các DNVVN không giám bỏ tiền thuê
quảng cáo trên các phương tiện tìm đại chúng, thiếu hẳn khả năng tiếp cận thị trường
nước ngoài gây hạn chế trong thị trường trong nước cho đầu vào và thị trường đầu ra.
1.3 Vai trò của vốn TDNH trong việc tài trợ cho các DNVVN
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, các DNVVN cần phải sử dụng vốn,
trong đó bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài. Trong các nguồn
vốn huy động từ bên ngoài thì kênh TDNH là quan trọng nhất, bởi vì ngoài TDNH

còn có TDTM có qui mô và khả năng đáp ứng thấp. TDNH có ưu điểm là hiện nay có
rất nhiều các TCTD với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cung ứng vốn dồi
dào hơn, lãi suất hấp dẫn, thời hạn vay tương đối dài hơn, được tư vấn đầu tư… Vì
vậy TDNH ngày càng có vai trò quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp nói
chung và DNVVN nói riêng, đó là:
Có khả năng cung ứng vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DNVVN để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, … Vốn bao gồm vốn trung dài
hạn phục vụ đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng và vốn lưu động thường xuyên.
Với mức lãi suất thoả thuận thì DNVVN có thể đàm phán, lựa chọn các TCTD có
lãi suất cho vay thấp để đặt quan hệ tín dụng, qua đó mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho doanh nghiệp. Tạo ra giá trị doanh nghiệp cao hơn, tích luỹ vốn
nhiều hơn.


-12-

Trong quá trình cung ứng vốn cho các DNVVN, do trình độ có hạn của các chủ
doanh nghiệp, các TCTD còn phải kiêm thêm chức năng tư vấn, cung cấp thông
tin cho doanh nghiệp. Một mặt, để giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh,
hoạch định chiến lược kinh doanh. Mặt khác, trong khi tiếp cận, hướng
dẫn doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn, qua đó giúp cho TCTD có thêm nguồn
thông tin để quyết định cho vay chính xác hơn, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Theo nguồn thông tin từ Vụ Tín dụng ngân hàng - NHNN: Trong số những
DNVVN hiện đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng thì 23% số DNVVN hoạt
động kinh doanh có hiệu quả; 73,2% hoạt động trung bình và 3,8% hoạt động yếu, có
nguy cơ giải thể, phá sản; trong đó 1,42% số doanh nghiệp có khả năng mất vốn.
Theo hầu hết các DNVVN thì khi có nhu cầu phát triển, họ thường chỉ huy động
vốn từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay nặng lãi bên ngoài, còn việc tiếp cận
vốn tín dụng rất khó khăn. Các chuyên gia ngân hàng nhận định, do môi trường kinh
doanh ở phần lớn DNVVN này còn nhiều rủi ro, tính khả thi của phương án và dự án

của DNVVN chưa cao, cách tổ chức quản lý và điều hành chưa chuyên nghiệp, các
báo cáo tài chính không đầy đủ và thiếu minh bạch nên các ngân hàng rất ngại rót
vốn. Mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng là cho vay dựa trên tính hiệu quả của
phương án kinh doanh. Hiện nay có nhiều DNVVN hoạt động hiệu quả nhờ áp dụng
phương pháp quản lý - kinh doanh hiện đại, có chiến lược phát triển lâu dài. Không ít
nhà đầu tư nước ngoài đã tìm đến liên kết, liên doanh, hợp tác đầu tư với các
DNVVN để phát triển mặt hàng hoặc mở rộng thị trường. Đó là những đối tượng mà
các ngân hàng nhắm đến.
Cơ cấu nguồn vốn của các DNVVN qua báo cáo của vụ tín dụng NHNN được thể
hiện theo bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong DNVVN
Stt
1 Vốn tự có

Nguồn vốn

Tỷ trọng (%)
36,25


-13-

2 Vốn vay ngân hàng

45,31

3 Vốn huy động từ các nguồn khác

18,44


(Nguồn: Vụ tín dụng NHNN, 06/2008)
Theo Bảng 1.2, thì nguồn vốn sản xuất kinh doanh trong các DNVVN được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ban đầu của
chủ doanh nghiệp và vốn tích lũy từ lợi nhuận để lại) chiếm 36,25%, vốn vay ngân
hàng chỉ chiếm 45,31% và nguồn khác như từ người thân, bạn bè, ... Qua đó cho thấy
nguồn vốn huy động từ kênh ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối khiêm tốn và
DNVVN vẫn chưa tiếp cận được vốn ngân hàng cũng như ngân hàng chưa đưa được
vốn đến cho DNVVN tương ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong DNVVN

18%

Vốn tự có

36%

Vốn vay NH

Vốn huy
động từ các
nguồn khác

45%

Từ số liệu thống kê và số liệu khảo sát nêu trên cho thấy các DNVVN có qui mô
quá nhỏ về vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có, vốn chiếm dụng và vay bạn
bè người thân, còn nguồn vốn vay chính thức từ các NHTM chiếm một tỷ lệ khiêm
tốn.
Để đưa nguồn vốn lớn hơn vào các DNVVN, nhiều ngân hàng đã xây dựng



-14-

chiến lược cho vay vốn riêng dành cho các đối tượng này như xây dựng các cơ chế
ưu đãi hơn so với cho vay bình thường, thủ tục đảm bảo tiền vay linh hoạt, cho phép
doanh nghiệp thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay. Điều này cho thấy, đã có cái
nhìn thống hơn của ngân hàng đối với thành phần kinh tế nhỏ, lẻ nhưng có tính năng
động và có ý chí vươn lên.
1.4 Mở rộng tín dụng
1.4.1 Quan điểm về mở rộng tín dụng
Mở rộng tín dụng là việc các NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn
vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những đối tượng
là các tổ chức kinh tế, cá nhân, ... có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận,
thị phần và thương hiệu trên thị trường.Việc mở rộng tín dụng, các ngân
hàng thường căn cứ vào:
Định hướng chính sách và hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ
Giới hạn tăng trưởng tín dụng của NHNN
Các ngành nghề kinh doanh ưu tiên cho vay
Phân bổ cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng giữa cho vay, huy động và các dịch vụ
khác
Tình hình kinh tế, chính trị xã hội, tốc độ phát triển kinh tế trong nước và thế giới
1.4.2 u cầu đối với việc mở rộng tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng
Theo đúng định hướng tăng trưởng tín dụng của NHNN
Mở rộng tín dụng song song với đảm bảo an tồn vốn, lơi nhuận tốt, thu hút
thêm nhiều đối tượng khách hàng vay kết hợp cung cấp thêm các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng liên quan.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc mở rộng tín dụng
Một số chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng:
Tốc độ tăng huy động vốn: phản ánh quy mơ và tốc độ huy động của NHTM. Nếu

kỳ sau cao hơn kỳ trước, tốc độ huy động tăng, quy mơ hoạt động mở rộng,


×