Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sạch vào các tỉnh trọng điểm vùng đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.76 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ QUANG HUY

“GIẢI PHÁP THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI “SẠCH”
VÀO CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐÔNG NAM BỘ”

Chuyên ngành: Thương mại
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.VÕ THANH THU
TP.Hồ Chí Minh, năm 2010


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................. 5
1.1 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................................ 5
1.2 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch”............................................................. 7
1.3 Hậu quả từ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài không “sạch”............................................... 8

1.4 Các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào
các lãnh thổ trong một quốc gia...................................................................................................... 9


1.5 Kết luận chương 1...................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐÔNG NAM BỘ....................12
2.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong
thời gian qua......................................................................................................................................... 12
2.1.1 Về quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................................... 12
2.1.1.1 Về số dự án đăng ký........................................................................................................... 12
2.1.1.2 Về tình hình vốn đăng ký đầu tư................................................................................... 14
2.1.1.3 Về đối tác đầu tư.................................................................................................................. 16
2.1.1.4 Về ngành nghề đầu tư........................................................................................................ 18
2.1.2 Về tình hình triển khai dự án.............................................................................................. 20
2.2 Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh trọng điểm vùng
Đông Nam Bộ...................................................................................................................................... 21
2.2.1 Thực trạng về phân bổ số dự án FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông
Nam Bộ.................................................................................................................................................. 21
2.2.2 Thực trạng về phân bổ vốn FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ


22
2.2.3 Thực trạng về các hình thức thu hút vốn FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng
Đông Nam Bộ...................................................................................................................................... 24
2.2.4 Thực trạng về đối tác FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ..........27
2.2.5 Thực trạng về phân bổ vốn FDI theo ngành nghề vào các tỉnh trọng điểm
vùng Đông Nam Bộ........................................................................................................................... 31
2.2.6 Thực trạng về các dự án FDI thâm dụng lao động và thâm dụng công nghệ
vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.......................................................................... 40
2.2.7 Thực trạng về việc triển khai các dự án FDI ở các tỉnh trọng điểm vùng
Đông Nam Bộ...................................................................................................................................... 45
2.2.8 Thực trạng về chính sách thu hút FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông
Nam Bộ.................................................................................................................................................. 47

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thu hút FDI “sạch” vào các tỉnh trọng điểm
vùng Đông Nam Bộ........................................................................................................................... 50
2.3.1 Nhân tố quy mô thị trường.................................................................................................. 50
2.3.2 Nhân tố sự tích tụ.................................................................................................................... 51
2.3.3 Nhân tố chất lượng lao động............................................................................................... 52
2.3.4 Nhân tố mức độ công nghiệp hóa..................................................................................... 53
2.3.5 Nhân tố sự tích lũy FDI........................................................................................................ 54
2.3.6 Nhân tố chính sách khuyến khích FDI............................................................................ 56
2.4 Đánh giá chung thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh trọng điểm
vùng Đông Nam Bộ........................................................................................................................... 57
2.4.1 Những điểm tích cực trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh
trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.................................................................................................... 57
2.4.2 Những điểm hạn chế trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh
trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.................................................................................................... 58
2.5 Kết luận chương 2....................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
“SẠCH” VÀO CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐÔNG NAM BỘ..................60


3.1 Mục tiêu, quan điểm, cơ sở đề xuất giải pháp................................................................. 60
3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp.................................................................................................. 60
3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp.............................................................................................. 60
3.1.3 Cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................................................ 60
3.2 Các giải pháp................................................................................................................................ 60
3.2.1 Xác định đúng đối tượng thu hút đầu tư......................................................................... 60
3.2.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp............................................................................................... 60
3.2.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 61
3.2.1.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 61
3.2.2 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng.................................................................................. 63
3.2.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp............................................................................................... 63

3.2.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 63
3.2.2.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 63
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................................. 64
3.2.3.1 Mục tiêu của giải pháp...................................................................................................... 64
3.2.3.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 65
3.2.3.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 65
3.2.4 Giải pháp về thuận tiện và đơn giản hóa thủ tục hành chính.................................. 66
3.2.4.1 Mục tiêu của giải pháp...................................................................................................... 66
3.2.4.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 67
3.2.4.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 67
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.............................................. 68
3.2.5.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp............................................................................................... 68
3.2.5.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 68
3.2.5.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 68
3.2.6 Liên kết địa phương giữa các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.................... 70
3.2.6.1 Mục tiêu của giải pháp...................................................................................................... 70
3.2.6.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 70
3.2.6.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 70


3.2.7 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ............71
3.2.7.1 Mục tiêu của giải pháp...................................................................................................... 71
3.2.7.2 Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................... 71
3.2.7.3 Biện pháp thực hiện............................................................................................................ 72
3.3 Một số kiến nghị về phía cơ quan quản lý Nhà nước.................................................... 73
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ kế hoạch và đầu tư...................................................................... 73
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ.............................................................................................. 73
3.4 Kết luận chương 3.................................................................................................................... 74
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BRVT: Bà Rịa Vũng Tàu
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐ Chuyên môn: hoạt động chuyên môn
KHCN: Khoa học công nghệ
MNCs: Multinational corporations – Các Công ty đa quốc gia
SMEs: Small and medium enterprises – Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
OECD: Organisation for Economic Co-operation and Development – Tổ chức hợp

tác và phát triển kinh tế


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép vào Việt Nam từ năm
1988 – 2009...............................................................................................................
Bảng 2.2: Vốn FDI được cấp giấy phép vào Việt Nam từ năm 1988-2009 .............
Bảng 2.3: Tốp 10 đối tác có nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất còn hiệu lực
tính đến ngày 15/12/2009..........................................................................................
Bảng 2.4: Tốp 10 đối tác có vốn đăng ký đầu tư nước ngoài nhiều nhất tính đến
ngày 15/12/2009........................................................................................................
Bảng 2.5: Tổng số dự án và số vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam còn hiệu lực phân theo ngành nghề tính đến ngày 15/12/2009........................
Bảng 2.6: Số dự án FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ từ năm 1988
đến 15/12/2009..........................................................................................................
Bảng 2.7: Số vốn đăng ký FDI vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ

từ 1988 – 2009...........................................................................................................
Bảng 2.8: FDI phân theo hình thức vào Tp.HCM từ năm 1988 - 31/12/2009..........
Bảng 2.9: FDI phân theo hình thức vào Bình Dương năm 2009 ..............................
Bảng 2.10: FDI phân theo hình thức vào Đồng Nai năm 2009 ................................
Bảng 2.11: FDI phân theo hình thức vào Bà Rịa Vũng Tàu từ năm 1988 – 2009....
Bảng 2.12: 5 đối tác có tỷ trọng số dự án đăng ký đầu tư nhiều nhất ở các tỉnh trọng
điểm vùng Đông Nam Bộ từ năm 1988 – 2009 ........................................................
Bảng 2.13: 5 đối tác có tỷ trọng vốn đăng ký đầu tư nhiều nhất ở các tỉnh trọng
điểm vùng Đông Nam Bộ từ năm 1988 – 2009 ........................................................
Bảng 2.14: FDI phân theo ngành nghề vào Tp.HCM từ năm 1988 – 2009..............
Bảng 2.15: FDI phân theo ngành nghề vào tỉnh Bình Dương từ năm 1988 – 2009 .34
Bảng 2.16: FDI phân theo ngành nghề vào tỉnh Đồng Nai từ năm 1988 đến
15/12/2009.................................................................................................................36
Bảng 2.17: FDI phân theo ngành nghề vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ năm 1988 –
2009...........................................................................................................................38


Bảng 2.18: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh trọng điểm vùng Đông
Nam Bộ qua các năm........................................................................................................................ 38
Bảng 2.19: Danh mục ngành nghề công nghiệp phân chia theo mức độ sử dụng công
nghệ.......................................................................................................................................................... 41
Bảng 2.20: Tổng số dự án FDI vào thành phố Hồ Chí Minh trong ngành công
nghiệp phân chia theo mức độ sử dụng công nghệ năm 2009........................................... 42
Bảng 2.21: Tổng số dự án FDI vào tỉnh Bình Dương trong ngành công nghiệp phân
chia theo mức độ sử dụng công nghệ năm 2009..................................................................... 43
Bảng 2.22: Tổng số dự án FDI vào tỉnh Đồng Nai trong ngành công nghiệp phân
chia theo mức độ sử dụng công nghệ năm 2009..................................................................... 44
Bảng 2.23: Tổng số dự án FDI vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong ngành công nghiệp
phân chia theo mức độ sử dụng công nghệ từ năm 1988 – 2009..................................... 45

Bảng 2.24: Vốn đầu tư điều lệ của các dự án FDI từ năm 1988 – 2009 ở các tỉnh
trọng điểm Đông Nam Bộ............................................................................................................... 46
Bảng 2.25: Vốn FDI thực hiện tính từ 1988 - 2007 ở các tỉnh trọng điểm Đông Nam
Bộ.............................................................................................................................................................. 46
Bảng 2.26: Tổng sản phẩm địa phương của các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ
theo giá so sánh năm 1994.............................................................................................................. 51
Bảng 2.27: Chỉ số cơ sở hạ tầng (chưa bao gồm sân bay, cảng biển).............................52
Bảng 2.28: Số lượng các trường Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
các tỉnh tính đến năm 2010............................................................................................................. 53
Bảng 2.29: Giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh năm 1994 của các tỉnh
Đông Nam Bộ qua các năm............................................................................................................ 54
Bảng 2.30: Số dự án FDI được cấp phép mới vào Tp.HCM từ năm 2001 – 2009...55
Bảng 2.31: Số dự án FDI được cấp phép mới vào Bình Dương từ năm 2001-2009 ....
55
Bảng 2.32: Số dự án FDI được cấp phép mới vào Đồng Nai từ năm 2001 – 2009 ..56

Bảng 2.33: Số dự án FDI được cấp phép vào Bà Rịa Vũng Tàu từ năm 2001 – 2009.
56


Bảng 2.34: Số khu/cụm công nghiệp trên địa bàn các tỉnh trọng điểm Đông Nam Bộ
tính đến năm 2009.............................................................................................................................. 57
Bảng 3.1: Bảng đánh giá vị thế ưu tiên thu hút theo ngành nghề giữa các tỉnh trọng
điểm vùng Đông Nam Bộ................................................................................................................ 71
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng giảm số dự án FDI vào Việt Nam từ
năm 1988 – 2009................................................................................................................................. 14
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dự án FDI phân bổ vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam
Bộ............................................................................................................................................................. 22
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự không tương quan giữa số dự án và số vốn đăng ký
đầu tư và các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ............................................................... 24

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành nghề
vào Tp.HCM từ năm 1988 – 2009............................................................................................... 33
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành nghề
vào Bình Dương từ năm 1988 – 2009........................................................................................ 35
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Đồng Nai
từ năm 1988 – 2009........................................................................................................................... 37
Hình 3.1: Tam giác liên kết 3 bên trong việc phát triển các SMEs.................................. 74


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cho đến nay, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một
trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI được thể
hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ
sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm,…Ngoài ra, FDI cũng đóng góp tích cực vào tạo
nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. - (Trích từ báo cáo “Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối
cảnh mới của Việt Nam” của PGS.TS Phùng Xuân Nhạ, tại “ Hội thảo quốc tế Việt
Nam học lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển”, tháng 12/2008 ).

Hơn 20 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ khi ban hành Luật Đầu tư
nước ngoài vào năm 1987 cho đến nay, nước ta đã thu hút được hơn 12.000 dự án
đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 193 tỷ USD. Trong số đó, các tỉnh
trọng điểm vùng Đông Nam Bộ chỉ gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, thu hút được 6.782 dự án đầu tư, chiếm hơn 55% tổng
số dự án của cả nước, và thu hút được gần 83 tỷ USD chiếm khoảng 43% tổng số

vốn FDI đăng ký vào Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu đó thì FDI cũng đang đem lại và báo hiệu những hậu
quả không tốt như: nhiều dự án thâm dụng lao động có trình độ thấp, chuyển giao
công nghệ không “sạch”, gây ô nhiễm môi trường, gây bất ổn an ninh – xã hội, bong
bóng bất động sản… Trên cở sở đó, đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề
“Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào các tỉnh trọng điểm
vùng Đông Nam Bộ” để phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
tỉnh này và hậu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không “sạch”, từ đó
đề ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào các tỉnh
trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
™ Mục tiêu nghiên cứu


Trang 2
)

Luận văn nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
“sạch” từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại
các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ và hậu quả từ việc FDI không “sạch”
mang lại. Thêm vào đó, luận văn góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh trọng điểm Đông Nam Bộ nói
riêng và các tỉnh khác ở Việt Nam nói chung.

™ Nhiệm vụ nghiên cứu
)

Luận văn nghiên cứu các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trực
tiếp nước ngoài “sạch”, hậu quả từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không
“sạch”, các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch”

vào lãnh thổ của một quốc gia.

)

Tiếp đến, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ, tìm ra các điểm tích cực lẫn tiêu
cưc. Từ đó đánh giá các tác động, thách thức từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài không “sạch” tại các tỉnh này. Đâu là các nhân tố ảnh hưởng chính.

)

Đưa ra các giải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào các tỉnh này và
làm bài học cho các tỉnh khác ở Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
™ Đối tượng nghiên cứu:

) Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài.
™ Phạm vi nghiên cứu:
)

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu ở 4 tỉnh trọng

điểm vùng Đông Nam Bộ là: Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, và Bà Rịa Vũng
Tàu.
)

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: luận văn nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê

từ các địa phương, các Bộ liên quan từ năm 1988 đến hết năm 2009. Một số chỗ có

số liệu minh họa đến thời điểm làm luận văn. Đề tài đôi khi cũng sử dụng chuỗi số
liệu đến năm 2007, 2008 và số liệu trong năm 2009.
)

Giới hạn của vấn đề nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động

FDI tại 4 tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ chứ không nghiên cứu hết tất cả các
tỉnh do xét thấy 4 tỉnh này chiếm tỷ trọng lớn đối với số dự án cũng như số vốn FDI


Trang 3

vào Việt Nam, và do mặt hạn chế của công tác thống kê số liệu ở Việt Nam tác giả
không thể có được đầy đủ số liệu của tất cả các địa phương trong cả nước để phân
tích tất cả các tỉnh.
4. Tính mới của luận văn nghiên cứu
- Đã có rất nhiều đề tài, công trình, bài báo nghiên cứu về thực trạng hoạt động hay

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương hay tại Việt Nam. Chẳng
hạn như:
) Bài cáo Tổng kết “20 Năm Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1988 - 2007) ” do Cục
đầu tư nước ngoài tổng hợp, báo cáo. Nội dung của báo cáo chủ yếu nêu lên kết quả
thu hút FDI tại Việt Nam trong thời gian từ trước cho đến năm 2007. Cụ thể bao
gồm: quy mô vốn FDI, cơ cấu FDI theo hình thức, theo lĩnh vực ngành nghề, theo
vùng lãnh thổ, theo đối tác.
) Bài báo nghiên cứu “Thu hút FDI “sạch” cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt
Nam” của nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa - Trần Phương Hồng Hạnh –
Bùi Anh Chính, đăng trên Bản tin của Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM, tháng 12
năm 2009. Nhóm tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động FDI ở Việt Nam hiện nay
để xem xét những điểm tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động FDI đối với sự

phát triển bền vững của nền kinh tế. Từ đó đề ra giải pháp thu hút FDI “sạch” cho
phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam.
- Khác với các công trình nghiên cứu trên, đề tài nghiên cứu sâu về hoạt động đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào một vùng cụ thể (các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ)
để từ đó tìm ra những đặc điểm chung và riêng về xu hướng đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở các tỉnh này, rồi tìm ra nguyên nhân và đánh giá hậu quả từ dòng vốn FDI
không “sạch” mang lại, ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động đầu tư, tình hình kinh
tế - xã hội, an ninh, môi trường của các địa phương. Trên cơ sở này đề xuất giải
pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông
Nam Bộ nói riêng và làm bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác ở Việt Nam nói
chung. Đây là điểm mới của luận văn nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
™ Phương pháp nghiên cứu


Trang 4
+ Phương pháp diễn dịch: được sử dụng để diễn giải các số liệu về dòng vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài cả đăng ký lẫn thực hiện vào Việt Nam và dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ qua từng năm để thấy
được các xu hướng vốn tăng giảm ra sao.
+ Phương pháp quy nạp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu theo từng cách phân

chia khác nhau như: tổng hợp về số vốn đăng ký, về vốn thực hiện, vốn đầu tư theo
ngành nghề, đối tác để đưa ra nhận xét chung của cả chuỗi thời gian dài và cũng là
xu hướng đầu tư chung vào các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.
+ Phương pháp nhân quả: dựa trên các kết quả về xu hướng đầu tư chung vào từng

tỉnh, từ đó lý giải kết quả đó trên thực tế đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình

kinh tế, xã hội, an ninh, môi trường của các tỉnh trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.
 Nguồn dữ liệu
) Đề tài tập trung vào sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý Nhà
nước, một số đề tài nghiên cứu trong nước và nước ngoài, tạp chí, các website.
Nhưng các dữ liệu này không phải được sử dụng “thô” mà chỉ làm cơ sở để từ đó
tổng hợp, và kết hợp số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài bao gồm 3 nội dung chính: )
Chương 1: Cơ sở lý luận.

) Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh trọng
điểm vùng Đông Nam Bộ.
) Chương 3: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào các tỉnh
trọng điểm vùng Đông Nam Bộ.


Trang 5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Tài liệu Cán cân
thanh toán (năm 1993) của Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) định
nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) như sau: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một sự đầu tư được làm để thu được lợi nhuận lâu dài dựa trên
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một nền kinh tế khác nền kinh tế của
nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là có một tiếng nói trọng lượng trong hoạt động
quản trị doanh nghiệp”.
Ngoài ra theo Báo cáo hoạt động đầu tư thế giới của Liên Hiệp Quốc (United

Nations) năm 1999 định nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một sự đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn và phản ánh lợi tức
lâu dài và sự kiểm soát của một chủ thể trong một nền kinh tế (chủ thể ở đây có thể
là nhà đầu tư cá thể ở nước ngoài hoặc công ty mẹ)”.
- Còn theo Luật Đầu Tư được Quốc Hội nước ta ban hành theo quyết định số

59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, thì FDI được hiểu bằng cách kết hợp 2
thuật ngữ như sau:
) Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
) Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Tóm lại, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn và
các tài sản hợp pháp khác vào một quốc gia để tiến hành hoạt động đầu tư và tham
gia kiểm soát hoạt động đầu tư đó.
1.1.2 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Imad A.Moosa (2002), FDI có thể được phân loại từ nhận thức của nhà
đầu tư hoặc từ nước nhận đầu tư (host country).
- Đứng ở góc độ nhận thức của nhà đầu tư thì FDI được phân chia thành 3 loại: FDI

hàng ngang, FDI hàng dọc, FDI hỗn hợp. Ba loại FDI này được hiểu như sau:


Trang 6
)

FDI hàng ngang (Horizontal FDI): được hiểu là dạng FDI được thực hiện nhằm

tạo ra sự mở rộng hàng ngang để sản xuất ra những loại hàng hóa giống nhau hoặc
tương tự ở thị trường nước ngoài (nước nhận đầu tư) như ở nước đầu tư.

)

FDI hàng dọc (Vertical FDI): được thực hiện cho mục đích khai thác nguyên liệu

thô từ nước nhận đầu tư hoặc để trở nên gần hơn đối với người tiêu dùng thông qua
sự sáp nhập các kênh phân phối. Ví dụ như trước đây, các nhà sản xuất xe hơi Mỹ
gặp khó khăn khi tiếp thị ô tô của họ đối với thị trường Nhật Bản bởi vì hầu hết
những nhà buôn bán ô tô Nhật Bản đều có mối quan hệ khắng khít với những nhà
sản xuất ô tô Nhật Bản, và làm cho việc xúc tiến ô tô nước ngoài gặp khó khăn tại
nước này. Để vượt qua vấn đề đó, những nhà sản xuất ô tô Mỹ đã thực hiện chiến
lược là thiết lập hệ thống các nhà bán buôn ô tô Mỹ để thiết lập mạng lưới quan hệ
của chính họ ở Nhật Bản để tiếp thị ô tô của mình.
)

FDI hỗn hợp (Conglomerate FDI): là loại FDI kết hợp 2 loại trên.

- Ở góc độ nhận thức của nước nhận đầu tư:

)

FDI thay thế nhập khẩu (Import-substituting FDI): là loại FDI mà bao gồm việc

sản xuất hàng hóa mà trước đó những hàng hóa này được nhập khẩu bởi nước nhận
đầu tư, và điểm đáng lưu ý là nhập khẩu từ nước nhận đầu tư và xuất khẩu bởi nước
đang đầu tư ngày giảm dần. Loại FDI này được quyết định bởi quy mô thị trường
nước nhận đầu tư, chi phí vận chuyển, hàng rào thương mại.
)

FDI tăng cường xuất khẩu (Export-increasing FDI): được khuyến khích bởi sự


tìm kiếm nguồn lực mới cho đầu vào, như nguyên liệu thô hay hàng hóa trung gian.
Loại FDI này gia tăng xuất khẩu mà trong đó nước nhận đầu tư sẽ gia tăng sự xuất
khẩu nguyên liệu thô và hàng hóa trung gian của nước họ sang các nước đang đầu
tư và các nước khác.
)

FDI được định hướng bởi chính phủ (Government initiated FDI): FDI được khởi

động từ chính phủ trong một số trường hợp như chính phủ cần giảm sự thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế…
- Còn theo quan điểm của Kojima (1973, 1975, 1985) FDI có thể được phân chia

thành 2 loại như sau:


Trang 7
)

FDI khuyến khích thương mại (Trade – oriented FDI): là loại FDI mà có thể tạo

ra cầu vượt trội cho nhập khẩu và cung vượt trội cho xuất khẩu.
)

FDI không khuyến khích thương mại (Anti - trade oriented FDI): là loại FDI tạo

ra hiệu quả ngược đối với thương mại.
- Ngoài ra theo Chen & Ku (2000) FDI còn có thể được phân chia thành 2 loại: FDI

mở rộng (Expansionary FDI) và FDI bảo hộ (Defensive FDI).
)


FDI mở rộng: là loại FDI nhằm khai thác lợi thế đặc biệt của công ty ở nước

được đầu tư. Loại FDI này tăng thêm lợi ích đối với việc đóng góp vào sự tăng
trưởng doanh số bán hàng bởi sự đầu tư của nhà máy ở nước chủ nhà và nước ngoài.
Và cũng theo nghiên cứu của Chen & Ku thì loại FDI này chịu ảnh hưởng lớn bởi
các lợi thế đặc biệt của công ty như là: quy mô, khả năng nghiên cứu và phát triển,
lợi nhuận, và động cơ của những yêu cầu về công nghệ.
)

FDI bảo hộ: là loại FDI tìm kiếm lao động rẻ ở nước được đầu tư với mục tiêu

giảm chi phí sản xuất và mối quan hệ bởi những mạng lưới sản xuất.
1.2 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch”
Khái niệm về FDI đã có từ lâu nhưng gần đây các nước trên thế giới nhìn nhận lại
các mặt tích cực cũng như tiêu cực từ hoạt động FDI mang lại, từ đó xuất hiện khái
niệm mới đó là FDI “sạch” hay FDI sử dụng công nghệ “sạch”, hay FDI bền vững.
Theo công trình nghiên cứu “Thu hút FDI “sạch” cho phát triển kinh tế bền
vững nền kinh tế Việt Nam” của nhóm các tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa,
Trần Phương Hồng Hạnh, Bùi Anh Chính thì FDI “sạch” là “FDI phải hướng đến
sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế”. Cụ thể bao gồm:
)

Lợi ích kinh tế: Nguồn vốn FDI một khi được tiến hành đầu tư thì phải đảm bảo

lợi ích cho cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước đầu tư khi tiến
hành đầu tư phải nhận được các lợi ích kinh tế như nguồn lao động và nguyên vật
liệu rẻ hơn, tạo ra được lợi nhuận trong quá trình đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu
tư phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; phát triển sản xuất
theo hướng thân thiện môi trường, công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp - nông

thôn bền vững, phát triển công nghiệp sạch.


Trang 8
)

Lợi ích xã hội: thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm các mục tiêu: tiến bộ và

công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm, tăng thu nhập; nâng cao
chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe…
)

Bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng

môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác tài nguyên bừa bãi.
Theo tài liệu tác giả Serena Lillywhite báo cáo tại “Diễn đàn toàn cầu về đầu tư
quốc tế” tổ chức ở Thượng Hải năm 2002 cho rằng “FDI bền vững là FDI cần thiết
phải xem xét đến những tác động của hoạt động đầu tư về các mặt kinh tế, xã hội,
môi trường”. Điều đó có ý nghĩa là hoạt động đầu tư cần phải được dẫn dắt bởi
nhiều lao động và nguyên liệu rẻ hơn, đòi hỏi sự đầu tư cho nguồn lao động cũng
như sự bảo đảm các quyền của người lao động; đòi hỏi chuyển giao công nghệ, giáo
dục và đào tạo, và bảo vệ môi trường.
Tóm lại, FDI “sạch” có thể được hiểu là FDI gắn liền với sự tăng trưởng bền
vững của nền kinh tế, có các tác động tích cực đến kinh tế, xã hội, môi trường của
nước nhận đầu tư cũng như nước đầu tư.
1.3 Hậu quả từ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài không “sạch”
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài không “sạch” vào các địa phương, quốc gia
có thể mang lại rất nhiều hậu quả không tốt như sau:
)


Việc các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành khai thác tài nguyên

dẫn đến gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nơi nhận đầu tư, mặt khác
còn có thể tác động tiêu cực đến môi trường. Các ngành này cũng là những ngành
không có sức lan tỏa, nên không tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phụ trợ
phát triển.
)

Đối với các ngành công nghiệp chủ yếu thâm dụng lao động, sử dụng công nghệ

thấp không có tác động tích cực đến việc chuyển giao công nghệ, khoa học quản lý,
nâng cao mặt bằng chất lượng nhân lực, mà còn gây ô nhiễm môi trường, bất ổn an
ninh – xã hội.
)

Việc các dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực bất động sản sẽ làm thổi phồng quả bóng

bất động sản, ảnh hưởng đến nguy cơ về đảm bảo an toàn kinh tế - tài chính quốc
gia. Ngoài ra các dự án bất động sản là những dự án tiêu thụ nhiều tiền, mà đối
tượng tiêu thụ sau cùng là những nhà đầu tư, cá nhân trong nước, các nhà đầu tư


Trang 9

nước ngoài bán dự án và chuyển lợi nhuận bằng ngoại tệ về nước ảnh hưởng tiêu
cực đến cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia.
1.4 Các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch”
vào các lãnh thổ trong một quốc gia
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra các nhân tố tác động đến
phân bổ dòng vốn FDI vào các lãnh thổ của một quốc gia. Như nghiên cứu của

nhóm tác giả Lv Na (Đại học kinh tế và kinh doanh quốc tế, Bắc Kinh, Trung Quốc)
và W.S. Lightfoot (Đại học Quốc tế Monaco, Monaco) về đề tài “Các nhân tố quyết
định đến FDI ở mức độ địa phương tại Trung Quốc”. Theo Lv. Na và W.S Lightfoot
thì các nhân tố ảnh hưởng đến sự mất cân đối trong phân bổ dòng vốn FDI vào các
lãnh thổ của một quốc gia là: quy mô thị trường, sự tích tụ, chất lượng lao động, chi
phí lao động, mức độ mở cửa và quá trình cải cách.
Còn theo nghiên cứu, tổng hợp của Nghiên cứu sinh Việt Nam Lê Việt Anh (tại
Đại học Nagoya, Nhật Bản, 2004) với báo cáo khoa học, đề tài “Các yếu tố quyết
định FDI ở cấp độ địa phương: trường hợp Việt Nam” cho rằng các yếu tố tác động
đến FDI vào lãnh thổ một Quốc gia gồm: Nhu cầu thị trường và quy mô thị trường,
sự tích tụ của một vùng cụ thể, chất lượng cơ sở hạ tầng, mức độ công nghiệp hóa,
sự tích lũy FDI, chi phí lao động, chất lượng lao động, mức độ mở cửa của nền kinh
tế, chính sách khuyến khích FDI.
- Cùng với việc nghiên cứu nhiều đề tài khác tương tự ở trên và từ sự quan sát, đúc

kết của cá nhân, tác giả cho rằng các nhân tố tác động đến việc thu hút FDI “sạch”
cũng bắt nguồn từ việc đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tư hay nói các khác là cũng
bắt nguồn từ những nhân tố tác động đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các các
nhà đầu tư nước ngoài. Dựa theo mục đích và mục tiêu nghiên cứu, các nhân tố tác
động đến việc thu hút FDI “sạch” vào một vùng, quốc gia bao gồm:
) Nhân tố đầu tiên là quy mô thị trường (Market size), nhân tố này thường được đo
lường bằng GDP. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu kỳ vọng của nhà đầu tư. Thật
vậy, một trong những động cơ chính của FDI là tìm kiếm những thị trường mới (Theo
Shapiro, 1998). Quy mô thị trường của một vùng cụ thể lớn hơn vùng khác thì vùng đó
sẽ thu hút nhiều vốn FDI hơn. Các dự án đầu tư nước ngoài trong những ngành nghề
khách sạn - nhà hàng, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh


Trang 10


bất động sản, giáo dục, y tế, thương mại có mối quan hệ đồng biến với quy mô và
tốc độ tăng trưởng GDP ở nơi được đầu tư.
)

Nhân tố thứ hai là sự tích tụ (Agglomeration) điều mà phản ánh sự tập trung của

những hoạt động kinh tế mà dẫn đến những yếu tố ngoại lực tích cực và tính kinh tế
nhờ quy mô. Theo Wheeler và Moody (1992) và những tác giả khác thì sự tích tụ có
mối liên hệ tích cực với dòng vốn FDI trong một quốc gia cụ thể. Và Lv Na và
W.S.Lightfoot thì cho rằng chất lượng của cơ sở hạ tầng đo lường lợi ích của sự tích
2

tụ. Chẳng hạn độ dài của đường cao tốc và đường tàu lửa trên mỗi km , tỷ lệ phần
trăm số đường được rải nhựa, số khu/cụm công nghiệp trong tỉnh, hay số bộ điện
thoại thuê bao, dịch vụ công (điện năng, năng lượng) là những đại diện cho chất
lượng của cơ sở hạ tầng. Trên thực tế, cơ sở hạ tầng bao gồm 2 loại là cơ sở hạ tầng
xây dựng và cơ sở hạ tầng viễn thông. Cơ sở hạ tầng xây dựng tốt sẽ là tích cực đối
với việc thu hút FDI trong ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp nặng.
)

Nhân tố thứ ba là chất lượng lao động. Chất lượng lao động có thể được đo

lường được bằng số trường tiểu học, trung học cũng như số trường đại học, cao
đẳng, nghề. Theo các tác giả Mody and Srinivasan (1998), Lu Ming Hong (2000)
and Akinlo (2004) thì chất lượng lao động có tác động tích cực đến FDI. Bằng
chứng thực nghiệm bởi các tác giả Wang and Swain (1995) thì các công ty đa quốc
gia ở Trung Quốc có khuynh hướng thuê các nhân viên có chất lượng.
)

Nhân tố thứ tư là mức độ công nghiệp hóa. Giá trị và sản lượng sản phẩm công


nghiệp phản ánh mức độ công nghiệp. Mức độ công nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với FDI vào các vùng, miền. Đặc biệt giá trị và sản lượng công nghiệp có
quan hệ tích cực đối với thu hút vốn FDI trong ngành công nghiệp ở các vùng miền.
)

Nhân tố thứ năm là sự tích lũy FDI. Tổng số tích lũy dự án và vốn FDI đạt được

“hiệu quả đầu tư theo bầy đàn” giữa các nhà đầu tư.
)

Nhân tố thứ sáu là chính sách khuyến khích FDI. Về mặt lý thuyết chính sách

khuyến khích FDI sẽ có tác dụng tích cực với dòng vốn FDI. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, đã có sự thất bại đối với chính sách khuyến khích FDI. Chẳng hạn như:
chính sách khuyến khích chỉ có áp dụng sự ưu đãi đối với ngành này mà không áp
dụng với ngành khác hay chính sách khuyến khích chỉ tập trung vào những mặt ưu
đãi có thể lượng hóa được như ưu đãi về thuế, đất đai nhưng lại bỏ qua những khâu


Trang 11

thủ tục đầu tư, thời gian chấp nhận cấp phép kéo dài…Người ta thường sử dụng số
liệu tỷ lệ lấp đầy ở những khu công nghiệp và khu chế xuất của vùng, địa phương để
đo lường hiệu quả của chính sách khuyến khích FDI vào vùng, địa phương.
Nếu các nhân tố trên đây được các địa phương, quốc gia đảm bảo tích cực thì sẽ
dễ dàng trong việc thu hút dòng vốn FDI “sạch”.
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 là chương về cơ sở lý luận của đề tài được tác giả nghiên cứu rất kỹ từ
các tác giả đi trước về những nội dung liên quan, từ đó tổng hợp, đúc kết, khái quát

lý thuyết. Trong chương 1 bao gồm những nội dung chính như khái niệm đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch”, hậu quả từ việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài không “sạch” cũng như các nhân tố tác động đến việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài “sạch” vào địa phương. Tất cả cơ sở lý thuyết này sẽ
như “tấm gương soi” để nhận xét phần thực trạng ở chương 2, và góp phần đề xuất
giải pháp ở chương 3.


Trang 12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
2.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
trong thời gian qua
2.1.1 Về quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1 Về số dự án đăng ký
Năm 2009, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu. Dòng vốn FDI toàn cầu năm 2009
đã giảm 69,7% xuống còn 1.000 tỷ USD từ mức 1.697 tỷ USD năm 2008, và giảm
gần 1 nửa so với năm 2007. Mỹ và Trung Quốc là 2 nước đứng đầu về nhận được
vốn FDI trong năm 2009. Tuy nhiên, FDI của Mỹ giảm 57% (từ 316,1 tỷ USD
xuống còn 135,9 tỷ USD) và Trung Quốc giảm 2,6% (từ 92,4 tỷ USD xuống còn 90
tỷ USD). Trong bối cảnh đó, Việt Nam vẫn được đánh giá là một trong những điểm
thu hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài với tổng số vốn FDI đăng ký cấp mới và
tăng thêm gần 21,5 tỷ USD.
Tính đến cuối năm 2009, Việt Nam có 12.206 dự án FDI được cấp phép, với
tổng số vốn đăng ký khoảng 193 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm của các dự án đã
được cấp phép từ trước và những dự án đã hết hiệu lực) và gần 67 tỷ USD vốn FDI
thực hiện. Số liệu chi tiết và xu hướng tăng giảm FDI từ năm 1988 - 2009 được thể

hiện ở bảng 2.1 và bảng 2.2 như sau:


Trang 13

Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép
vào Việt Nam từ năm 1988 - 2009


T

Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam
(*): Số liệu bao gồm cả những dự án hết hiệu lực hoạt rút giấy phép


Trang 14

1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09
Số dự án FDI

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng giảm số dự án FDI

vào Việt Nam từ năm 1988 - 2009
Theo bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy số dự án FDI vào nước ta liên tục tăng qua các
năm 1988 đến năm 1994 từ 37 dự án lên 372 dự án, tức tăng gấp 10 lần. Có được
thành quả này vì sau năm 1986 nước ta bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa kinh tế
và Luật đầu tư nước ngoài liên tục được bổ sung sửa đổi vào các năm 1990, 1992.
Sang các năm 1997, 1998 số dự án vào nước ta giảm nhẹ vì ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế tài chính Châu Á năm 1997. Nhưng sau đó, các năm sau càng có
nhiều dự án FDI đầu tư vào nước ta, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO ngày 7 tháng 11 năm 2006, tổng số dự án năm 2007 là
1.544 dự án gấp 41 lần số dự án so với năm 1988, gần bằng 1,6 lần so với năm
2006.
Riêng trong năm 2009 vừa qua, số dự án FDI cấp mới ở Việt Nam chỉ bằng
53,9% so với với số dự án cấp mới năm 2008, và số vốn đăng ký giảm 70% so với
năm 2008. Sự sụt giảm này không bất thường khi mà xu hướng đầu tư trực tiếp
nước ngoài toàn cầu cũng giảm sâu sắc do ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu năm 2008.
2.1.1.2 Về tình hình vốn đăng ký đầu tư
Từ khi nước chúng ta ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 thì qua các
năm càng có nhiều dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam. Ngay thời kỳ đầu


Trang 15

chúng ta luôn lập những thành tựu đáng nể về thu hút vốn đầu tư nước ngoài như
vốn FDI năm 1989 đạt 525,5 triệu USD tăng 52,79% so với năm 1988, năm 1990
vốn FDI đăng ký tăng 39,87% so với năm 1989, các năm 1991, 1992 đều có tốc độ
tăng vốn cao trên 70%, quá trình tăng trưởng luôn đạt tỷ lệ cao như vậy. Cho đến
những năm 1997, 1998 do bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á năm
1997 nên vốn FDI đăng ký giảm trầm trọng, năm 1997 vốn FDI đăng ký chỉ bằng
khoảng 55% so với năm 1996, năm 1998 chỉ bằng 91% so với năm 1997, năm 1999

vốn FDI đăng ký chỉ bằng 50,3% so với năm 1998. Tuy nhiên sang các năm 2000,
2001 vốn FDI vào nước ta có sự tăng nhẹ trở lại và tăng cao từ các năm 2004 trở đi.
Và đặc biệt, tốc độ tăng trưởng đạt kỷ lục vào năm 2008, vốn FDI đăng ký tăng
khoảng 235% so với năm 2007, mặc dù những tháng cuối của năm 2008 nền kinh tế
toàn cầu bắt đầu suy thoái. Điều đó cho thấy, Việt Nam chúng ta vẫn là một địa
điểm có hấp lực rất lớn đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sang năm
2009, cùng với sự ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dòng
vốn FDI vào nước ta chỉ bằng khoảng 30% so với năm 2008, nhưng điều này cũng
không đi ngược quy luật chung nên cũng không quá lo ngại. Điều này được thể hiện
qua sự hồi phục của dòng vốn FDI đăng ký vào nước ta những tháng đầu năm 2010
khi mà nền kinh tế thế giới được xác định là đã đi qua giai đoạn nặng nề nhất của
cuộc khủng hoảng. Trong 5 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 7,5 tỷ USD, bằng 77% so với cùng kỳ 2009. Đây là một
con số có ý nghĩa tích cực trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế toàn cầu vẫn
chưa thoát hẳn khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Qua đó chứng tỏ Việt Nam vẫn là
một trong những địa điểm đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.


×