Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện sơn hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.77 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

PHÚ YÊN- NĂM 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

Người thực hiện:

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Lớp cao học:

HC21-TN5

Niên khóa:

2016 - 2018

Người hướng dẫn:

PGS,TS Võ Kim Sơn

PHÚ YÊN - NĂM 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, các Khoa, Phòng, Ban trong Học viện, Quý Thầy Cô giáo
giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn Thầy PGS. TS Võ Kim Sơn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn
Xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp cùng công tác với tôi ở Phòng Nội

vụ, Chi cục Thống kê huyện Sơn Hòa và lãnh đạo chủ chốt các xã, thị trấn đã
cung cấp cho tôi nhiều tư liệu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
của học viên có hạn, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý Thầy Cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Linh

3


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ công trình
nào khác. Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã được
học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, thực hiện điều tra khảo sát thực tiễn
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Võ Kim Sơn. Số liệu và các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập
và điều tra. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được
dẫn nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy.
Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Linh

4



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... ..................
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ ..................
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên nghiên cứu của luận văn.................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................................................. 9
7. Kết cấu của luận văn...................................................................................................................... 9
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.................................................................................... 10
1.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã........................................... 10
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã........21
1.3. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã............................................................................................................................................... 42
Tiểu kết chươg 1................................................................................................................................ 49
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.................................................................................................................. 50
2.1. Khái quát về đặc điêrm tình hình huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên........................... 50
2.2. Năng lực công chức văn phòng – thống kê cấp xã Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2011-2016................................................................................................................ 55
2.3.Đánh giá chung về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn
Hòa.......................................................................................................................................................... 81
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................................. 89
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG –

THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ
YÊN...................................................................................................................................................... 90
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ là cơ sở nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức nói chung, và công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã ở huyện Sơn Hòa................................................................................................................ 90
3.2. Những định hướng của tỉnh Phú Yên và huyện Sơn Hòa trong việc nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã nói riêng............................................................................................................. 93
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên........................................................... 95
Tiểu kết chương 3........................................................................................................................... 109
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 110

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cá nhân
Sơ đồ 1.2. Yêu cầu cần có để thực thi công việc cụ thể
Sơ đồ 1.3. Năng lực cá nhân phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công việc
Bảng 2.1. Năng lực công chức văn phòng – Thống kê theo tiêu chuẩn công
chức cấp xã (tính đến ngày 31/12/2016)
Bảng 2.2. Tổng hợp chất lượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
huyện Sơn Hòa theo tiêu chuẩn trình độ, giai đoạn 2011-2016.
Bảng 2.3. Trình độ quản lý hành chính nhà nước của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã, từ 2011-2016.
Bảng 2.4. Trình độ Anh văn của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã từ
2011-2016.
Bảng 2.5. Trình độ Tin học của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã từ
2011-2016

Biểu đồ 2.1. Biểu đánh giá năng lực xây dựng kế hoạch, chương trình làm
việc
Biểu đồ 2.2. Biểu đánh giá năng lực theo dõi tình hình, nắm kết quả thao mưu
cho lãnh đạo HĐND, UBND
Biểu đồ 2.3. Biểu đánh giá năng lực giúp HĐND, UBND về công tác nghiệp
vụ thi đua khen thưởng; bầu cử và tiến hành hội nghị
Biểu đồ 2.4. Biểu đánh giá năng lực, giải quyết giấy tờ, đơn, thư, khiếu nại, tố
cáo, công tác giải quyết giấy tờ, công văn
Biểu đồ 2.5. Biểu đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê trong
công tác thống kê
Biểu đồ 2.6. Biểu đánh giá về thực trạng thái độ công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã trong thực thi công vụ
6


Biểu đồ 2.7. Biểu đánh giá chất lượng , hiệu quả thực thi công việc công chức
Văn phòng – Thống kê
Bảng 2.6. Kết quả nhận xét, đánh giá công chức Văn phòng – Thống kê từ
năm 2011-2016

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết những
công việc hàng ngày của nhân dân, là cầu nối giữa chính quyền nhà nước với
nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, bảo đảm cho chủ trương, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được triển khai thực hiện và đi vào
cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị địa
phương ở Việt Nam hiện nay nhưng chính quyền cấp xã lại có vị trí và vai trò
hết sức quan trọng. Trong đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp
xã nói chung phụ thuộc rất nhiều năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công
chức của chính quyền cấp xã, bởi lẽ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Do đó, việc
nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã là yêu cầu
bức thiết và cấp bách nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội ở địa phương,
tạo ra cơ sở, động lực đáp ứng đòi hỏi của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước bắt đầu từ chính
địa bàn cơ sở.
Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức Nhà nước, nhân tố có
vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền
cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung và
UBND xã nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. Công
8


chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với
nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, trực tiếp
lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chính vì công chức cấp xã có vai trò
quan trọng như vậy nên việc xây dựng công chức cấp xã vững vàng về chính
trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực
để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò

quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự
nghiệp đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng khẳng định: “Cán bộ phải là người có phẩm chất chính trị tốt,
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của
nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước
những khó khăn thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, có
nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân [10,tr136]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” [11,tr252]. Nghị
quyết Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp cao”. “Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội

9


ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng
các dân tộc”.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020. Trong số các nhiệm vụ của cải cách hành chính có nhiệm vụ xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với nhiều nội
dung quan trọng, liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã như: đến năm 2020,
đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả…

Sơn Hòa được thành lập năm 1989, là một trong 3 huyện miền núi của
tỉnh Phú Yên. Huyện gồm có 13 xã và 1 thị trấn, với tính chất là huyện miền
núi, sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn đồng thời phát triển thương mại,
dịch vụ, du lịch và công nghiệp, thu hút và phát triển mạnh về công nghiệp
gắn với chế biến, phát triển du lịch nghỉ dưỡng gắn với các di tích lịch sử, là
động lực phát triển khu vực phía tây của tỉnh, phấn đấu được công nhận đô thị
loại IV vào năm 2020.
Tuy nhiên, huyện Sơn Hòa vẫn còn là một huyện thuần nông, kinh tế
chậm phát triển do nhiều nguyên nhân, đặc thù là huyện có xuất phát điểm
thấp, hạ tầng chưa đồng bộ, trong 14 xã, thị trấn có 06 xã thuộc xã nghèo,
hưởng chính sách 134, 135, bên cạnh đó nguồn nhân lực địa phương còn
nhiều hạn chế, trong đó có đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
Mặc dù công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng – Thống
kê xã nói riêng có nhiều tiến bộ về năng lực thực thi công vụ, góp phần vào sự
cải cách hành chính của huyện song trong những năm gần đây qua thực tiễn
10


công việc, năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã vẫn bộ lộ
nhiều hạn chế. Công chức Văn phòng – Thống kê là một mắt xích quan trọng
trong công cuộc cải cách hành chính ở cấp xã nhưng mắt xích này chưa được
quan tâm đúng mức. Công chức Văn phòng – Thống kê chưa được chuẩn hóa,
hoàn thiện một cách phù hợp với tình hình mới sẽ rất khó đáp ứng được yêu
cầu của công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền cấp xã trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, cần xây dựng công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã trên địa bàn huyện đảm bảo “chất và lượng”, góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên.
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh

Phú Yên” nhằm nghiên cứu thực trạng cũng như tìm ra giải pháp góp phần
nâng cao năng lực của đội ngũ này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận
văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ CB,CC và nâng cao năng lực, chất
lượng công chức ở nước ta như:
1.

PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên

(2011): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa các căn cứ khoa học của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các
cấp. Đồng thời, đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Mặc dù vậy,
công trình nghiên cứu này chỉ mang tính chất định hướng chung cho

11


việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn bộ hệ thống
chính trị, chưa quan tâm, nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về năng lực thực thi
công vụ của công chức xã.
2.TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên
quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên

công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và
đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010)
3.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Một số vấn đề phát triển năng lực thực
thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham
luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt
Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Năm 2010. Bài
tham luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng
lực nói chung.
Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan
đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp xã có
7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm công chức.
Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ;
Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội;
Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua
thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội;
Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
1
2


Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối
với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung
của công chức cấp xã về năng lực.
Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã,
bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng

lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở
từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng
để giải quyết cụ thể cho cấp xã của từng huyện đòi hỏi phải có công trình
riêng.
Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có đề
tài nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về năng
lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Đây cũng
là vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra đối với hoạt động của chính quyền cơ sở ở
huyện Sơn Hòa. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài luận văn “Năng lực thực
thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng -thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú
Yên, đề tài luận văn đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn địa
phương để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

13


Nghiên cứu lý luận năng lực công chức nói chung, năng lực công

-

chức Văn phòng- thống kê cấp xã nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công


-

chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ

-

của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của

-

công chức Văn phòng -thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên thông
qua các yếu tố cấu thành năng lực và thông qua kết quả thực thi công vụ.
-

Về khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực

thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên.
-

Về không gian: Luận văn nghiên cứu về công chức Văn phòng –

Thống kê cấp xã ở 14/14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú

Yên.
-

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của

công chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

14


Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Dựa vào hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực
và kiện toàn chất lượng của đội ngũ công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các

tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem
xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết
luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn việc
nâng cao năng lực công chức Văn phòng – thống kê cấp xã.
-


Phương pháp quan sát, mạn đàm; thu thập số liệu, thông tin thông qua

hệ thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia.
-

Phương pháp điều tra xã hội học:

Về phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thực hiện điều tra xã hội
học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu
phiếu:
Phiếu 1- Hỏi chính công chức văn phòng – thống kê và một số công
chức khác. Ngoài 29 công chức văn phòng – thống kê mỗi xã chọn ngẫu nhiên
2 công chức (14 đơn vị = 28 người). Tổng số 57 người
Phiếu 2- Hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã. Mỗi xã hỏi chủ tịch hoặc phó chủ
tịch và 1 cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội: 28 người
Phiếu 3- Hỏi người dân ở các xã của huyện Sơn Hòa. Mỗi xã 10 người.
Tổng số 140 người
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Sơn
Hòa.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
15


6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý
luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp
xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

-

Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, cơ

quan quản lý cán bộ, công chức của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong việc
xây dựng chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao
năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức xã, trong đó có công chức
Văn phòng – Thống kê xã; hoàn thiện các chế độ, chính sách; hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng –Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã,
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

16


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê
1.1.1. Khái niệm công chức; công chức cấp xã; công chức Văn

phòng – Thống kê cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm mang tính lịch sử, được sử dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời phản ánh đặc trưng riêng của
nền công vụ ở mỗi quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
mà nội dung của khái niệm công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau.


Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển gắn liền

với sự phát triển của nền hành chính nhà nước.
Công chức là “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay
ở ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng
biệt do Chính phủ quy định [1].
“Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa
phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”[2].
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
1
7


nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ

máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[3].
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức xã là nguồn nhân lực quan trọng trong bộ máy chính quyền
cơ sở, là một bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Tuy
nhiên, các quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998 và các văn
bản quy định trước đó, chưa có nội dung quy định về đối tượng này. Đây là
điều bất hợp lý trong quy định của pháp luật, làm cho hoạt động của chính
quyền cấp xã kém ổn định, hiệu lực, hiệu quả còn thấp. Để khắc phục dần
những hạn chế của Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 2003 đã quan niệm mới về công
chức, trong đó mở rộng thêm đối tượng là những người được tuyển dụng, giao
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (công chức
cấp xã).
Theo quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Và được chia
thành 7 loại: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng- thống kê;
Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính-nông nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính- kế toán;
Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa- xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1
8



Văn phòng - thống kê xã là bộ phận giúp việc của UBND xã.
Văn phòng -Thống kê xã là một bộ phận công tác của Uỷ ban nhân dân
cấp xã. Văn phòng –Thống kê xã không có Chánh Văn phòng như cấp tỉnh,
cấp huyện. Văn phòng – Thống kê do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Hoạt động quản lý chỉ đạo của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đối với Văn phòng – Thống kê xã
là hoạt động văn phòng.
Như vậy, công chức Văn phòng – Thống kê là những người nằm trong
bộ máy quản lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trực tiếp quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng
trong đội ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ
chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng
ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn
đề liên quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được các yêu cầu
về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh
đó, công chức Văn phòng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau:
-

Công chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Công chức

Văn phòng – Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng mới,
theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán bộ
chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của công tác tổ chức
nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại.
-

Về chuyên môn của công chức nói chung, công chức Văn phòng –


Thống kê nói riêng chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng
chuyên môn cấp huyện.; đảm nhận nhiều nhóm loại công việc như : công tác
1
9


văn phòng, văn thư, lưu trữ, thống kê, tiếp công dân, thi đua - khen thưởng,
nội vụ, công tác thanh niên, việc đảm bảo điều kiện cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Do đó, hoạt động chuyên môn của công chức VPTK cấp xã
chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan cấp huyện: Văn
phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống
kê cấp huyện...
-

Công chức VPTK thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: văn

phòng và thống kê. Trong đó, lĩnh vực thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu,
đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu. Nếu không chú ý đặc điểm, yêu cầu này
sẽ làm cho công việc văn phòng- thống kê sẽ khó đạt được.. Hơn nữa, do
nhiều công chức Văn phòng – Thống kê là người địa phương, thường xuyên
có mối quan hệ gần gũi với nhân dân, có liên quan đến dòng tộc, gia đình và
tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh
hưởng bởi tình cảm. Bên cạnh đó, do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các
lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ được đào tạo một ngành, một chuyên ngành
nhất định; việc bố trí chưa đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn
chế khi giải quyết công việc, bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập về năng lực,
trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
cần quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nhằm đáp
ứng yêu cầu, niệm vụ được giao.

-

Công chức VPTK thường xuyên có sự thay đổi hơn so với công chức

khác ở xã. Công chức Văn phòng – Thống kê có chức năng, nhiệm vụ phục vụ
cho cơ quan Ủy ban nhân dân hoạt động; có trách nhiệm, tham mưu, đề xuất
các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tổ chức điều hành bộ máy thực
hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định; bảo đảm cơ sở vật chất cho Uỷ ban
nhân dân làm việc. Qua đó cho thấy hoạt động của công chức Văn phòng
– Thống kê gắn rất chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân. Do vậy, công
2
0


chức Văn phòng – Thống kê thường hay được giới thiệu quy hoạch nguồn cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thường có nhiều
biến động, thay đổi.
-

Công chức VPTK cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà

nước trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành chính, thanh niên, thi
đua – khen thưởng, văn thư – lưu trữ, công tác nội vụ. Chính vì thế, đòi hỏi
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải có năng lực để giải quyết hoặc
tham mưu giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp
xã góp phần phát huy quyền dân chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Cũng như những công chức khác, thông qua hoạt động thực thi công vụ

của mình, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người trực tiếp tuyên
truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tới nhân dân địa phương để những chủ trương, đường
lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống. Nếu công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã không có trình độ, năng lực thì các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dù có đúng, có trúng đến đâu
thì cũng khó có thể đạt được hiệu quả trong thực tiễn.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, giữ vai trò là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phương,
đảm nhiệm vị trí đầu mối nhiều công việc do đó đòi hỏi công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã phải có trình độ nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm
chất chính trị để thực hiện vai trò là cầu nối quan trọng đó.
Do vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết
2
1


sức quan trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
-

Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã:

Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đảm nhiệm công tác Văn
phòng Đảng uỷ xã có chức năng tham mưu giúp Đảng uỷ xã tổ chức điều
hành công việc lãnh đạo của Đảng uỷ; tham mưu xây dựng chương trình công
tác thường kỳ, nghị quyết của Đảng uỷ; giúp Đảng uỷ xã ban hành các quy
chế và tổ chức thực hiện quy chế làm việc; giúp Đảng uỷ xã làm công tác tiếp
công dân, nâng cao hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại
của công dân; giúp đảng uỷ xã thực hiện công tác văn thư, công tác lưu trữ,

đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Đảng uỷ xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có nhiệm vụ xây dựng
chương trình công tác thường kỳ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
xã bảo đảm sự ăn khớp, thống nhất với chương trình công tác của Đảng uỷ xã.
-

Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân là cơ

quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân. Ở địa phương cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân là hai tổ chức khác nhau, song có quan hệ mật thiết với nhau.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân muốn đến được với dân, chủ yếu thông
qua hoạt động của Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay
không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có
trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại công
tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp qua việc theo dõi tình hình chung của
địa phương, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm bảo đảm thông
tin cho Hội đồng nhân dân hoạt động; tham mưu xây dựng chương trình công
tác thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân. Hai là, công tác đảm bảo
cơ sở vật chất, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tham mưu
đảm bảo cơ sở vật chất cho Hội đồng nhân dân hoạt động như: Phòng làm
22


việc, văn phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác.
-

Mối quan hệ với các công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân: Theo

các văn bản hiện hành, ở Ủy ban nhân dân cấp xã, ngoài cán bộ lãnh đạo, cơ

quan Uỷ ban nhân dân còn có các công chức khác. Mỗi công chức phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Uỷ ban nhân dân, có vị trí ngang
bằng. Công chức Văn phòng – Thống kê có quan hệ cộng tác, phối hợp với
những công chức khác thực hiện nhiệm vụ được giao, phục vụ Uỷ ban nhân
dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước tập trung thống nhất các lĩnh vực
của đời sống xã hội trong xã.
-

Mối quan hệ với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố: Trong mỗi xã

có nhiều thôn, mỗi phường, thị trấn thì có nhiều tổ dân phố. Tuy thôn, tổ dân
phố không phải là một cấp chính quyền, song thôn, tổ dân phố có vai trò rất
quan trọng. Đứng đầu thôn là trưởng thôn, đứng đầu tổ dân phố là tổ trưởng tổ
dân phố. Về mặt trách nhiệm, với nhà nước, trưởng thôn, tổ trường tổ dân phố
là người tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thôn, tổ dân phố. Với dân, trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố là người trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh một cách
kịp thời tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của dân với chính quyền. Qua đó ta
thấy, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố là cầu nối rất quan trọng giữa dân với
Đảng, chính quyền cấp xã. Về nhiều phương diện, công chức Văn phòng –
Thống kê phải xác lập mối quan hệ mật thiết với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố. Thông qua đó, công chức Văn phòng – Thống kê giúp Đảng ủy, Uỷ ban
nhân dân cấp xã triển khai thực hiện các chủ trương, chương công tác của
Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân đến thôn, tổ dân phố. Ngược lại công chức Văn
phòng – Thống kê thu nhận nguồn thông tin tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu
quản lý, chỉ đạo của Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân nói chung, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật nhằm giải quyết tâm tư nguyện vọng
23



của nhân dân.
-

Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân: Trong xã,

ngoài Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân còn có các tổ chức quần
chúng khác như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và nhân dân trong xã. Mỗi tổ
chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có điểm chung giống nhau
cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ cấp xã; đều có trách nhiệm thi
hành pháp luật nhà nước. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách
nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thường xuyên và trực tiếp với các tổ
chức quần chúng và với nhân dân trong xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với
hiệu quả hoạt động của đảng, chính quyền địa phương cấp xã, góp phần quyết
định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững ở địa phương.
Chính quyền địa phương vững mạnh là tiền đề quan trọng cho sự ổn định,
phát triển bền vững của cả hệ thống chính trị ở địa phương. Như vậy, hiệu quả
hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cũng
là hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã nói riêng và bộ máy
hành chính nói chung.
-

Mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân

cấp huyện. Do thực thi công việc chuyên môn khá đa dạng như trên đã nêu
nên công chức VPTK thường có mối quan hệ cả theo ngành dọc và với các cơ
quan thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Đây là mối quan hệ mang tính chỉ
đạo về chuyên môn; đồng thời quan hệ báo cáo về lĩnh vực VPTK.
-


Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh

tế - xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật. Theo quy định,
công chức văn phòng – thống kê cấp xã phải giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thống kê 16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên ba nhóm lĩnh vực: đất đai, dân số;
2
4


kinh tế và xã hội, môi trường[30a]. Đây là một công việc thách thức, khó
khăn và đòi hỏi công chức văn phòng – thống kê phải có đủ kiến thức cần
thiết về nghiệp vụ thống kê.
Từ tất cả những đặc điểm trên, làm cho công chức VPTK khác với công
chức cấp xã còn lại và đòi hỏi công chức VPTK phải có năng lực khác với
năng lực của công chức khác.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực cá nhân
Năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa, rất trừu tượng và khó
định lượng. Có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực. Thuật
ngữ “Năng lực” đã được rất nhiều người, nhiều nhà quản lý đề cập, sử dụng ở
nhiều phương diện khác nhau như: Năng lực quản lý điều hành của các cơ
quan hành chính, năng lực công tác, năng lực sản suất, năng lực cá nhân, năng
lực tổ chức. Tuy nhiên vẫn chưa đưa ra được khái niệm chung về “Năng lực”.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu năng lực thực thi công vụ
của cá cụ thể đó là công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
Từ điển mở [ 51] định nghĩa ngắn gọn về năng lực như sau: “Năng lực
là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn”.

Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Một người bình thường đều có năng lực suy nghĩ.
Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo ra cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao [31].
Năng lực là thuật ngữ được dùng để chỉ “Khả năng về thể chất và về trí
tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo
lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội,
2
5


×