Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THÀNH VIỆT

Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THÀNH VIỆT

Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực


phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯU KIẾM THANH

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan bài luận văn “Tuyên truyền phổ biến về Vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa tỉnh Đăk Nông” là công trình khoa học nghiên cứu độc
lập của riêng tôi. Tất cả các nội dung của công trình nghiên cứu này hoàn toàn
được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi. Các
số liệu và kết quả được nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết.
Tác giả

Phan Thành Việt

I


LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
kinh tế, tác giả đã gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị tài liệu, thu thập dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận

tình các thầy cô giáo Học viện hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây
Nguyên, các cán bộ quản lý Khoa sau Đại học, thầy giáo hướng dẫn, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Học viện hành chính
Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên, Khoa sau Đại học đã động viên và
tạo mọi điều kiện để tác giả có thể yên tâm với công việc nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lưu Kiếm Thanh - người
đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các
Bộ, Ban ngành gồm: Bộ Công thương, Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm, Sở Công thương tỉnh Đăk Nông, Trung tâm Y tế huyện Cư Jút, Ủy ban
Nhân dân huyện Cư Jút đã hỗ trợ cung cấp tài liệu để tác giả có cơ sở thực
tiễn hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất
cả năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy, cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của
mình.
Xin chân thành cảm ơn!

II


DANH MỤC VIẾT TẮT
VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

ATTP


An toàn thực phẩm

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm

QLNN

Quản lý nhà nước

CSKDDVAU

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống

TP

Thực phẩm

BYT

Bộ Y tế

TCQG

Tiêu chuẩn Quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân


TAĐP

Thức ăn đường phố

NTD

Người tiêu dùng

CLVSATTP

Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

III


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Mạng lưới quản lý an toàn thực phẩm ........................................... 30
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý về an toàn thực phẩm ngành y tế tỉnh Đăk Nông 31

IV



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VỀ
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm .......................................................................................................... 8
1.2. Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm ............................ 14
1.3. Trách nhiệm trong tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm20
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 23
Chương 2
THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Nông có ảnh hưởng tới tuyên truyền phố biến về
vệ sinh an toàn thực phẩm....................................................................... 24
2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện tuyên truyển phổ biến về vệ sinh an toàn thực
phẩm ........................................................................................................ 29
2.3. Tình hình tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông .................................................................................. 35
2.4. Đánh giá về tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông thời gian qua ............................................................ 55
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 60
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN PHỔ
BIẾN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Quan điểm tăng cường tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực

phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay ............................................ 64
3.2. Giải pháp tăng cường tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay ............................................ 67
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
V


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An toàn thực phẩm (ATTP) là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
thiết đối với toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi vì nó liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Ở nước ta hiện nay
có rất nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, từ những cơ sở có quy
mô lớn, nhỏ đến hộ gia đình, thức ăn đường phố …. chất lượng và các điều
kiện đảm bảo ATTP các cơ sở này như thế nào? có đảm bảo hay không? cần
có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về ATTP để bảo vệ quyền lợi,
cũng như sức khỏe người tiêu dùng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thực phẩm chính là nguyên nhân
đã gây ra khoảng 50% các trường hợp tử vong đối với con người trên toàn thế
giới. Ngộ độc do thực phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm lo lắng của người
dân. Ở Việt Nam, theo tài liệu của Cục ATTP, số lượng các vụ ngộ độc thực
phẩm cũng như số người bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao, đặc biệt là các
trường hợp mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Theo số liệu mới nhất từ
Tổng cục Thống kê năm 2015, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 98 vụ ngộ độc
thực phẩm làm 4.600 người bị ngộ độc, trong đó 16 người tử vong [17].
Theo số liệu thống kê của chi Cục ATTP tỉnh Đắk Nông tình hình ngộ
độc thực phẩm (NĐTP) Năm 2015, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 01 vụ NĐTP
tại thị xã Gia Nghĩa với 05 người mắc do ăn phải mướp đắng và không có

trường hợp nào tử vong. Năm 2016, Toàn tỉnh ghi nhận 147 ca ngộ độc lẻ tẻ
nhưng không xảy ra trường hợp tử vọng. Đồng thời, công tác TTPB về
VSATTP tại các huyện, thị xã vẫn còn nhiều tồn tại đó là: sự phân công
chậm, chưa rõ ràng, kinh phí hạn chế, cán bộ làm công tác ATTP chưa được
đào tạo bài bản,… đó là những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ nhằm nâng
cao hiệu quả TTPB về VSATTP ở các huyện, thị xã.

1


Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Tuyên truyền phổ
biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian qua, vấn đề ATTP đã thu hút sự quan tâm chú ý của
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu các công trình
nghiên cứu khoa học cũng như báo cáo em nhận thấy có một số đề tài, bài viết
điển hình có nội dung gần nhất với đề tài khóa luận này như:
- Trong nghiên cứu của tác giả Chu Thế Vinh về đề tài: “Thực trạng
ATTP ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng năm 2012-2013”, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng ATTP
tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện ATTP tại
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (DVAU) tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng sẽ phần nào giúp cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối
hợp thực hiện tốt hơn công tác bảo đảm ATTP trong thời gian tới, hướng đến
mục tiêu bảo đảm 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn
ATTP theo quy định của Bộ Y tế. Do đó, kết quả của nghiên cứu không suy
rộng ra địa phương khác, nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo [16].
- Nguyễn Thị Giang, Bùi Thị Thu Hương - Khoa Kinh tế - Đại học

Thương Mại (2009), đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp trong
QLNN đối với vấn đề ATTP tại các chợ trên địa bàn Quận Cầu Giấy”. Đề tài
đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát vấn đề ATTP tại một số chợ trên địa bàn
quận Cầu Giấy như chợ Đồng Xa, chợ Nhà Xanh, chợ Nghĩa Tân. Từ đó chỉ
ra được thực trạng tình hình vi phạm ATTP, vấn đề QLNN về ATTP tại các
chợ này. Trên cơ sở quan điểm định hướng của Nhà nước về vấn đề ATTP, đề
tài đã đưa ra giải pháp, kiến nghị với cơ quan quản lý nhằm thực hiện tốt hơn
2


công tác QLNN về ATTP ở các chợ. Đề tài này thiên về đưa ra các giải pháp
trong QLNN về ATTP tại các chợ [9].
- Trần Thị Thúy - Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại (2009) luận văn
tốt nghiệp: “Tăng cường QLNN về ATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà
Nội”. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu nội dung chủ yếu của QLNN là công
tác ban hành, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, sự phối hợp liên
ngành đối với vấn đề ATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội [11].
- Trần Cầm Giang, Bùi Thị Thanh Huyền, Lê Thị Tri - Lớp 06QT2D,
Khoa Quản trị kinh doanh - Đại học Tôn Đức Thắng thành phố Hồ Chí Minh,
nghiên cứu khoa học 2010 “Một số giải pháp tăng cường và kiểm soát ATTP
ở thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về ATTP
để làm luận cứ cho việc nghiên cứu. Tìm hiểu tình trạng vi phạm ATTP,
công tác kiểm soát, quản lý, tuân thủ của các cơ quan chức năng và đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát đối với vấn đề ATTP trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này cũng có nhiều nét tương đồng với đề
tài của học viên, nghiên cứu thực trạng ATTP để đưa ra giải pháp cho công
tác QLNN về ATTP [10].
Trên đây là một số đề tài có nét tương đồng nhất định với đề tài này
nên học viên cũng đã tiếp thu thêm nhiều điểm mới trong đề tài đó. Ngoài ra
còn một số đề tài khác liên quan nhưng đề tài cũng có những nét khác biệt

nhất định nên tác giả tiếp tục nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên, từ trước đến
nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào nghiên cứu cho tuyên
truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Đây là một khoảng trống trong nghiên cứu cần khắc phục, xuất phát từ tầm
quan trọng của các chính sách QLNN cũng như thực tế đòi hỏi.Vì vậy, đề tài:
“Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông” là một đề tài nghiên cứu tiếp theo trong thời gian hiện nay. Qua
đó, hy vọng có thể bổ sung, hoàn thiện hơn những kết luận nghiên cứu trước
3


đây nhằm góp phần hoàn thiện việc tuyên truyền phổ biến về VSATTP ở các
địa phương trong cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: Tăng cường hiệu quả tuyên truyền phổ biến về VSATTP
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Một là, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận đối với tuyên truyền
phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
+ Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tuyên truyền phổ biến về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
+ Ba là, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm ở tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2014 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thấy rõ được thực trạng Tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa
bàn tỉnh diễn ra như thế nào và đưa ra các giải pháp tăng cường tuyên truyền
phổ biến trên địa bàn tỉnh, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Gồm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
4


Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và
chính sách nhà nước nhằm tuyên truyền phổ biến VSATTP như: các đề án, đề
tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn tiến sỹ,
đồng thời thu thập, phân loại các văn bản nhà nước về VSATTP nói chung và
những văn bản nhà nước được tỉnh Đăk Nông áp dụng nói riêng đã được ban
hành như: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, liên
quan đến VSATTP.
Luận văn còn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet
của Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, các tổ chức Chính phủ, đồng thời sử dụng
các quan điểm, đánh giá, nhận định của các chuyên gia về chính sách quản lý
nhà nước về VSATTP đã công bố.
Sau khi có các dữ liệu thứ cấp, tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng
dữ liệu phù hợp, kết hợp với phỏng vấn, hình thành nên khung lý thuyết
nghiên cứu đồng thời đánh giá thực trạng và tác động của chính sách nhà
nước giai đoạn từ năm 2014 đến 2018.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Là phương pháp thu thập thông tin trong đó nhà nghiên cứu tiến hành
quan sát đối tượng nghiên cứu. Đây là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn
giản, dễ thực hiện nhưng rất hữu ích, đầy đủ. Người quan sát có thể sử dụng

trực tiếp tai, mắt, để nghe, nhìn bằng phương tiện cơ giới.
Luận văn sẽ tập trung quan sát trực tiếp điều kiện, dụng cụ sản xuất,
chế biến thực phẩm, địa điểm kinh doanh thực phẩm và cách thức quản lý của
các cơ quan chức năng trong địa bàn Tỉnh về VSATTP.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp xử lý dự liệu sơ cấp
Để phân tích dữ liệu thu thập trên luận văn tập trung vào phương pháp
phân tích thống kê truyền thống, bảng excel. Khi sử dụng phương pháp này,
các dữ liệu xử lý bằng phần mềm excel và tổng hợp phân tích dựa trên các
5


phương pháp thống kê truyền thống, sử dụng bảng tính để so sánh, khái quát
hóa số liệu từ đồ đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích
định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết
luận chung nhất.
5.3. Phương pháp khác
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luận văn còn sử dụng các phương
pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các
bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá
tổng quát Tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
6. Ý nghĩa, lý luận và thực tiển của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về TTPB đối với vấn đề VSATTP trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Đánh giá một cách tổng quát thực trạng với những kết quả và hạn chế
về TTPB đối với vấn đề ATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông hiện nay.
- Nêu phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường

TTPB đối với vấn đề ATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Tuyên truyền phổ biến về VSATTP có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nghiên cứu đề tài này để thấy được thực tiễn vấn đề VSATTP đang diễn ra
hết sức phức tạp tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các chợ trên
địa bàn tỉnh. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thể hiện những mặt hạn chế trong
công tác Tuyên truyền phổ biến về VSATTP.
Đối với đề tài: Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
6


Đối với đối tượng được chọn để nghiên cứu: Việc Tuyên truyền phổ
biến đối với các cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm tốt sẽ giúp
phần cải thiện chất lượng sản phẩm bán ra, giảm thiểu số vụ ngộ độc thực
phẩm, giúp các cơ sở này kinh doanh lành mạnh hơn.
Đối với vấn đề tuyên truyền phổ biến: Nghiên cứu những vấn đề về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về
thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh, từ đó
đưa ra được giải pháp tăng cường tuyên truyền phổ biến nhằm thay đổi được
hành vi con người, giảm thiểu số tai nạn về VSATTP nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Mục lục, Danh mục, Phụ
lục, Bảng biểu, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận của tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn
thực phẩm
Chương 2: Thực trạng tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường tuyên truyền phổ biến
về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VỀ
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm
1.1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đề cập tới hai vấn đề là vệ sinh
thực phẩm và an toàn thực phẩm.
Theo cách hiểu phổ biến, thực phẩm là những sản phẩm dùng cho việc
ăn, uống của con người ở dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế
biến, các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thực phẩm
không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm [18].
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 quy định, Thực
phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã
qua chế biến, bảo quản (khoản 1 Điều 3).
Cũng theo pháp lệnh này, Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là các
điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức
khỏe, tính mạng của con người (khoản 2 Điều 3).
Luật An toàn thực phẩm 2010 (thay thế Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm năm 2003) quy định, An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm
không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người (khoản 1 Điều 2); Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy
định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt
động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ,

tính mạng con người (khoản 6 Điều 2). Như vậy, theo cách hiểu từ điều chỉnh
8


của Luật, an toàn thực phẩm (ATTP) bao hàm cả yếu tố đảm bảo vệ sinh thực
phẩm. Trong luận văn này, về mặt thuật ngữ, sử dụng cụm từ VSATTP để
đảm bảo lô-gic về mặt hình thức. Về nội dung, để phù hợp với quy định hiện
hành, ATTP bao hàm cả nghĩa về VSTP.
Về thuật ngữ ATTP, theo cách hiểu phổ biến, là tất cả điều kiện, biện
pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển,
cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây
hại cho sức khoẻ người tiêu dùng [18].
Theo các chuyên gia của Tổ chức Lương Nông (FAO) và tổ chức Y tế
Thế giới thì: “ATTP là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các
tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không
phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe
người sử dụng”. Quan niệm này rất đầy đủ, lột tả được bản chất của vấn đề
nhưng đề ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao hàm được ý nghĩa trong quản lý,
khái niệm được chấp nhận hơn cả là: “ATTP là việc bảo đảm thực phẩm
không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác
nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép” [19].
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Luật ATTP 2010 quy định quản lý nhà nước về VSATTP. Theo quy
định của Luật này thì, QLNN về VSATTP là việc nhà nước thực hiện quyền
lực công dân để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động về ATTP.
QLNN về VSATTP là quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện.
Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và
chính sách phát triển lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội. QLNN về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước

thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác
động đến tình hình thực hiện VATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh
9


doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể
này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. QLNN về VSATTP bao gồm một
số các hoạt động chủ yếu: công tác hoạch định và ban hành các văn bản,
chính sách, chiến lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công
tác tổ chức tuyên truyền, giáo dục, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa
học...
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
ATTP là một vấn đề rất phức tạp, quản lý rất khó khăn, đòi hỏi có
nhiều chủ thể tham gia vào quản lý thì mới đạt hiệu quả đặt ra; tổ chức quản
lý về ATTP phải được đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với
chiến lược phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đạt ra, mà chủ thể chính và
quan trọng nhất là Nhà nước. Theo quy định của pháp luật QLNN đối với vấn
đề ATTP bao gồm những nội dung như sau:
1.1.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản về an toàn thực phẩm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về ATTP;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
ATTP, các quy định và tiêu chuẩn về ATTP;
- Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính về ATTP.
1.1.3.2. Xây dựng bộ máy
Bộ máy QLNN về ATTP đến nay đã được xây dựng hoàn chỉnh từ
Trung ương đến địa phương.
Bố trí nguồn lực cho bộ máy QLNN về ATTP đảm bảo hoạt động có

hiệu quả.
1.1.3.3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
10


- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ
độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
- Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về ATTP;
- Quản lý việc công bố tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận đủ điều kiện
ATTP;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về ATTP.
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp
luật về ATTP;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về ATTP cho đội ngũ cán bộ làm công
tác ATTP.
1.1.3.4. Hợp tác quốc tế về an toàn thực phẩm
Tham quan, học tập kinh nghiệm các nước trên thế giới về quản lý trong
lĩnh vực ATTP áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Khuyến
khích các doanh nghiệp thực phẩm trong nước áp dụng quy trình HACCP “Hệ
thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn”.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong những năm gần đây vấn đề ATTP đang diễn ra ngày càng trầm
trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra liên tiếp, gây thiệt hại đến tính
mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trò của quản lý
nhà nước là đặc biệt quan trọng trong đó Nhà nước là chủ thể trực tiếp và toàn
diện của quản lý về ATTP. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và

ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến ATTP để hướng dẫn các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực
phẩm sạch, đảm bảo ATTP. Ngoài ra, thông qua các văn bản chính sách, nhà
11


nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng bộ, ngành và các cấp chính
quyền quản lý chặt chẽ vấn đề ATTP.
Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, kế hoạch có liên quan đến ATTP, nhà nước sẽ đóng vai trò trực
tiếp quản lý vấn đề ATTP trong việc kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện về
sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng của tất cả các mặt hàng thực phẩm.
Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra, kiểm
tra, kiểm tra các cấp để quản lý vấn đề ATTP. Các bộ phận này có trách
nhiệm riêng biệt để thanh tra, kiểm tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh
doanh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước. Các bộ, ngành có
liên quan phối hợp với Bộ Y tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến
ATTP.
Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP cho nhân dân để nâng
cao ý thức và hiểu biết vấn đề này. Chỉ đạo tổ chức các đợt cao điểm về ATTP,
đẩy mạnh công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, công tác tuyên truyền,
giáo dục đạt hiệu quả. Như vậy, Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết
định trong mọi lĩnh vực có liên quan đến thực phẩm từ sản xuất, chế biến đến
tiêu dùng.
Mặt khác, QLNN về ATTP là sự tác động của các cơ quan QLNN về
ATTP nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng
sản phẩm thực phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Công tác quản lý chất lượng thực phẩm ra đời và phát triển cùng với các hoạt
động của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý ATTP có vai trò quan
trọng, tác động nhiều mặt và sâu sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất

kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho đến việc bảo vệ
môi trường, an toàn sức khoẻ con người, đảm bảo công bằng và lợi ích quốc
gia. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển như hiện nay thì vai trò của quản lý
ngày càng trở lên quan trọng. Vai trò quản lý nhà nước về ATTP trước hết
12


phải là vai trò định hướng và đảm bảo cho hoạt động có tác động tích cực đối
với sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh tế phải
dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa vào
tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Như vậy,
định hướng cơ bản về công tác ATTP hiện nay là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc
tế. Làm tốt công tác này sẽ giúp hàng hoá của Việt Nam đáp ứng được nhu
cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Vai trò không thể thiếu của QLNN về ATTP là việc đảm bảo lợi ích
quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm soát về vệ sinh, an toàn,
môi trường. Nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu… nhập
khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng, an
toàn cho môi trường tự nhiên và xã hội. Bằng các hoạt động kiểm tra giám sát
thường xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu vực buôn bán để kịp thời phát
hiện và xử lý những vi phạm.
Nhờ có vai trò QLNN về ATTP đã tạo niềm tin đối với người tiêu
dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ trên thị trường. Mặt khác, vai trò của Nhà nước còn thể hiện ở chỗ
đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn bộ
nền kinh tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực ATTP.
Định hướng cho công tác đảm bảo ATTP theo đúng chủ trương chính sách
đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
lĩnh vực ATTP.

1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất, thống nhất quản lý về ATTP.
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm chịu trách nhiệm về an toàn đối với
thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
13


Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng, quy định do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ
chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
Quản lý ATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, lưu
thông kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với ATTP và
tuân thủ về luật.
Quản lý ATTP phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp
liên ngành.
Quản lý ATTP phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
1.2. Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn
thực phẩm
1.2.1.1. Khái niệm
Tuyên truyền phổ biến được ghép bởi hai thuật ngữ (động từ) là Tuyên
truyền và Phổ biến.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (NXB. Văn
hóa – Thông tin, 1998) thì: Tuyên truyền (đt): Giải thích rộng rãi để thuyết
phục, vận động mọi người làm theo (tuyên truyền đường lối chính sách, tuyên
truyền chống tệ nạn xã hội). Theo cách hiểu này, người làm công tác tuyên
truyền được gọi là tuyên truyền viên. Còn Phổ biến (tt): rộng rãi, có tính chất
chung cho đối tượng (hiện tượng phổ biến, quy luật phổ biến, đặc điểm phổ

biến); (đt): truyền đạt rộng khắp, làm cho nhiều người cùng biết (phổ biến
kiến thức, phổ biến nghị quyết đại hội). Liên quan đến phổ biến, có khái niệm
phổ cập (đt), là: tiến hành rộng khắp ở mọi nơi, đến với mọi đối tượng (phổ
cập giáo dục).
Từ những phân tích nêu trên, tuyên truyền phổ biến về VSATTP có thể
hiểu là hoạt động có mục đích của chủ thể (này), bằng những hình thức, biện
14


pháp phù hợp, nhằm truyền đạt thông tin tới đối tượng xác định để đạt được
mục đích là nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi hành
vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây
mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo
đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm.
Khái niệm tuyên truyền, phổ biến được luận văn đề cập có nhiều ý
nghĩa tương đồng với vấn đề thông tin, giáo dục, tuyền thông về ATTP được
đề cập tại Chương IX Luật ATTP 2010. Chúng đều là hoạt động có mục đích
của chủ thể, nhằm cung cấp thông tin, kiến thức để thay đổi nhận thức, hành
vi của đối tượng có liên quan đến VSATTP theo hướng tích cực. Về mặt pháp
lý, tác giả luận văn lấy Chương IX của Luật ATTP năm 2010 làm cơ sở pháp
lý cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến về VSATTP.
Trong TTPB về VSATTP, nội dung quan trọng là TTPB pháp luật về
ATTP mà trọng tâm là Luật ATTP năm 2010.
Ở góc độ chung, phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi,
mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật
được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một
công cụ để nhà nước dùng để trị dân. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn
mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể.
Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối

tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật
trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội
nghị, các cuộc tập huấn...
Có nhiều hình thức tuyên truyền pháp luật, song hình thức chiếm ưu thế
và giữ một vai trò quan trọng đối Tuyên truyền phổ biến pháp luật đó là hình
thức tuyên truyền miệng. Tuyên truyền miệng là hình thức mà người nói trực
tiếp nói với người nghe về một nội dung nào đó nhằm nâng cao nhận thức,
15


niềm tin, ý thức cho người nghe và kích thích người nghe hành động theo
mục đích của người tuyên truyền; Là quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm nâng cao cho con người những phẩm chất
đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt
của đời sống xã hội".
So với phổ biến thì tuyên truyền cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình
cảm song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng
xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính
là các phương thức tuyên truyền cụ thể.
Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả
đã khá thống nhất với khái niệm tuyên truyền pháp luật: Tuyên truyền pháp
luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể tuyên
truyền tác động lên đối tượng tuyên truyền một cách có hệ thống và thường
xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và
hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm được tổ chức
thực hiện bởi những chủ thể xác định (Chính phủ, Các bộ, ngành Trung
ương, UBND các cấp).
- Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm là một bộ phận

của công tác giáo dục trính trị, tư tưởng.
- Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm có mối liên hệ
chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm truyền đạt
thông tin, nội dung pháp luật giúp đối tượng được tác động có những hiểu biết
nhất định về pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho đối tượng.

16


1.2.2. Mục đích, yêu cầu của tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn
thực phẩm
Việc TTPB về VSATTP có mục đích là: nhằm nâng cao nhận thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất,
kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây mất an toàn thực phẩm, góp phần
bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của
người tiêu dùng thực phẩm.
Việc TTPB về VSATTP vệ sinh về an toàn thực phẩm phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
- Chính xác, kịp thời, rõ ràng, đơn giản, thiết thực;
- Phù hợp với truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức
xã hội, tín ngưỡng và phong tục tập quán;
- Phù hợp với từng loại đối tượng được tuyên truyền.
Những yêu cầu cụ thể đối với TTPB về VSATTP:
Trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật. Nếu không nhận thức đầy đủ
vị trí quan trọng và không thực hiện tốt công tác TTPBPL về VSATTP thì dù
công tác xây dựng pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm có làm tốt đến mấy
cũng không đạt được hiệu quả thực thi pháp luật.
Thứ hai TTPBPL về VSATTP phải tạo dựng được lòng tin vào pháp

luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của đối tượng
TTPBPL về VSATTP chỉ có thể được mọi người thực hiện đúng và đầy
đủ khi họ tin tưởng vào những quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm. TTPBPL về VSATTP là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm
bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi
nào người dân nhận thức đầy đủ được như vậy thì pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm không cần một biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự giác
thực hiện.
17


Thứ ba TTPBPL về VSATTP nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của đối tượng
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của
nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác TTPBPL về VSATTP cho
nhân dân được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục.
TTPBPL về VSATTP không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm đang có hiệu lực mà còn lên án các hành vi vi
phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng tình ủng hộ các hành vi
thực hiện đúng pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, hình thành dư luận và
tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thứ tư là TTPBPL về VSATTP góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
TTPBPL về VSATTP đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ
xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành các điều
kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tạo
ra khả năng phát hiện và loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp
luật diễn ra trong quá trình quản lý.
1.2.3. Nội dung tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm

Nội dung chính của TTPB về VSATTP gồm:
- Kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm.
+ Tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch TTPB về ATTP;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
TTPB về ATTP, các quy định và tiêu chuẩn về ATTP;
+ Thông báo bằng phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn toàn
tỉnh các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về ATTP.

18


×